Go Yo-han
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Go.
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Go Yo-han | ||
Ngày sinh | 10 tháng 3, 1988 | ||
Nơi sinh | Masan, Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1,70 m | ||
Vị trí | Hậu vệ phải / Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | FC Seoul | ||
Số áo | 13 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004– | FC Seoul | 238 | (20) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2004 | U-17 Hàn Quốc | 7 | (0) |
2009– | Hàn Quốc | 21 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 12 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 6 năm 2018 |
Go Yo-han | |
Hangul | 고요한 |
---|---|
Hanja | 高요한 |
Go Yo-han (tiếng Triều Tiên: 고요한; sinh ngày 10 tháng 3 năm 1988) là một hậu vệ phải bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho FC Seoul.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, anh trượt khỏi trường trung học sau khi không vượt qua môn Toán và gia nhập FC Seoul. Năm 2006, anh ra mắt ở Cúp Liên đoàn, sau đó anh có 3 lần ra sân và 2 lần là ở K League 2007 và K League 2008. Năm 2009, anh có cơ hội trở thành cầu thủ xuất phát sau khi Lee Chung-Yong chuyển đến Bolton Wanderers.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 5 tháng 10 năm 2009, anh được gọi vào đội tuyển quốc gia Hàn Quốc để thi đấu giao hữu trước Sénégal ngày 14 tháng 10.[1]
Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại 28 người tham dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 ở Nga.[2]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- K League 1
- Vô địch (2): 2010, 2012
- Cúp FA
- Vô địch (1): 2015
- Cúp Liên đoàn
- Vô địch (2): 2006, 2010
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Hàn Quốc
- Cúp bóng đá Đông Á (1): 2017
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 24 tháng 7 năm 2014
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Hàn Quốc | Giải vô địch | Cúp KFA | Cúp Liên đoàn | ACL | Tổng cộng | |||||||
2006 | FC Seoul | K League 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | - | 1 | 0 | |
2007 | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | - | 6 | 0 | |||
2008 | 2 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | - | 5 | 0 | |||
2009 | 14 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 20 | 0 | ||
2010 | 5 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | - | 9 | 1 | |||
2011 | 19 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 8 | 1 | 29 | 2 | ||
2012 | 38 | 1 | 2 | 0 | - | - | 40 | 1 | ||||
2013 | 37 | 5 | 2 | 0 | - | 13 | 1 | 52 | 6 | |||
2014 | 16 | 1 | 1 | 0 | - | 7 | 1 | 24 | 2 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 134 | 11 | 11 | 0 | 10 | 0 | 31 | 3 | 186 | 14 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
U-17 Hàn Quốc | 2003 | 2 | 0 |
2004 | 5 | 0 | |
Tổng | 7 | 0 | |
Hàn Quốc | 2009 | 1 | 0 |
2012 | 2 | 0 | |
2013 | 5 | 0 | |
2014 | 3 | 0 | |
2017 | 5 | 0 | |
2018 | 5 | 0 | |
Tổng | 21 | 0 |
Thống kê chính xác tính đến trận đấu diễn ra ngày 27 tháng 6 năm 2018[3]
Số lần ra sân và bàn thắng quốc tế | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Kết quả | Bàn thắng | Giải đấu |
2003 | ||||||
11 tháng 10 | Paju NFC, Paju, Hàn Quốc | Hồng Kông | Vòng loại U-17 châu Á 2004 | |||
15 tháng 10 | Paju NFC, Paju, Hàn Quốc | Guam | Vòng loại U-17 châu Á 2004 | |||
2004 | ||||||
25 tháng 7 | Học viện Bóng đá Lỗ Năng, Duy Phường, Trung Quốc | Trung Quốc | Giao hữu | |||
27 tháng 7 | Học viện Bóng đá Lỗ Năng, Duy Phường, Trung Quốc | Trung Quốc | Giao hữu | |||
6 tháng 9 | J-Village, Fukushima, Nhật Bản | Lào | U-17 châu Á 2004 | |||
8 tháng 9 | J-Village, Fukushima, Nhật Bản | Việt Nam | U-17 châu Á 2004 | |||
12 tháng 9 | Sân vận động Bóng đá Fujieda, Shizuoka, Nhật Bản | CHDCND Triều Tiên | U-17 châu Á 2004 | |||
2009 | ||||||
1 | 14 tháng 10 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | Sénégal | Giao hữu | ||
2012 | ||||||
2 | 15 tháng 8 | Sân vận động Anyang, Anyang, Hàn Quốc | Zambia | Giao hữu | ||
3 | 11 tháng 9 | Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan | Uzbekistan | Vòng loại World Cup 2014 | ||
2013 | ||||||
4 | 20 tháng 7 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | Úc | Cúp bóng đá Đông Á 2013 | ||
5 | 28 tháng 7 | Sân vận động Olympic Seoul, Seoul, Hàn Quốc | Nhật Bản | Cúp bóng đá Đông Á 2013 | ||
6 | 6 tháng 9 | Sân vận động bóng đá Incheon, Incheon, Hàn Quốc | Haiti | Giao hữu | ||
7 | 12 tháng 10 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | Brasil | Giao hữu | ||
8 | 15 tháng 10 | Sân vận động Cheonan, Cheonan, Hàn Quốc | Mali | Giao hữu | ||
2014 | ||||||
9 | 25 tháng 1 | Los Angeles Memorial Coliseum, Los Angeles, Hoa Kỳ | Costa Rica | Giao hữu | ||
10 | 29 tháng 1 | Alamodome, San Antonio, Hoa Kỳ | México | Giao hữu | ||
11 | 1 tháng 2 | StubHub Center, Los Angeles, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Giao hữu | ||
2017 | ||||||
12 | 5 tháng 9 | Sân vận động Bunyodkor, Tashkent, Uzbekistan | Uzbekistan | Vòng loại World Cup 2018 | ||
13 | 10 tháng 11 | Sân vận động World Cup Suwon, Suwon, Hàn Quốc | Colombia | Giao hữu | ||
14 | 9 tháng 12 | Sân vận động Ajinomoto, Tokyo, Nhật Bản | Trung Quốc | Cúp bóng đá Đông Á 2017 | ||
15 | 12 tháng 12 | Sân vận động Ajinomoto, Tokyo, Nhật Bản | CHDCND Triều Tiên | Cúp bóng đá Đông Á 2017 | ||
16 | 16 tháng 12 | Sân vận động Ajinomoto, Tokyo, Nhật Bản | Nhật Bản | Cúp bóng đá Đông Á 2017 | ||
2018 | ||||||
17 | 27 tháng 1 | Khu liên hợp thể thao Mardan, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ | Moldova | Giao hữu | ||
18 | 3 tháng 2 | Khu liên hợp thể thao Mardan, Antalya, Turkey | Latvia | Giao hữu | ||
19 | 28 tháng 5 | Sân vận động Daegu, Daegu, Hàn Quốc | Honduras | Giao hữu | ||
20 | 11 tháng 6 | Untersberg-Arena, Grödig, Áo | Sénégal | Giao hữu |
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Không giống như đa số người Hàn Quốc, Go không có tên Hanja. Tên Yo-han của anh là dịch từ tiếng Hàn của John (Korean: 요한), tông đồ của Jesus.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “National Team Roster Named for Senegal Friendly”. The Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2009. Truy cập 6 tháng 10 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - 23-man & preliminary lists & when will they be announced?”. Goal. Truy cập 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Ko, Yo-Han”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 20 tháng 12 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Go Yo-han – Thông tin tại kleague.com
- Go Yo-han – National Team stats Lưu trữ 2018-06-20 tại Wayback Machine tại KFA (tiếng Hàn)