Jakub Błaszczykowski

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jakub Błaszczykowski
Błaszczykowski với Ba Lan năm 2011
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 14 tháng 12, 1985 (37 tuổi)
Nơi sinh Truskolasy,[1] Ba Lan
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)
Vị trí Tiền vệ cánh
Thông tin câu lạc bộ
Đội hiện nay
Wisła Kraków
Số áo 16
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
1993–2002 Raków Częstochowa
2002 Górnik Zabrze
2003 KS Częstochowa
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 KS Częstochowa 24 (11)
2005–2007 Wisła Kraków 51 (3)
2007–2016 Borussia Dortmund 197 (27)
2015–2016Fiorentina (mượn) 15 (2)
2016–2019 VfL Wolfsburg 38 (1)
2019– Wisła Kraków 29 (12)
Đội tuyển quốc gia
2004 U-19 Ba Lan 8 (0)
2005–2006 U-21 Ba Lan 3 (1)
2005 Ba Lan B 1 (0)
2006–2019 Ba Lan 108 (21)
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến ngày 24 tháng 6 năm 2020

Jakub Błaszczykowski (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈjakub bwaʂt͡ʂɨˈkɔfskʲi] (); sinh 14 -2- 1985 tại Truskolasy, Ba Lan là tiền vệ của câu lạc bộ Wisła Kraków.

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Jakub có một tuổi thơ khá bi kịch trước khi đi đến con đường bóng đá.[2] Vào tháng 9 năm 1996, bố anh đã ra tay sát hại mẹ anh ngay trước mặt Jakub, và điều này đã khiến cho cầu thủ này bị ảnh hưởng tâm lý. Sau khi bố phải vào tù vì tội giết người, Jakub và anh trai Dawid được bà nuôi dưỡng và nhận sự chăm sóc của người chú, cựu đội trưởng và cũng đang là huấn luyện viên Đội tuyển quốc gia Ba Lan, Jerzy Brzęczek. Đã có khoảng thời gian, Jakub định từ bỏ bóng đá, song nhờ sự giúp sức của người chú, anh quay trở lại Raków Częstochowa để tiếp tục theo đuổi ước mơ. Jakub coi bà anh là nguồn cảm hứng cho thành công tương lai của anh, và trong mỗi lần anh ghi bàn, anh luôn ăn mừng bằng việc chỉ tay lên trời để thể hiện sự tưởng nhớ với người mẹ.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 17 tháng 3 năm 2019[3][4][5]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch quốc gia Giải quốc nội Cúp quốc gia[nb 1] Châu lục[nb 2] Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
KS Częstochowa 2002–03 III Liga 2 0 2 0
2003–04 13 5 13 5
2004–05 9 6 9 6
Tổng cộng KS Częstochowa 24 11 24 11
Wisła Kraków 2004–05 Ekstraklasa 11 1 4 1 15 2
2005–06 17 0 2 0 1 0 20 0
2006–07 23 2 1 1 8 0 32 3
Tổng cộng Wisła Kraków 51 3 7 2 9 0 67 5
Borussia Dortmund 2007–08 Bundesliga 24 1 3 0 27 1
2008–09 27 3 0 0 2 0 29 3
2009–10 32 1 2 0 34 1
2010–11 29 3 1 0 7 0 37 3
2011–12 29 6 6 0 5 1 40 7
2012–13 27 11 4 2 10 1 41 14
2013–14 16 2 2 0 6 1 24 3
2014–15 13 0 4 0 3 0 20 0
Tổng cộng Borussia Dortmund 197 27 22 2 33 3 252 32
ACF Fiorentina 2015–16 Serie A 15 2 0 0 5 0 20 2
VfL Wolfsburg 2016–17 Bundesliga 28 0 2 0 30 0
2017–18 9 1 2 0 11 1
2018–19 1 0 1 0 2 0
Tổng cộng Vfl Wolfsburg 38 1 5 0 0 0 43 1
Wisła Kraków 2018–19 Ekstraklasa 6 3 0 0 3 1
Tổng cộng sự nghiệp 331 47 34 4 47 3 409 51
  1. ^ Tính cả DFB-PokalDFL-Supercup
  2. ^ Tính cả UEFA Champions LeagueUEFA Europa League

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng của Ba Lan liệt kê trước[3]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 22 tháng 8 năm 2007 Sân vận động Lokomotiv, Moskva, Nga  Nga 2–2 2–2 Giao hữu
2. 11 tháng 10 năm 2008 Sân vận động Śląski, Chorzów, Ba Lan  Cộng hòa Séc 2–0 2–1 Vòng loại World Cup 2010
3. 3 tháng 3 năm 2010 Sân vận động Polonii Warszawa, Warsaw, Ba Lan  Bulgaria 1–0 2–0 Giao hữu
4. 9 tháng 10 năm 2010 Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ 2–2 2–2 Giao hữu
5. 10 tháng 8 năm 2011 Sân vận động Zagłębia Lubin, Lubin, Ba Lan  Gruzia 1–0 1–0 Giao hữu
6. 6 tháng 9 năm 2011 PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan  Đức 2–1 2–2 Giao hữu
7. 7 tháng 10 năm 2011 Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc 2–2 2–2 Giao hữu
8. 11 tháng 10 năm 2011 BRITA-Arena, Wiesbaden, Đức  Belarus 1–0 2–0 Giao hữu
9. 2 tháng 6 năm 2012 Sân vận động Quân đội Ba Lan, Warsaw, Ba Lan  Andorra 3–0 4–0 Giao hữu
10. 12 tháng 6 năm 2012 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan  Nga 1–1 1–1 Euro 2012
11. 7 tháng 9 năm 2012 Sân vận động thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro  Montenegro 1–0 2–2 Vòng loại World Cup 2014
12. 11 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Miejski, Wrocław, Ba Lan  Moldova 1–0 2–0 Vòng loại World Cup 2014
13. 7 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Zimbru, Chişinău, Moldova  Moldova 1–0 1–1 Vòng loại World Cup 2014
14. 10 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino  San Marino 2–1 5–1 Vòng loại World Cup 2014
15. 7 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan  Gibraltar 6–0 8–1 Vòng loại Euro 2016
16. 22 tháng 3 năm 2016 Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan  Serbia 1–0 1–0 Giao hữu
17. 21 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Vélodrome, Marseille, Pháp  Ukraina 1–0 1–0 Euro 2016
18. 25 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Geoffroy-Guichard, Saint-Étienne, Pháp  Thụy Sĩ 1–0 1–1 Euro 2016
19. 5 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia  Armenia 4–1 6–1 Vòng loại World Cup 2018
20. 12 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan  Litva 4–0 4–0 Giao hữu
21. 11 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Śląski, Chorzów, Ba Lan  Bồ Đào Nha 2–3 2–3 UEFA Nations League 2018–19

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Informacje – Jakub Błaszczykowski”. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ Fowler, Jonathan (ngày 13 tháng 6 năm 2012). “Unassuming Kuba is Poland's captain fantastic”. Agence France-Presse. Google News.
  3. ^ a b “J. Błaszczykowski”. Soccerway. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “Jakub Blaszczykowski” (bằng tiếng Đức). kicker.de. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “Jakub Błaszczykowski” (bằng tiếng Ba Lan). 90minut.pl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]