Stevan Jovetić
![]() Jovetić trong màu áo Montenegro năm 2014. | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Stevan Jovetić | ||
Ngày sinh | 2 tháng 11, 1989 | ||
Nơi sinh | Titograd, Nam Tư cũ | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Hertha BSC | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Mladost Podgorica | |||
2003–2006 | Partizan | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2008 | Partizan | 51 | (13) |
2008–2013 | Fiorentina | 116 | (35) |
2013–2015 | Manchester City | 28 | (8) |
2015–2016 | Inter Milan (mượn) | 31 | (6) |
2017 | → Sevilla (mượn) | 21 | (6) |
2017–2021 | Monaco | 61 | (18) |
2021– | Hertha BSC | 0 | (0) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2007–2010 | U-21 Montenegro | 7 | (2) |
2007– | Montenegro | 70 | (32) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến ngày 10 tháng 9 năm 2023 |
Stevan Jovetić (Ký tự Kirin: Cтeвaн Joвeтић, IPA: [stɛ̂ʋaːn jɔ̂ʋɛtitɕ]; sinh ngày 2 tháng 11 năm 1989 ở Titograd, Nam Tư) là một cầu thủ bóng đá người Montenegro hiện đang chơi cho câu lạc bộ Bundesliga Hertha Berlin và đội tuyển bóng đá quốc gia Montenegro.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Partizan[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 8 tháng 4 năm 2006, anh có trận ra mắt trong màu áo Partizan dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Jürgen Röber trong trận gặp Voždovac ở giải vô địch quốc gia.
Anh ghi 3 bàn trong trận đấu ở vòng loại cúp UEFA gặp Zrinjski vào ngày 2 tháng 8 năm 2007, trận này Partizan thắng 5–0, và anh có được cú hattrick đầu tiên trong sự nghiệp khi mới 17 tuổi[1]. Trong tháng 10 năm 2007, anh được nhiều câu lạc bộ hàng đầu như Manchester United và Real Madrid nhòm ngó[2][3]. Anh trở thành đội trưởng của Partizan từ tháng 1 năm 2008, sau khi cựu đội trưởng Antonio Rukavina chuyển sang Borussia Dortmund[4].
Fiorentina[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 10 tháng 5 năm 2008, câu lạc bộ Ý, Fiorentina ký hợp đồng với anh với mức giá 8 triệu euro[5]. Anh ghi bàn đầu tiên cho Viola trong 1 trận đấu ở Serie A gặp Atalanta từ chấm penalty vào ngày 5 tháng 4 năm 2009[6].
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2009, Jovetić ghi bàn trong trận hòa 1–1 với Sporting Lisbon ở Sân vận động Artemio Franchi, đưa Fiorentina vào vòng bảng UEFA Champions League 2009-10[7]. Vào ngày 29 tháng 9 năm 2009, anh ghi cả hai bàn trong chiến thắng 2–0 trước Liverpool ở vòng bảng Champions League.[8].
Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 19 tháng 7 năm 2013, anh chuyển sang Manchester City với mức giá 22 triệu bảng Anh.[9]
Ngày 30 tháng 7 năm 2015, anh chuyển sang Inter Milan với giá 2 triệu bảng.
Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Jovetić có lần đầu tiên chơi cho đội tuyển Montenegro trong trận gặp Hungary vào tháng 3 năm 2007[10]. Jovetić cũng là một thành viên chủ chốt của đội U21 Montenegro[11], và được kì vọng là người sẽ kế thừa chiếc băng đội trưởng của Mirko Vučinić khi mới 17 tuổi.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 19 tháng 3 năm 2021[12]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Cúp | Châu lục | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Partizan | 2005–06 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2006–07 | 22 | 1 | 4 | 3 | 0 | 0 | 26 | 4 | |
2007–08 | 27 | 12 | 4 | 3 | 2 | 4 | 33 | 19 | |
Tổng cộng | 51 | 13 | 8 | 6 | 2 | 4 | 61 | 23 | |
Fiorentina | 2008–09 | 29 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | 34 | 2 |
2009–10 | 29 | 6 | 2 | 0 | 6 | 5 | 37 | 11 | |
2010–11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
2011–12 | 27 | 14 | 2 | 0 | 0 | 0 | 29 | 14 | |
2012–13 | 31 | 13 | 3 | 0 | 0 | 0 | 34 | 13 | |
Tổng cộng | 116 | 35 | 8 | 0 | 10 | 5 | 134 | 40 | |
Manchester City | 2013–14 | 11 | 3 | 5 | 3 | 0 | 0 | 16 | 6 |
2014–15 | 17 | 5 | 2 | 0 | 4 | 0 | 23 | 5 | |
Tổng cộng | 28 | 8 | 7 | 3 | 4 | 0 | 39 | 11 | |
Internazionale | 2015–16 | 26 | 6 | 2 | 1 | 0 | 0 | 28 | 7 |
2016–17 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 30 | 6 | 2 | 1 | 0 | 0 | 32 | 7 | |
Sevilla | 2016–17 | 21 | 6 | 1 | 1 | 0 | 0 | 22 | 7 |
Tổng cộng | 21 | 6 | 1 | 1 | 0 | 0 | 22 | 7 | |
Monaco | 2017–18 | 15 | 8 | 5 | 2 | 1 | 0 | 21 | 10 |
2018–19 | 5 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 7 | 1 | |
2019–20 | 9 | 2 | 4 | 0 | — | 13 | 2 | ||
2020–21 | 25 | 4 | 2 | 1 | — | 27 | 5 | ||
Tổng cộng | 57 | 16 | 12 | 3 | 2 | 0 | 71 | 19 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 306 | 84 | 40 | 14 | 22 | 9 | 368 | 107 |
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 10 tháng 9 năm 2023[13]
Đội tuyển quốc gia Montenegro | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2007 | 1 | 0 |
2008 | 6 | 4 |
2009 | 6 | 2 |
2011 | 6 | 1 |
2012 | 5 | 3 |
2013 | 6 | 2 |
2014 | 5 | 1 |
2015 | 5 | 3 |
2016 | 4 | 3 |
2017 | 5 | 5 |
2018 | 2 | 0 |
2020 | 7 | 4 |
2021 | 3 | 3 |
2022 | 4 | 0 |
2023 | 5 | 1 |
Tổng cộng | 70 | 32 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 20 tháng 8 năm 2008 | Sân vận động Ferenc Puskás, Budapest, Hungary | ![]() |
Giao hữu | ||
2. | ||||||
3. | 6 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | ![]() |
Vòng loại World Cup 2010 | ||
4. | 19 tháng 11 năm 2008 | ![]() |
Giao hữu | |||
5. | 12 tháng 8 năm 2009 | ![]() |
||||
6. | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Quốc gia Vasil Levski, Sofia, Bulgaria | ![]() |
Vòng loại World Cup 2010 | ||
7. | 2 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales | ![]() |
Vòng loại Euro 2012 | ||
8. | 29 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | ![]() |
Giao hữu | ||
9. | ||||||
10. | 15 tháng 8 năm 2012 | ![]() |
||||
11. | 15 tháng 10 năm 2013 | ![]() |
Vòng loại World Cup 2014 | |||
12. | ||||||
13. | 15 tháng 11 năm 2014 | ![]() |
Vòng loại Euro 2016 | |||
14. | 8 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Viborg, Viborg, Đan Mạch | ![]() |
Giao hữu | ||
15. | 5 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | ![]() |
Vòng loại Euro 2016 | ||
16. | 12 tháng 11 năm 2015 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | ![]() |
Giao hữu | ||
17. | 4 tháng 9 năm 2016 | Cluj Arena, Cluj-Napoca, România | ![]() |
Vòng loại World Cup 2018 | ||
18. | 8 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | ![]() |
|||
19. | 11 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | ![]() |
|||
20. | 4 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | ![]() |
Giao hữu | ||
21. | 10 tháng 6 năm 2017 | ![]() |
Vòng loại World Cup 2018 | |||
22. | ||||||
23. | ||||||
24. | 4 tháng 9 năm 2017 | ![]() |
||||
25. | 5 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động GSP, Nicosia, Síp | ![]() |
UEFA Nations League 2020–21 | ||
26. | ||||||
27. | 10 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | ![]() |
|||
28. | 17 tháng 11 năm 2020 | ![]() |
||||
29. | 24 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Skonto, Riga, Latvia | ![]() |
Vòng loại World Cup 2022 | ||
30. | ||||||
31. | 27 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | ![]() |
|||
32. | 10 tháng 9 năm 2022 | ![]() |
Vòng loại Euro 2024 |
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Cổ động viên Fiorentina trao cho Jovetić biệt danh "Jo-Jo".[14] Các fan của Fiorentina đặt cho Jovetić cái biệt danh "Jo-Jo" bởi mái tóc của anh[14], Jovetić thường gây ấn tượng bởi nó và được so sánh với kiểu tóc của tay ghita lừng danh của ban nhạc Queen Brian May.[15] Thần tượng của anh là tiền đạo Juventus và là đồng đội tại đội tuyển quốc gia Mirko Vučinić, người mà anh nhận băng đội trưởng từ tại đội tuyển U-21 Montenegro ở tuổi 17, và Andriy Shevchenko, người Jovetić đã noi gương khi còn là 1 đứa trẻ
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Partizan deklasirao Zrinjski 5:0 (in Serbian)
- ^ “Man Utd are in Stevan heaven, The Sun, ngày 13 tháng 10 năm 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Fergie fights Real for Jovetic, The Sun, ngày 16 tháng 10 năm 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009.
- ^ Partizan deny Jovetic deal
- ^ “Fiorentina Announce Jovetic Signing”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009.
- ^ Stevan Jovetic Happy With First Fiorentina Goal
- ^ “Fiorentina 1-1 Sporting Lisbon - Viola squeak through”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009.
- ^ Fiorentina 2-0 Liverpool
- ^ "Manchester City: Stevan Jovetic completes move from Fiorentina" BBC Sport. ngày 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Corvino In Love With Jovetic”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009.
- ^ Viola land Jovetic coup
- ^ Footballdatabase.eu. “Stevan Jovetic”.
- ^ National Football Teams. “Stevan Jovetić”.
- ^ a b JOVETIC, Chiamatemi Jo-Jo ma non sono Baggio Lưu trữ 2012-07-31 tại Archive.today Firenzeviola.it
- ^ Stevan Jovetic: Purple Haze
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Profile[liên kết hỏng] on Partizan.rs
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Stevan Jovetić. |
- Sinh năm 1989
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Montenegro
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Montenegro
- Cầu thủ bóng đá FK Partizan
- Cầu thủ bóng đá ACF Fiorentina
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Tiền đạo bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Inter Milan
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Sevilla FC