Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp bóng đá châu Phi 2010”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 22: | Dòng 22: | ||
| top_scorer = {{flagicon|EGY}} [[Mohamed Nagy|Gedo]] (5 bàn) |
| top_scorer = {{flagicon|EGY}} [[Mohamed Nagy|Gedo]] (5 bàn) |
||
| player = {{flagicon|EGY}} [[Ahmed Hassan]] |
| player = {{flagicon|EGY}} [[Ahmed Hassan]] |
||
| prevseason = [[Cúp bóng đá châu Phi 2008|2008]] |
| prevseason = {{flagicon|GHA}} [[Cúp bóng đá châu Phi 2008|2008]] |
||
| nextseason = [[Cúp bóng đá châu Phi 2012|2012]] |
| nextseason = {{flagicon|EQG}} {{flagicon|GAB}} [[Cúp bóng đá châu Phi 2012|2012]] |
||
}} |
}} |
||
Dòng 480: | Dòng 480: | ||
|3||0||3||0||3||3||0||'''3''' |
|3||0||3||0||3||3||0||'''3''' |
||
|} |
|} |
||
{{col-2}} |
|||
Ba đội đầu bảng bằng điểm nhau: |
Ba đội đầu bảng bằng điểm nhau: |
||
{| class="wikitable" style="text-align:center" |
{| class="wikitable" style="text-align:center" |
||
Dòng 503: | Dòng 503: | ||
|2||1||0||1||2||2||0||'''3''' |
|2||1||0||1||2||2||0||'''3''' |
||
|} |
|} |
||
{{col-end}} |
|||
* Thứ tự 3 đội Zambia, Cameroon và Gabon dựa trên kết quả đối đầu trực tiếp giữa 3 đội. |
* Thứ tự 3 đội Zambia, Cameroon và Gabon dựa trên kết quả đối đầu trực tiếp giữa 3 đội. |
||
Phiên bản lúc 14:44, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Taça de África das Nações de 2010 (tiếng Bồ Đào Nha) | |
---|---|
Africa Cup of Nations 2010 official logo | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Angola |
Thời gian | 10 – 31 tháng 1 |
Số đội | 15 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Ai Cập (lần thứ 7) |
Á quân | Ghana |
Hạng ba | Nigeria |
Hạng tư | Algérie |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 29 |
Số bàn thắng | 71 (2,45 bàn/trận) |
Số khán giả | 543.500 (18.741 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Gedo (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Ahmed Hassan |
Cúp bóng đá châu Phi 2010 là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 27, được tổ chức từ 10 đến 31 tháng 1 năm 2010 tại Angola [1]. Số đội tham dự giải là 54. Vòng chung kết gồm 16 đội: chủ nhà Angola và 15 đội bóng vượt qua vòng loại. Tuy nhiên sau khi Togo bỏ cuộc vì bị tấn công thì chỉ còn 15 đội tham dự. Ai Cập lần thứ 7 vô địch sau khi thắng Ghana 1-0 trong trận chung kết.
Việc lựa chọn chủ nhà
Angola giành được quyền đăng cai giải đấu do Liên đoàn bóng đá châu Phi có chính sách xoay vòng chủ nhà của giải và tạo điều kiện cho những liên đoàn mới như Angola, Gabon và Guinea Xích Đạo điều kiện để đăng cai giải đấu. Các hồ sơ đăng ký của Mozambique, Namibia, Zimbabwe và Senegal bị loại bỏ. Gabon và Guinea Xích Đạo giành quyền đồng tổ chức giải đấu tiếp theo (năm 2012) và Libya sẽ tổ chức Cúp bóng đá châu Phi lần thứ hai vào năm 2014. Quốc gia từng hai lần tổ chức giải đấu Nigeria làm chủ nhà dự phòng cho cả ba giải đấu, trong trường hợp quốc gia đăng cai không đáp ứng đủ tiêu chuẩn đặt ra của Liên đoàn bóng đá châu Phi.
Tuy nhiên do Nội chiến Libya bùng phát nên Nam Phi giành quyền đăng cai giải năm 2013, để lại quyền đăng cai cho Libya năm 2017.
Linh vật
Linh vật của giải đấu có tên Palanquinha. Đây là hình ảnh cách điệu của loài Linh dương đen lớn (Hippotragus niger variani), một loài vật có giá trị và biểu tượng quốc gia ở Angola. Tại Angola, chúng chỉ sống trong Vườn quốc gia Cangandala ở tỉnh Malange.
Vòng loại
Liên đoàn bóng đá châu Phi quyết định vòng loại World Cup 2010 cũng là vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2010. Do đó dù Angola là chủ nhà giải đấu, họ vẫn phải tham gia vòng loại để giành suất tham dự World Cup. Nam Phi cũng tương tự, phải thi đấu vòng loại giành suất tham dự Cúp bóng đá châu Phi [2].
Các đội vượt qua vòng loại
|
|
Địa điểm
Luanda | Cabinda | |
---|---|---|
Sân vận động 11 tháng 11 | Sân vận động quốc gia Chiazi | |
Benguela | Lubango | |
Sân vận động quốc gia Ombaka | Sân vận động quốc gia Tundavala | |
Sức chứa: 35,000 | Sức chứa: 20,000 |
Cầu thủ tham dự
Lễ bốc thăm
Lễ bốc thăm cho vòng chung kết diễn ra ngày 20 tháng 11 năm 2009 tại Trung tâm Hội nghị Talatona ở thủ đô Luanda, Angola. 16 đội bóng tham dự được chia vào 4 nhóm, với nhóm 1 là nhóm hạt giống. Chủ nhà Angola và đương kim vô địch Ai Cập là hai hạt giống. 14 đội còn lại xếp hạng dựa trên thành tích ở 3 Cúp bóng đá châu Phi gần nhất. Theo đó thì Cameroon và Côte d'Ivoire là hai hạt giống còn lại. Bốn đội hạt giống được chia vào các bảng trước lễ bốc thăm.[3]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Kết quả giải đấu
Thời gian tính theo giờ địa phương (UTC+1)
Thể thức xếp hạng
Nếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:
- Thành tích đối đầu trực tiếp giữa các đội
- Hiệu số bàn thắng thua khi đối đầu trực tiếp
- Bàn thắng ghi được khi đối đầu trực tiếp
- Hiệu số bàn thắng thua trong bảng đấu
- Bàn thắng ghi được trong bảng đấu
- Ban tổ chức bốc thăm
Bảng A
Đội tuyển | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
Hiệu số |
Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Angola | 3 | 1 | 2 | 0 | 6 | 4 | +2 | 5 |
Algérie | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | −2 | 4 |
Mali | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 | +1 | 4 |
Malawi | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3 |
- Algérie xếp trên Mali nhờ hơn về thành tích đối đầu.
Angola | 4–4 | Mali |
---|---|---|
Flávio 36', 42' Gilberto 67' (ph.đ.) Manucho 74' (ph.đ.) |
Chi tiết | Keita 79', 90+3' Kanouté 88' Yatabaré 90+4' |
Bảng B
Đội tuyển | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
Hiệu số |
Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bờ Biển Ngà | 2 | 1 | 1 | 0 | 3 | 1 | +2 | 4 |
Ghana | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 | −1 | 3 |
Burkina Faso | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | −1 | 1 |
Togo | Bỏ cuộc |
- Togo bỏ cuộc sau khi bị tấn công và hủy trận đấu với Ghana.[4] Bảng B chỉ còn ba đội thi đấu.
Burkina Faso | Hủy trận đấu | Togo |
---|---|---|
Burkina Faso | 0–1 | Ghana |
---|---|---|
Chi tiết | A. Ayew 30' |
Bờ Biển Ngà | Hủy trận đấu | Togo |
---|---|---|
Bảng C
Đội tuyển | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
Hiệu số |
Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ai Cập | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | 9 |
Nigeria | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 |
Bénin | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | −3 | 1 |
Mozambique | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | −5 | 1 |
Ai Cập | 3–1 | Nigeria |
---|---|---|
Moteab 34' Hassan 54' Gedo 87' |
Chi tiết | Obasi 12' |
Mozambique | 2–2 | Bénin |
---|---|---|
Miro 29' Fumo 54' |
Chi tiết | Omotoyossi 14' (ph.đ.) Khan 20' (l.n.) |
Nigeria | 1–0 | Bénin |
---|---|---|
Yakubu 42' (ph.đ.) | Chi tiết |
Ai Cập | 2–0 | Bénin |
---|---|---|
Al-Muhammadi 7' Moteab 23' |
Chi tiết |
Nigeria | 3–0 | Mozambique |
---|---|---|
Odemwingie 45', 47' Martins 86' |
Chi tiết |
Bảng D
Đội tuyển | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
Hiệu số |
Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Zambia | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 |
Cameroon | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 |
Gabon | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 |
Tunisia | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3 |
Ba đội đầu bảng bằng điểm nhau:
Team | Pld | W | D | L | GF | GA | GD | Pts |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Zambia | 2 | 1 | 0 | 1 | 4 | 4 | 0 | 3 |
Cameroon | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 3 |
Gabon | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | 3 |
- Thứ tự 3 đội Zambia, Cameroon và Gabon dựa trên kết quả đối đầu trực tiếp giữa 3 đội.
Zambia | 1–1 | Tunisia |
---|---|---|
J. Mulenga 19' | Chi tiết | Dhaouadi 40' |
Cameroon | 3–2 | Zambia |
---|---|---|
Geremi 68' Eto'o 72' Idrissou 86' |
Chi tiết | J. Mulenga 8' C. Katongo 81' (ph.đ.) |
Vòng đấu loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
24 tháng 1 – Luanda | ||||||||||
Angola | 0 | |||||||||
28 tháng 1 – Luanda | ||||||||||
Ghana | 1 | |||||||||
Ghana | 1 | |||||||||
25 tháng 1 – Lubango | ||||||||||
Nigeria | 0 | |||||||||
Zambia | 0 (4) | |||||||||
31 tháng 1 – Luanda | ||||||||||
Nigeria (pen.) | 0 (5) | |||||||||
Ghana | 0 | |||||||||
24 tháng 1 – Cabinda | ||||||||||
Ai Cập | 1 | |||||||||
Bờ Biển Ngà | 2 | |||||||||
28 tháng 1 – Benguela | ||||||||||
Algérie (h.p.) | 3 | |||||||||
Algérie | 0 | |||||||||
25 tháng 1 – Benguela | ||||||||||
Ai Cập | 4 | Tranh hạng ba | ||||||||
Ai Cập (h.p.) | 3 | |||||||||
30 tháng 1 – Benguela | ||||||||||
Cameroon | 1 | |||||||||
Nigeria | 1 | |||||||||
Algérie | 0 | |||||||||
Tứ kết
Zambia | 0–0 (s.h.p.) | Nigeria |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Chivuta C. Katongo Mayuka Nyrienda Mweene |
4–5 | Mikel Martins Obinna Odemwingie Enyeama |
Bán kết
Tranh hạng ba
Chung kết
Vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2010 Ai Cập Lần thứ bảy |
Danh hiệu cá nhân
Cầu thủ xuất sắc nhất
Thủ môn xuất sắc nhất
Danh sách cầu thủ ghi bàn
|
|
|
Vụ tấn công đội tuyển bóng đá quốc gia Togo
Vào ngày 8 tháng 1 năm 2010, chiếc xe buýt chở đội tuyển bóng đá quốc gia Togo bị một nhóm vũ trang của tỉnh Cabinda, Angola tấn công bằng súng. Phát ngôn viên của Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) xác nhận trên AFP rằng chiếc xe bus trở các thành viên của Togo đã rời khu tập trung của đội để ra sân bay để trở về Thủ đô Lomé của nước mình. Hậu quả là lái xe cùng trợ lý HLV Amalete Abalo và người phát ngôn của đội là Stanislas Ocloo chết tại chỗ. 9 nạn nhân bị thương sau vụ tấn công này gồm có cả hai cầu thủ Togo là hậu vệ Serge Akakpo và thủ môn Obilale Kossi. Mặt trận giải phóng Cabinda (FLEC) - tổ chức ly khai đòi quyền độc lập cho Cabinda đã đứng ra nhận trách nhiệm về vụ khủng bố này.[5]
Chú thích
- ^ “Angola to host 2010 Nations Cup”. BBC Sport. 2006-09-04. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) (Angola làm chủ nhà Cúp bóng đá châu Phi 2010) (tiếng Anh) - ^ “Angola 2010 - Lịch đấu, sân vận động và danh sách các đội vô địch”. Periodismo de fútbol internacional.
- ^ “Pots set for the draw (Phân nhóm cho lễ bốc thăm)”. CAN 2010 Official Site. COCAN 2010. 17 tháng 11 năm 2009. Truy cập 18 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Togo officially disqualified from Africa Cup of Nations”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). 11 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Togo head home as Africa Cup of Nations gets under way”. BBC Sport. 10 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cúp bóng đá châu Phi 2010. |