Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quốc lộ N2”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 70: Dòng 70:


===Đoạn Cao Lãnh - Vàm Cống===
===Đoạn Cao Lãnh - Vàm Cống===
(Kể cả tuyến vành đai TP. [[Long Xuyên]] ).
(Kể cả tuyến vành đai TP. [[Long Xuyên]]).


Tổng chiều dài của đoạn đường này là 49 km. Được xây dựng một số đoạn đi trùng với đường tỉnh ĐT.846, ĐT.847 được nâng cấp hệ thống cầu, đường vượt lũ với mặt đường rộng 7m, nền đường 9m. Riêng [[cầu Vàm Cống]] và [[cầu Cao Lãnh]], đều chọn phương án kết cấu nhịp chính cầu dây văng, với chiều dài nhịp giữa 450 m, chiều rộng cầu 22,5m, chiều cao thông thuyền 37,5 m, tổng chiều dài phần cầu chính [[cầu Cao Lãnh]] là 2.080 m, [[cầu Vàm Cống]] là 2.073 m.
Tổng chiều dài của đoạn đường này là 49 km. Được xây dựng một số đoạn đi trùng với đường tỉnh ĐT.846, ĐT.847 được nâng cấp hệ thống cầu, đường vượt lũ với mặt đường rộng 7m, nền đường 9m. Riêng [[cầu Vàm Cống]] và [[cầu Cao Lãnh]], đều chọn phương án kết cấu nhịp chính cầu dây văng, với chiều dài nhịp giữa 450 m, chiều rộng cầu 22,5m, chiều cao thông thuyền 37,5 m, tổng chiều dài phần cầu chính [[cầu Cao Lãnh]] là 2.080 m, [[cầu Vàm Cống]] là 2.073 m.


Đối với [[cầu Cao Lãnh]] ([[sông Tiền]] ) và [[cầu Vàm Cống]] ([[sông Hậu]] ), Chính phủ và các Bộ đã xúc tiến đầu tư, trong đó đàm phán vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) để đầu tư [[cầu Vàm Cống]] và vốn của Chính phủ [[Úc|Australia]] để đầu tư [[cầu Cao Lãnh]], cố gắng khởi công khoảng năm [[2010]] và hoàn thành vào năm [[2015]] ADB đã đồng ý hỗ trợ kỹ thuật để nghiên cứu dự án khả thi 2 chiếc cầu này. Cho đến nay [[cầu Cao Lãnh]] đã được đưa vào sử dụng vào tháng [[5]]/[[2018]] và [[cầu Vàm Cống]] đã thông xe vào tháng [[5]]/[[2019]].
Đối với [[cầu Cao Lãnh]] ([[sông Tiền]]) và [[cầu Vàm Cống]] ([[sông Hậu]]), Chính phủ và các Bộ đã xúc tiến đầu tư, trong đó đàm phán vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) để đầu tư [[cầu Vàm Cống]] và vốn của Chính phủ [[Úc|Australia]] để đầu tư [[cầu Cao Lãnh]], cố gắng khởi công khoảng năm [[2010]] và hoàn thành vào năm [[2015]] ADB đã đồng ý hỗ trợ kỹ thuật để nghiên cứu dự án khả thi 2 chiếc cầu này. Cho đến nay [[cầu Cao Lãnh]] đã được đưa vào sử dụng vào tháng [[5]]/[[2018]] và [[cầu Vàm Cống]] đã thông xe vào tháng [[5]]/[[2019]].


Tuyến nối cầu Cao Lãnh-cầu Vàm Cống được thiết kế với quy mô mặt cắt ngang 20,6 m gồm bốn làn xe cơ giới và hai làn xe thô sơ, tốc độ thiết kế là 80 km/h. Tuyến được đưa vào sử dụng vào tháng 5/2018.
Tuyến nối cầu Cao Lãnh-cầu Vàm Cống được thiết kế với quy mô mặt cắt ngang 20,6 m gồm bốn làn xe cơ giới và hai làn xe thô sơ, tốc độ thiết kế là 80 km/h. Tuyến được đưa vào sử dụng vào tháng 5/2018.

Phiên bản lúc 03:51, ngày 27 tháng 9 năm 2019

Tuyến đường N2 nằm trong quy hoạch ngành giao thông vận tải đường bộ, tại khu vực Nam bộ. Đây là một trong 3 trục chủ yếu: Quốc lộ 1A ở phía Đông, Quốc lộ N1 ở phía Tây và N2 ở giữa. Trục dọc nối Quốc lộ 22Quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp Mười.

Tuyến đường N2 còn là một phần của Đường Hồ Chí Minh (còn gọi là cao tốc Bắc-Nam phía tây) kéo dài từ Chơn Thành (Bình Phước) đến Rạch Sỏi (Kiên Giang) dài khoảng 440 km và kết thúc tại đất mũi Cà Mau.

Tuyến qua 8 tỉnh: Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Trong đó đoạn Chơn Thành - Rạch Sỏi (Kiên Giang) được xác định là đường cao tốc.

Với tuyến đường mới này, các phương tiện giao thông từ các tỉnh miền Đông, Tây nguyên khi về đến Thành phố Hồ Chí Minh theo quốc lộ 1A rẽ quốc lộ 22 đi vào tuyến N2 về các tỉnh miền Tây sẽ góp phần giảm mật độ giao thông trên quốc lộ.

Quỹ Hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc (EDCF) cũng đã đồng ý cung cấp tài chính cho dự án xây dựng tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối từ cầu Vàm Cống đến Rạch Giá và nối với tuyến tránh Rạch Giá thuộc hành lang ven biển phía Nam. Như vậy, toàn tuyến sẽ khai thác vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Hà Tiên - Kiên Giang và bán đảo Cà Mau.

Chặng đường

Tuyến đường N2 đi từ Chơn Thành - Đức Hòa-Thạnh Hóa - Tân Thạnh - Mỹ An (Tháp Mười) - Vàm Cống (Lấp Vò) -Lộ Tẻ (Long Xuyên) - Rạch Sỏi (Rạch Giá).

Giai Đoạn 1

Đoạn Ngã Ba Hòa Khánh (Đức Hòa) - Quốc lộ 62 (Thạnh Hóa)

  • Chiều dài: 40,6 km.
  • Chiều rộng: 9 m.
  • Tổng vốn: 565 tỷ đồng.
  • Khởi công xây dựng từ năm 2001.
  • Hoàn thành: 2007.
  • Đơn vị thi công: cty246, Tổng cty Xây dựng Trường Sơn, cty 621, cty cổ phần 4 - Thăng Long, cty CP 565, cty cầu 3- Thăng Long.

Đoạn này có 41 cầu (hai cầu lớn là Cầu Tuyên Nhơn, Cầu Đức Hòa và một số cầu nhỏ), 50 cống và cứ khoảng 500m lại có 1 kênh hay rạch nhỏ và hẹp.

Ban Quản lý dự án Mỹ Thuận nói phải nhắc đến tiếng chậm nhưng có vô vàn vướng mắc mà bản thân nhà quản lý lẫn đơn vị thi công chẳng hề mong muốn, họ đã cần mẫn, âm thầm cố gắng trong hết khả năng.

Thực tế là từ đầm lầy, đất phèn người thi công phải dùng thuyền ghe, sà lan len lỏi đưa thiết bị, vật liệu vào chân công trình trong những ngày đầu. Thì nay một con đường dài hơn 40 km đắp cao ráo đã xuyên qua vùng Đồng Tháp Mười, xe ôtô đã lưu thông, có tráng nhựa hoàn chỉnh nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân vùng trũng ĐBSCL.

Thời gian thi công kéo dài, như địa hình phức tạp, thi công khó khăn do kênh rạch chằng chịt, thiết bị lớn khó vào được trong khi vận chuyển hoàn toàn bằng đường sông,sông nhỏ, vật liệu phải tăng bo nhiều lần để vào công trường.

Khu vực sình lầy, hướng tuyến hoàn toàn mới, nhiều nhà thầu gặp lúng túng trong giai đoạn đầu, thời tiết ở Nam Bộ chỉ thi công nền được 6 tháng mùa khô, còn lại lũ về, nước trắng đồng làm ngập các hầm đất. Đợi đến mùa khô mất một tháng liền để bơm nước ra khỏi hầm, lấy đất ra cũng phải đợi khô ráo mới thi công được, tuy nhiên sau đó hầm đất bị đóng cửa, mất khá nhiều thời gian để chuyển đổi dùng cát thay đất.

Ban Mỹ Thuận cũng nghiêm khắc xử lý mạnh các nhà thầu trì trệ, bị nhắc nhở nhiều lần về việc quá chậm tiến độ cho dù không gặp khó khăn gì. Cụ thể đã cắt chuyển toàn bộ khối lượng của Cty 246 (gói 3) cho Tổng Cty Xây dựng Trường Sơn (đang thi công gói 4) và Cty 621 (Bộ Quốc phòng). Cắt 2 km của gói thầu 11 - Cty Cổ phần 4 - Thăng Long giao cho Cty CP 565 (đang thi công gói 6, 8), các đơn vị nhận phần cắt chuyển đều có thực lực và tinh thần trách nhiệm tốt. Sau khi có động thái quyết liệt, khối lượng tăng lên khá nhanh, chủ đầu tư đánh giá cao các nhà thầu thi công tốt trên tuyến như Cty cầu 3 - Thăng Long, TCT Xây dựng Trường Sơn, Cty CP 565…

Ngoài việc là con đường đóng vai trò lưu thông, N2 còn giúp thoát lũ, tránh lũ, phát triển KT-XH vùng Đồng Tháp Mười, đã có nhiều nhà máy, khu dân cư đón đầu khi con đường sắp đến ngày về đích.

Giai đoạn 2

Đoạn Chơn Thành - Đức Hòa

Ngày 6-1-2009, tại xã Hưng Thuận, huyện Trảng Bàng, Ban quản lý Dự án đường Hồ Chí Minh phối hợp với Công ty CP công trình giao thông Tây Ninh và Công ty CP công trình 6 (Bộ Giao thông vận tải) khởi công tuyến đường Chơn Thành - Đức Hòa.

Tuyến đường đi qua các tỉnh: Bình Phước, Bình Dương, Tây NinhLong An. Tổng chiều dài 84 km, thiết kế bề rộng mặt đường 27m, lề đường mỗi bên 3m. Tuyến đường này có 16 chiếc cầu, trong đó có 2 chiếc cầu vượt và tổng vốn đầu tư từ nguồn Trái phiếu Chính phủ là hơn 3.000 tỷ đồng.

Từ năm 2011, dự án buộc phải dừng, giãn tiến độ theo Nghị quyết số 11/NQ - CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ.

Kết quả nghiên cứu tiền khả thi được tư vấn công bố tháng 06/2018 cho thấy, để hoàn thiện, nâng cấp tuyến Chơn Thành - Đức Hòa có chiều dài 73,55 km đạt tiêu chuẩn cao tốc 4 làn xe hạn chế, bề rộng mặt đường 17 m, hệ thống hầm chui, cầu vượt... cần tối thiểu 6.964 tỷ đồng. Dự án sẽ được đề xuất đưa vào kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2026.

Sau khi hoàn thành, đây sẽ là tuyến đường huyết mạch kết nối hành lang kinh tế từ khu vực Bắc bộ qua khu vực Trung bộ, Tây nguyên, Đông Nam Bộ. Đặc biệt tuyến đường góp phần tăng cường hoạt động giao lưu kinh tế, luân chuyển hàng hóa giữa các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế phía Nam với khu vực Đồng bằng sông Cửu long và các nước Đông Nam Á.

Đoạn từ Củ Chi - Đức Hòa - Cao Lãnh

Đoạn Đức Hòa - Mỹ An

Đoạn tuyến dài khoảng 81km, quy mô đường cấp IV đồng bằng, 2 làn xe, chiều rộng mặt đường 9-12m. Theo quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 thì sau năm 2030, tuyến N2 đoạn Đức Hòa – Mỹ An là tuyến cao tốc với quy mô 4 làn xe. Đoạn Thạnh Hóa - Tân Thạnh dài khoảng 16km trùng với QL62 sẵn có.

Đoạn Mỹ An - Cao Lãnh

Đầu tư xây dựng tuyến mới đoạn Mỹ An - Cao Lãnh với chiều dài 26.164km, thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc, tốc độ thiết kế Vtk=100km/h, trong đó trước mắt phân kỳ đầu tư với quy mô theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, tốc độ thiết kế Vtk=80km/h, 4 làn xe, chiều rộng mặt đuờng 17m. Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 4.660 tỷ đồng, kiến nghị vay vốn ODA của Chính phủ Hàn Quốc.

Đoạn Cao Lãnh - Vàm Cống

(Kể cả tuyến vành đai TP. Long Xuyên).

Tổng chiều dài của đoạn đường này là 49 km. Được xây dựng một số đoạn đi trùng với đường tỉnh ĐT.846, ĐT.847 được nâng cấp hệ thống cầu, đường vượt lũ với mặt đường rộng 7m, nền đường 9m. Riêng cầu Vàm Cốngcầu Cao Lãnh, đều chọn phương án kết cấu nhịp chính cầu dây văng, với chiều dài nhịp giữa 450 m, chiều rộng cầu 22,5m, chiều cao thông thuyền 37,5 m, tổng chiều dài phần cầu chính cầu Cao Lãnh là 2.080 m, cầu Vàm Cống là 2.073 m.

Đối với cầu Cao Lãnh (sông Tiền) và cầu Vàm Cống (sông Hậu), Chính phủ và các Bộ đã xúc tiến đầu tư, trong đó đàm phán vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) để đầu tư cầu Vàm Cống và vốn của Chính phủ Australia để đầu tư cầu Cao Lãnh, cố gắng khởi công khoảng năm 2010 và hoàn thành vào năm 2015 ADB đã đồng ý hỗ trợ kỹ thuật để nghiên cứu dự án khả thi 2 chiếc cầu này. Cho đến nay cầu Cao Lãnh đã được đưa vào sử dụng vào tháng 5/2018cầu Vàm Cống đã thông xe vào tháng 5/2019.

Tuyến nối cầu Cao Lãnh-cầu Vàm Cống được thiết kế với quy mô mặt cắt ngang 20,6 m gồm bốn làn xe cơ giới và hai làn xe thô sơ, tốc độ thiết kế là 80 km/h. Tuyến được đưa vào sử dụng vào tháng 5/2018.

Tuyến tránh nối QL91 và tuyến tránh TP Long Xuyên có tổng chiều dài 17,3km, quy mô xây dựng đường cấp III đồng bằng với 2 làn xe. Tổng mức đầu tư là 2.106 tỷ đồng. Dự án được dự kiến khởi công đầu năm 2020.

Đoạn Lộ Tẻ - Rạch Sỏi

Dự án Lộ Tẻ - Rạch Sỏi có tổng chiều dài 51km. Dự án có điểm đầu nối cầu Vàm Cống, điểm cuối nối vào tuyến tránh TP Rạch Giá (huyện Châu Thành, Kiên Giang), quy mô bốn làn đường, vận tốc thiết kế 100 km/giờ, tổng mức đầu tư hơn 6.355 tỉ đồng. Dự kiến hoàn thành cuối tháng 3/2020.

Đoạn Rạch Sỏi - Vĩnh Thuận

Dự án có điểm đầu tại km94 trên Quốc lộ 61 (điểm cuối tuyến đường tránh Thành phố Rạch Giá) và điểm cuối tại km63+300 trên Quốc lộ 63 (thị trấn Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang). Tổng chiều dài tuyến khoảng 65,3 km và 26 chiếc cầu các loại với tổng mức đầu tư 4.265 tỉ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Tuyến đường có thiết kế cấp III đồng bằng, bề rộng nền 22,5m với 4 làn xe. Dự án sẽ hoàn thành sau năm 2020 do thiếu vốn. Đây là dự án có ý nghĩa quan trọng, nối thông Quốc lộ N2 với Quốc lộ 1A, Quốc lộ 61, Quốc lộ 63, Quốc lộ 80tuyến hành lang ven biển phía Nam để tạo thành hệ thống giao thông liên hoàn của khu vực.

Đoạn Năm Căn - Đất Mũi

Dự án có điểm đầu tại cầu Ông Tình (huyện Năm Căn) và điểm cuối tại Khu du lịch Đất Mũi (xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển), tỉnh Cà Mau. Toàn tuyến có tổng chiều dài hơn 58 km, quy mô đầu tư theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.

Đầu tháng 1/2016, dự án được đầu tư và cơ bản hoàn thành 51,3 km, còn 7,4 km cuối tuyến hoàn tất thủ tục phê duyệt thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu và đã triển khai xây dựng từ cuối năm 2016.Hiện đã hoàn thành đoạn cuối tuyến.

Tham khảo

  1. Báo Long An, "cần sớm nâng cấp, mở rộng Quốc lộ N2 đoạn Đức Hòa – Mỹ An – Cao Lãnh".
  2. Báo Mới, "Bộ GTVT kiến nghị đầu tư tuyến N2 lên 4 làn xe".

Liên kết ngoài

Tuyến đường N2 đánh thức tiềm năng kinh tế Đồng Tháp Mười

Tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi: Vạch chỉ kết nối giao thông phía Nam

Bản mẫu:Đường cao tốc Bắc - Nam Việt Nam