Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Bình Minh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 37: Dòng 37:
| phó chức vụ 3 =
| phó chức vụ 3 =
| phó viên chức 3 =
| phó viên chức 3 =
| chức vụ 4 = [[Đại biểu Quốc hội Việt Nam]] khóa XIII, XIV
| chức vụ 4 = [[Đại biểu Quốc hội Việt Nam]] khóa XIII, XIV, XV
| bắt đầu 4 = 7/[[2011]]
| bắt đầu 4 = 7/[[2011]]
| kết thúc 4 = ''nay''
| kết thúc 4 = ''nay''

Phiên bản lúc 09:04, ngày 5 tháng 7 năm 2021

Phạm Bình Minh
Chức vụ
Nhiệm kỳ13 tháng 11 năm 2013 – nay
10 năm, 175 ngày
Thủ tướngNguyễn Tấn Dũng
Nguyễn Xuân Phúc
Phạm Minh Chính
Tiền nhiệmPhạm Gia Khiêm
Kế nhiệmđương nhiệm
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Nhiệm kỳ3 tháng 8 năm 2011 – 7 tháng 4 năm 2021
9 năm, 247 ngày
Tiền nhiệmPhạm Gia Khiêm
Kế nhiệmBùi Thanh Sơn
Vị trí Việt Nam
Thứ trưởngNguyễn Thanh Sơn (9/2008-2014)
Bùi Thanh Sơn (11/2009-4/2021)
Hà Kim Ngọc (5/2013-7/2018)
Đặng Minh Khôi (9/2014-10/2015, 9/2019-)
Vũ Hồng Nam (9/2014-10/2018)
Lê Hoài Trung (11/2014-3/2021)
Đặng Đình Quý (1/2016-7/2018)
Nguyễn Bá Hùng (8/2016-12/2016)
Nguyễn Quốc Dũng (từ 8/2016)
Tô Anh Dũng (từ 3/2019)
Nguyễn Minh Vũ (từ 9/2019)
Đặng Hoàng Giang (từ 3/2021)
Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, XIII
Nhiệm kỳ27 tháng 1 năm 2016 – nay
8 năm, 100 ngày
Tổng Bí thưNguyễn Phú Trọng
Tiền nhiệmPhạm Gia Khiêm
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ7/2011 – nay
Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao
Nhiệm kỳ29 tháng 8 năm 2007 – 2 tháng 8 năm 2011
3 năm, 338 ngày
Bộ trưởngPhạm Gia Khiêm
Kế nhiệmBùi Thanh Sơn
Trợ lý Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Nhiệm kỳtháng 9 năm 2006 – tháng 8 năm 2007
Bộ trưởngPhạm Gia Khiêm
Ủy viên Trung ương Đảng khóa X, XI, XII, XIII
Nhiệm kỳtháng 1 năm 2009 – nay
Tổng Bí thưNông Đức Mạnh (2001-2011)
Nguyễn Phú Trọng (2011-nay)
Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
Nhiệm kỳtháng 4 năm 2006 – tháng 1 năm 2009
Tổng Bí thưNông Đức Mạnh
Vụ trưởng Vụ Các Tổ chức quốc tế, Bộ Ngoại giao
Nhiệm kỳ – tháng 9 năm 2006
Bộ trưởngNguyễn Dy Niên (2000-2006)
Phạm Gia Khiêm (2006-2011)
Quyền Vụ trưởng Vụ Các Tổ chức quốc tế, Bộ Ngoại giao
Nhiệm kỳtháng 3 năm 2003 – 
Bộ trưởngNguyễn Dy Niên
Nhiệm kỳtháng 10 năm 2001 – tháng 2 năm 2003
Đại sứ, Phó trưởng Phái đoàn Đại diện thường trực Việt Nam tại Liên Hiệp Quốc
Nhiệm kỳtháng 8 năm 1999 – tháng 10 năm 2001
Thông tin chung
Sinh26 tháng 3, 1959 (65 tuổi)
Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Dân tộcKinh
Tôn giáokhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
VợNguyễn Nguyệt Nga
ChaPhạm Văn Cương (Nguyễn Cơ Thạch)
MẹPhan Thị Phúc[1]
Con cái
  • Phạm Bình Anh (s.1987)
  • Phạm Bình Nam
Học vấnThạc sĩ Luật và Ngoại giao
Trường lớp
Websitephambinhminh.chinhphu.vn
Chữ ký

Phạm Bình Minh (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1959) là một nhà ngoại giaochính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Phó Thủ tướng Chính phủ, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016 – 2021, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Thái Nguyên.[2] Ông đã trúng cử đại biểu Quốc hội năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 3, tỉnh Thái Nguyên gồm có thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.[3] Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa X, XI, XII,[4] đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII nhiệm kì 2011 – 2016, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Quảng Ninh.[5] Nguyên Bộ trưởng Bộ Ngoại giao(2011-2021).Ông là con trai của cố Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch (tức Phạm Văn Cương).

Xuất thân

Ông sinh ngày 26 tháng 3 năm 1959, nguyên quán tại xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Cha của ông là cố bộ trưởng ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch (tên khai sinh là Phạm Văn Cương). Lúc sinh Phạm Bình Minh, ông Nguyễn Cơ Thạch đang giữ chức vụ Tổng lãnh sự nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Ấn Độ. Mẹ của ông là bà Phan Thị Phúc. Ông hiện cư trú tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.[3]

Giáo dục

  • Thuở nhỏ, ông theo học tại trường phổ thông cấp 2, 3 Nguyễn Trãi tại Hà Nội (hệ 10/10)[3]
  • Từ năm 1977 đến năm 1981: ông học đại học tại Học viện Quan hệ Quốc tế.
  • 1981: Tốt nghiệp trường Đại học Ngoại giao (nay là Học viện Ngoại giao Việt Nam)[6]
  • 1994: Tốt nghiệp thạc sĩ Luật và Ngoại giao tại Trường Luật Quốc tế và Ngoại giao Fletcher trực thuộc Đại học Tufts (Fletcher School of Law and Diplomacy, Tufts University, Massachusetts), ông thuộc lớp sinh viên đầu tiên qua Hoa Kỳ học dưới sự tài trợ của học bổng Fulbright.[6][7]
  • Thông thạo tiếng Anh.[6]

Tiểu sử

Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Ngoại giao, năm 1981, ông được nhận vào làm Chuyên viên Vụ Đào tạo, Bộ Ngoại giao,[8] bấy giờ cha ông đang giữ chức Bộ trưởng.

Một năm sau, năm 1982, ông được bổ nhiệm làm Tùy viên Đại sứ quán Việt Nam tại Anh. Sau khi hoàn tất nhiệm kỳ công tác, năm 1986, ông được triệu hồi về nước và được phân công làm Chuyên viên của Vụ Vấn đề chung, Bộ Ngoại giao. Năm 1991, ông được thăng làm Phó Vụ trưởng Vụ các Tổ chức Quốc tế, Bộ Ngoại giao. Cùng năm đó, cha ông nghỉ hưu.

Năm 1999, ông được bổ nhiệm làm Đại sứ, Phó trưởng phái đoàn đại diện thường trực Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc. Từ năm 2001 đến tháng 1 năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Công sứ, Phó Đại sứ của Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ.

Tháng 3 năm 2003, ông được triệu hồi về nước và được bổ nhiệm làm Quyền Vụ trưởng Vụ Các Tổ chức Quốc tế. Đến tháng 8 cùng năm, ông được bổ nhiệm chính thức làm Vụ trưởng.

Tháng 4 năm 2006, tại Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X. Tháng 9 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao cho Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm vừa được phê chuẩn chức vụ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

Tháng 8 năm 2007, ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Ngoại giao.[9] Tháng 11 cùng năm ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Thường trực. Tại Hội nghị Lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa X, ông được chuyển từ Ủy viên dự khuyết thành Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X từ ngày 13 tháng 1 năm 2009.

Ngày 29 tháng 03 năm 2010, ông được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng bổ nhiệm kiêm chức Phó Chủ tịch Ủy ban Sông Mê Công Việt Nam.[10]

Tháng 1 năm 2011, tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI.

Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13 tỉnh Quảng Ninh

Ngày 22 tháng 5 năm 2011, ông đã trúng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13 nhiệm kì 2011-2016 ở đơn vị bầu cử số 3 tỉnh Quảng Ninh, gồm huyện Vân Đồn, huyện Cô Tô, huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, huyện Bình Liêu, huyện Ba Chẽ và thành phố Móng Cái.

Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam Quốc hội khóa 13

Tháng 8 năm 2011, tại Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội Việt Nam khóa XIII, ông đã được phê chuẩn làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thay cho ông Phạm Gia Khiêm.

Ngày 13 tháng 11 năm 2013, ông được Quốc hội Việt Nam khóa 13 phê chuẩn làm Phó thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

Tháng 1 năm 2016, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được Trung ương bầu vào Bộ Chính trị.

Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 tỉnh Thái Nguyên

Ngày 22 tháng 5 năm 2016, ông trúng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 nhiệm kì 2016-2021 ở đơn vị bầu cử số 3 tỉnh Thái Nguyên gồm thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình, được 231.129 phiếu, đạt tỷ lệ 83,44% số phiếu hợp lệ.[11]

Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam Quốc hội khóa 14

Sáng ngày 28 tháng 7 năm 2016, Quốc hội Việt Nam khóa 14 đã tiến hành phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về việc bổ nhiệm ông Phạm Bình Minh làm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam nhiệm kỳ 2016-2021 bằng hình thức bỏ phiếu kín, kết quả ông Phạm Bình Minh được phê chuẩn với 483/488 phiếu (97,77%).[12]

Ngày 30 tháng 01 năm 2021, tại phiên bầu cử Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, ông được bầu làm Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII.[13] Ngày 31, tại phiên họp đầu tiên của Trung ương Đảng khóa XIII, ông được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII.[14]

Ngày 7 tháng 4 năm 2021, Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được Quốc hội phê chuẩn, Chủ tịch nước miễn nhiệm chức danh Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nhiệm kỳ (2016-2021).

Giải thưởng

Ảnh hưởng của cha

Nối nghiệp Cha
Tiến thân

Cùng với cha con ông Đoàn Trọng Truyến - Đoàn Mạnh Giao, cha con ông Phạm Văn Cương - Phạm Bình Minh là những trường hợp hiếm hoi cha con nối nghiệp cùng làm người đứng đầu một Bộ tại Việt Nam kể từ sau năm 1945.

Gia đình

Vợ ông là bà Nguyễn Nguyệt Nga (sinh năm 1962)[17]- Nguyên Vụ trưởng Vụ Hợp tác Kinh tế đa phương, Bộ Ngoại giao, từng công tác tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Hiện bà là Phó Chủ tịch Nhóm Tầm nhìn APEC, Phó Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia Việt Nam về Hợp tác kinh tế Thái Bình Dương, Chủ tịch danh dự Nhóm Phụ nữ Cộng đồng ASEAN tại Hà Nội.

Ông bà có với nhau 2 người con trai. Con trai cả Phạm Bình Anh sinh năm 1987 hiện đang công tác tại Vụ Các Tổ chức Quốc tế, Bộ Ngoại giao - Vụ mà trước đây ông Phạm Bình Minh đã công tác. Con trai ông kết hôn tháng 4/2016, con dâu ông Trâm Anh cũng làm tại Vụ Các Tổ chức Quốc tế. Con trai thứ Phạm Bình Nam sinh năm 1995 và cũng đã đi làm sau khi học cao học.

Chú thích

  1. ^ Dược sĩ đại học, công tác ban đầu ở Bệnh viện Việt Đức sau đó cũng chuyển sang bộ Ngoại giao công tác, [1] Lưu trữ 2011-09-22 tại Wayback Machine
  2. ^ “Thông tin đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14”. Website Quốc hội Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ a b c Hội đồng bầu cử Quốc gia năm 2016, Danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV năm 2016 ở 63 tỉnh thành
  4. ^ “Tóm tắt tiểu sử Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh”. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
  5. ^ “Thông tin đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13”. Website Quốc hội Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ a b c d e f g h i “Tiểu sử Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh”. Vụ Thông tin Báo chí - Bộ Ngoại giao. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “High hopes as two Vietnam young ministers nominated as deputy PMs”. Thanh Nien News.
  8. ^ Vụ Thông tin Báo chí - Bộ Ngoại giao. “Tiểu sử Thứ trưởng thường trực Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh”. Trang Website Bộ Ngoại giao Việt Nam. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011. Kiểm tra giá trị |url lưu trữ= (trợ giúp)
  9. ^ Quyết định bổ nhiệm ông Phạm Bình Minh lam Thứ trưởng Ngoại giao.
  10. ^ Quyết định 395/QĐ-TTg năm 2010 Về việc bổ nhiệm ông Phạm Bình Minh, Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao, kiêm giữ chức Phó Chủ tịch Ủy ban Sông Mê Công Việt Nam.
  11. ^ Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV
  12. ^ “Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 ra mắt”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam. 28 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ “Danh sách 200 Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII”. VTV. ngày 30 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ “Công bố danh sách Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII”. Báo Tuổi trẻ. ngày 31 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ “Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đón nhận Huân chương Quang Hoa của Chính phủ Hàn Quốc”.
  16. ^ a b HÀ CẨM (29 tháng 4 năm 2006). “Ông ủy viên dự khuyết”. Tuổi trẻ Online. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011. Kiểm tra giá trị |url lưu trữ= (trợ giúp)
  17. ^ Phu nhân Bộ trưởng Ngoại giao mời tiệc trà phu nhân Đại sứ các nước ASEAN[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài