Bước tới nội dung

Bilady, Bilady, Bilady

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
بلادي، لك حبي و فؤادي
Tiếng Việt: Tổ quốc, Người nắm giữ tình yêu và trái tim tôi
Bilādī, laki ḥubbī wa-fūʾādī

Quốc ca của  Ai Cập
LờiMuhammad Yunis al-Qadi, 1878
NhạcSayed Darwish, 1923
Được chấp nhận1923
1952 (không chính thức)
1979 (chính thức)
Mẫu âm thanh

Bilādy, Bilādy, Bilādy (tiếng Ả Rập: بلادى، بلادى، بلادى) là quốc ca của Ai Cập, được công nhận chính thức vào năm 1979.[1]

Tiếng Ả Rập

[sửa | sửa mã nguồn]
Chữ Ả Rập
Chuyển tự
Chuyển tự IPA

كورال:
بلادي بلادي بلادي
لك حبي وفؤادي
بلادي بلادي بلادي
لك حبي وفؤادي

١
مصر يا أم البلاد
أنت غايتي والمراد
وعلى كل العباد
كم لنيلك من أيادي

كورال

٢
مصر أنت اغلى درة
فوق جبين الدهر غرة
يا بلادي عيشي حرة
واسلمي رغم الأعادي

كورال

٣
مصر أولادك كرام
أوفياء يرعوا الزمام
نحن حرب وسلام
و فداكي يا بلادي

كورال
[2]

Kural:
Bilādī, bilādī, bilādī
Laki ḥubbī wa-fūʾādī
Bilādī, bilādī, bilādī
Laki ḥubbī wa-fūʾādī

I
Maṣri yā ummi l-bilād
ʾĀnti gāyty wa-l-murād
Wa-ʿalā kul li-l-ʿabād
Kam li-Nīlik min ʾāyādī

Kurâl

II
Maṣri ʾanti ʾāglā durrah
Fawqi jibīn ad-dahr gurrah
Yā bilādī ʿāyshī ḥurrah
Wa-aslamī ragam al-ʾaʿādī

Kurâl

III
Maṣri ʾawlādik kirām
ʾAwfiyāʾ yarʿū z-zimām
Naḥnu ḥarbun wa-salām
Wa-fidākī yā bilādī.

Kurâl

[kuː.rɑːl]
[bɪ.læː.diː bɪ.læː.diː bɪ.læː.diː]
[læ.kɪ ħʊb.biː wɑ.fu.ʔæː.diː]
[bɪ.læː.diː bɪ.læː.diː bɪ.læː.diː]
[læ.kɪ ħʊb.biː wɑ.fu.ʔæː.diː]

1
[mɑsˤr jæː ʔʊm.mɪ‿l.bɪ.læːd]
[ʔæn.tɪ ɣɑː.jæ.tiː wɑ‿l.mʊ.rɑːd]
[wɑ ʕɑ.læː kʊl.lɪ‿l.ʕɪ.bæːd]
[kæm lɪ niːlɪk(.ɪ) mɪn ʔæ.jæː.diː]

[kuː.rɑːl]

2
[mɑsˤr ʔæn.ti ʔæɣ.læː dʊr.rɑ]
[fɑw.qɪː (ɡɪ.)biːnɪ‿d.dɑhri ɣʊr.rɑ]
[jæː bɪ.læː.diː ʕɪː.ʃɪː ħʊr.rɑ]
[wæ‿s.læ.miː rɑɣ.mæ‿l.ʔæ.ʕæː.diː]

[kuː.rɑːl]

3
[mɑsˤr ʔɑw.læː.dɪk kɪ.rɑːm]
[ʔɑw.fɪ.jæːʔ jær.ʕʊː‿z.zɪ.mæːm]
[nɑħ.nʊ ħɑr.bʊn wæ sæ.læːm]
[wæ fɪ.dæː.kiː jæː bɪ.læː.diː]

[kuː.rɑːl]

Điệp khúc:
Ôi quê hương tôi, ôi quê hương tôi, ôi quê hương tôi
Đã chiếm lấy tình yêu và trái tim tôi
Ôi quê hương tôi, ôi quê hương tôi, ôi quê hương tôi
Đã chiếm lấy tình yêu và trái tim tôi
Ôi Ai Cập, người mẹ của các quốc gia
Người là hy vọng và khát khao của tôi
Và trên tất cả mọi người dân
Sông Nile mang trong mình vô số ân sủng
Điệp khúc
Ôi Ai Cập – viên ngọc đáng quý nhất
Một ngọn lửa trên chân mày của sự vĩnh cửu
Mong sao quê hương này được tự do muôn đời
Được bảo vệ bởi mọi kẻ thù
Điệp khúc
Ôi Ai Cập, vĩ đại thay những người con
những người cận vệ trung thành của chiếc dây cương
Dù trong chiến tranh hay hoà bình
Chúng ta sẽ xả thân vì Người, quê hương ơi
Điệp khúc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Quốc ca Ai Cập”. Egypt Cairo. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ النشيد الوطني [Quốc ca] (bằng tiếng Ả Rập). Dịch vụ Thông tin Nhà nước Ai Cập
    . Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
    delete character trong |publisher= tại ký tự số 34 (trợ giúp)
  • el Ansary, Nasser (2001). “Le salut national” [The national anthem]. L'Encyclopédie des souverains d'Égypte des pharaons à nos jours [The Encyclopedia of rulers of Egypt from the Pharaohs until today] (bằng tiếng Pháp). Alleur: Éditions du Perron. tr. 148–152. ISBN 978-2-87114-173-0. OCLC 48965345.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]