Sân bay Heathrow

(Đổi hướng từ Sân bay Heathrow London)
Sân bay London Heathrow
London Heathrow Airport
Mã IATA
LHR
Mã ICAO
EGLL
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông
Chủ sở hữuHeathrow Airport Holdings
Cơ quan quản lýHeathrow Airport Limited
Thành phốLuân Đôn, Vương quốc Anh
Vị tríLondon Borough of Hillingdon
Phục vụ bay choBritish Airways
Độ cao83 ft / 25 m
Tọa độ51°28′39″B 000°27′41″T / 51,4775°B 0,46139°T / 51.47750; -0.46139
Trang mạngheathrowairport.com
Đường băng
Hướng Chiều dài (m) Bề mặt
09L/27R 3,900 Nhựa đường
09R/27L 3,660 Nhựa đường
Thống kê (2020)
Lượt khách22.109.500
Chuyến bay207.070
Sources: Thống kê từ CAA và Sân bay Heathrow[1]
Một chiếc Boeing 777-200 của British Airways tại sân bay Heathrow.
Một hàng máy bay chờ cất cánh của hãng British Airways
Boeing 777 của American Airlines hạ cánh tại Heathrow
Nhà ga hành khách T2
Nhà ga hành khách T3
Nhà ga hành khách T4
Nhà ga hành khách T5

Sân bay London Heathrow (IATA: LHR, ICAO: EGLL), được gọi là Heathrow, là sân bay quốc tế tại thủ đô Luân Đôn, là sân bay nhộn nhịp thứ 3 thế giới năm 2005, xếp sau Sân bay Quốc tế Hartsfield-Jackson AtlantaSân bay Chicago O'Hare. Heathrow, tuy nhiên, phục vụ nhiều khách quốc tế hơn bất kỳ sân bay nào khác. Heathrow là sân bay nhộn nhịp nhất Vương quốc Anh, lớn nhất châu Âu. Sân bay tọa lạc cách Charing Cross 24 km về phía Đông Trung tâm Luân Đôn. Sân bay có 2 đường băng chính song song chạy theo hướng đông-tây và 5 nhà ga hành khách. Nhà ga số 5 mới được xây dựng và đang có kế hoạch xây lại và phát triển thêm các nhà ga khác. Năm 2005, sân bay này phục vụ 67,7 triệu khách. Đang có kế hoạch xây thêm đường băng thứ 3. Lúc nhà ga số 5 và đường băng số 3 hoàn thành, sân bay này sẽ có công suất thiết kế 115 triệu khách/năm.

Heathrow vào thập niên 1960

Hãng hàng không và điểm đến[sửa | sửa mã nguồn]

Hành khách[sửa | sửa mã nguồn]

Hãng hàng khôngCác điểm đếnNhà ga
Aegean AirlinesAthens, Larnaca (tiếp tục lại từ ngày 30 Tháng 3 năm 2015)[2] 2


Aer LingusBelfast–City, Cork, Dublin, Shannon 2


AeroflotMoskva–Sheremetyevo 4


AeroméxicoThành phố México 4


Air AlgérieAlgiers 4


Air AstanaAstana 4


Air CanadaCalgary, Halifax, Montréal–Trudeau, Ottawa, Toronto–Pearson, St. John's, Vancouver
Theo mùa: Edmonton[3]
2


Air ChinaBắc Kinh-Thủ đô 2


Air FranceParis–Charles de Gaulle 4


Air IndiaDelhi, Mumbai 4


Air MaltaMalta 4


Air Mauritius Mauritius 4


Air New Zealand Auckland, Los Angeles 2


Air Serbia Belgrade 4


AlitaliaMilan–Linate, Rome–Fiumicino 4


All Nippon Airways Tokyo–Haneda 2


American Airlines Chicago–O'Hare, Dallas/Fort Worth, Los Angeles, Miami, New York–JFK, Raleigh/Durham 3


Arik Air Lagos 4


Asiana Airlines Seoul–Incheon 2


Austrian Airlines
vận hành bởi Tyrolean Airways
Viên 2


Avianca Bogotá 2


Azerbaijan Airlines Baku 4


Bamboo AirwaysHà Nội, Tp.Hồ Chí Minh 2


Biman Bangladesh Airlines Dhaka, Sylhet 4


British Airways Amman–Queen Alia, Baku, Beirut, Bilbao (bắt đầu từ ngày 29 tháng 3 năm 2015),[4] Cairo, Hanover, Luxembourg, Lyon, Marseille, Rotterdam (kết thúc từ ngày 28 tháng 3 năm 2015)[5] 1


British Airways Barcelona, Budapest, Gibraltar, Helsinki, Lisbon, Prague, Viên, Warsaw–Chopin 3


British Airways Aberdeen, Abu Dhabi, Abuja, Accra, Almaty, Amsterdam, Athens, Atlanta, Austin, Bahrain, Baltimore, Bangalore, Bangkok–Suvarnabhumi, Basel/Mulhouse, Bắc Kinh-Thủ đô, Belfast–City, Bergen, Berlin–Tegel, Bologna, Boston, Brussels, Bucharest-Otopeni, Buenos Aires–Ezeiza, Calgary, Cape Town, Thành Đô, Chennai, Chicago–O'Hare, Copenhagen, Dallas/Fort Worth, Delhi, Denver, Doha, Dubai–International, Dublin, Düsseldorf, Edinburgh, Entebbe, Frankfurt, Freetown (ngưng),[6] Geneva, Glasgow–International, Gothenburg–Landvetter, Grand Cayman, Hamburg, Hong Kong, Houston–Intercontinental, Hyderabad, Ibiza, Istanbul–Atatürk, Jeddah, Johannesburg–Tambo, Kiev–Boryspil, Kraków (bắt đầu từ ngày 1 tháng 5 năm 2015),[7] Kuala Lumpur (tiếp tục lại từ ngày 27 Tháng 5 năm 2015),[8] Kuwait, Lagos, Larnaca, Las Vegas, Leeds/Bradford, Los Angeles, Luanda, Madrid, Manchester, Thành phố México, Miami, Milan–Linate, Sân bay quốc tế Malpensa|Milan-Malpensa, Monrovia (suspended), Montreal–Trudeau, Moscow–Domodedovo, Mumbai, Munich, Muscat, Nairobi–Kenyatta, Nassau, New York–JFK, Newark, Newcastle upon Tyne, Nice, Oslo–Gardermoen, Palma de Mallorca, Paris–Charles de Gaulle, Paris–Orly, Philadelphia, Phoenix, Pisa, Providenciales (kết thúc từ ngày 22 Tháng 3 năm 2015),[9] Rio de Janeiro–Galeão, Riyadh, Rome–Fiumicino, St Petersburg, San Diego, San Francisco, São Paulo–Guarulhos, Seattle/Tacoma, Seoul–Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Singapore, Sofia, Stavanger, Stockholm Arlanda, Stuttgart, Sydney, Tel Aviv–Ben Gurion, Tokyo–Haneda, Tokyo–Narita, Toronto–Pearson, Toulouse, Tripoli (ngưng),[10] Vancouver, Venice–Marco Polo, Washington–Dulles, Zagreb, Zürich
Theo mùa: Corfu (bắt đầu từ ngày 1 tháng 5 năm 2015), Faro, Kos (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 5 năm 2015), Las Palmas de Gran Canaria, Malaga, Mykonos, Olbia (bắt đầu từ ngày 2 tháng 5 năm 2015),[11] Porto, Santorini, Split (bắt đầu từ ngày 1 tháng 5 năm 2015)[12]
5


Brussels Airlines Brussels 2


Bulgaria Air Sofia 4


Cathay Pacific Hong Kong 3


China Eastern Airlines Thượng Hải-Phố Đông 4


China Southern Airlines Quảng Châu 4


Croatia Airlines Zagreb
Theo mùa: Rijeka, Split
2


Delta Air Lines Atlanta, Boston, Los Angeles, New York–JFK, Newark (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015),[13] Seattle/Tacoma 3


Delta Air Lines Detroit, Minneapolis/St. Paul, Philadelphia (bắt đầu từ ngày 8 Tháng 4 năm 2015) [14] 4


EgyptAir Cairo, Luxor 2


El Al Tel Aviv–Ben Gurion 1


EmiratesDubai–International 3


Ethiopian Airlines Addis Ababa 2


Etihad Airways Abu Dhabi 4


EVA Air Bangkok–Suvarnabhumi, Đài Bắc-Đào Viên 2


Finnair Helsinki 3


Germanwings Berlin–Tegel, Cologne/Bonn, Düsseldorf, Hamburg, Stuttgart 2


Germanwings vận hành bởi Eurowings Hamburg 2


Gulf Air Bahrain 4


Iberia Madrid 5


Iberia Express Gran Canaria (bắt đầu từ ngày 30 tháng 3 năm 2015), Tenerife-North (bắt đầu từ ngày 29 tháng 3 năm 2015) 5


Icelandair Reykjavík–Keflavík 1


Iran Air Tehran–Imam Khomeini 3


Japan Airlines Tokyo–Haneda 3


Jet Airways Delhi, Mumbai 4


Kenya Airways Nairobi–Kenyatta 4


KLM Amsterdam 4


KLM
vận hành bởi KLM Cityhopper
Amsterdam 4


Korean Air Seoul–Incheon 4


Kuwait Airways Kuwait, New York–JFK 4


Libyan Airlines Tripoli 4


LOT Polish Airlines Warsaw–Chopin 2


Lufthansa Frankfurt, Munich 2


Malaysia Airlines Kuala Lumpur 4


Middle East Airlines Beirut 3


Oman Air Muscat 3


Pakistan International Airlines Islamabad, Karachi, Lahore 3


Philippine Airlines Manila 4


Qantas Dubai–International, Melbourne, Sydney 3


Qatar Airways Doha 4


Royal Air Maroc Casablanca, Marrakech, Tangier 4


Royal Brunei Airlines Bandar Seri Begawan, Dubai–International 4


Royal Jordanian Amman–Queen Alia 3


Saudia Jeddah, Riyadh
Theo mùa: Medina
4


Scandinavian Airlines Copenhagen, Gothenburg-Landvetter, Oslo–Gardermoen, Stavanger, Stockholm-Arlanda 2


Singapore Airlines Singapore 2


South African Airways Johannesburg–Tambo 2


SriLankan Airlines Colombo-Bandaranaike 3


Swiss International Air Lines Genève, Zürich 2


TAM Airlines São Paulo–Guarulhos 1


TAP Portugal Lisbon
Theo mùa: Funchal
2


TAROM Bucharest-Otopeni 4


Thai Airways Bangkok–Suvarnabhumi 2


Transaero Airlines Moskva–Vnukovo, St Petersburg 4


Tunisair Tunis 4


Turkish Airlines Istanbul–Atatürk 2


Turkmenistan Airlines Ashgabat 3


United Airlines Chicago–O'Hare, Houston–Intercontinental, Los Angeles, Newark, San Francisco, Washington–Dulles 2


US Airways Charlotte, Philadelphia 3


Uzbekistan Airways Tashkent 4


Vietnam Airlines Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh 4


Virgin Atlantic Atlanta, Boston, Delhi, Detroit (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 6 năm 2015),[15] Dubai–International, Hong Kong, Johannesburg–Tambo, Lagos, Los Angeles, Miami, New York–JFK, Newark, San Francisco, Thượng Hải-Phố Đông, Washington–Dulles
Theo mùa: Cape Town (kết thúc từ ngày 27 Tháng 4 năm 2015),[16] Chicago–O'Hare
3


Virgin Atlantic
vận hành bởi Aer Lingus
Aberdeen (kết thúc từ ngày 26 tháng 9 năm 2015),[17] Edinburgh (kết thúc từ ngày 26 Tháng 9 năm 2015),[17] Manchester (kết thúc từ ngày 28 Tháng 3 năm 2015)[17] 2


Vueling A Coruña, Bilbao (kết thúc từ ngày 28 Tháng 3 năm 2015) 3

Hàng hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Cathay Pacific Cargo Boeing 747-400F tại sân bay Heathrow.
DHL Air Airbus A300F tại sân bay Heathrow.
Hãng hàng khôngCác điểm đến
Cathay Pacific Cargo Delhi, Hong Kong, Paris–Charles de Gaulle


DHL Aviation Amsterdam, Brussels, Cincinnati, Cologne/Bonn, Frankfurt, Leipzig/Halle, Milan–Malpensa, Porto


Emirates SkyCargo Dubai–International, Frankfurt


Korean Air Cargo Frankfurt, Paris–Charles de Gaulle, Seoul–Incheon


Singapore Airlines Cargo Amsterdam, Sân bay quốc tế Sharjah, Singapore


Turkish Cargo İstanbul, Zürich

Thống kê lưu lượng[sửa | sửa mã nguồn]

Development of passenger numbers, aircraft movements and air freight between 1986 and 2014

Khi xếp theo lưu lượng hành khách, Heathrow là sân bay bận rộn thứ sáu thế giới, sau sân bay quốc tế Hartsfield-Jackson Atlanta, sân bay quốc tế Thủ đô Bắc Kinh, Sân bay quốc tế Dubai, Sân bay quốc tế Chicago O'HareSân bay Haneda tính đến thời điểm tháng 12 năm 2015.

Trong năm 2015, Heathrow là sân bay bận rộn nhất ở châu Âu tính theo tổng lưu lượng hành khách, hành khách với hơn 14% so với sân bay Paris-Charles de Gaulle và 22% so với sân bay Frankfurt. Heathrow là sân bay bận rộn thứ tư châu Âu tính theo lưu thông hàng hóa trong năm 2013. sau sân bay Paris Charles de Gaulle, sân bay Frankfurt và sân bay Amsterdam Schiphol[18].

Năm 2020, số lượng hành khách giảm mạnh hơn 72%, (giảm 58 triệu khách so với năm 2019), do tác động của các hạn chế và lệnh cấm đi lại do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 .

Các tuyến bay bận rộn nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến bay hải ngoại Anh và nội địa bận rộn nhất (2019)
Hạng Sân bay Số lượt khách % Thay đổi
2018 / 19
1 Edinburgh 1.196.921 Giảm 0,1
2 Glasgow–International 865.008 Giảm 5,1
3 Aberdeen 692.289 Tăng 2,4
4 Belfast–City 668.575 Tăng 2,0
5 Manchester 554.201 Giảm 15,3
6 Newcastle 461.804 Giảm 6,9
7 Newquay 141.230 Giữ nguyên Tuyến bay mới
8 Inverness 140.358 Tăng 43,8
9 Leeds Bradford 100.809 Giảm 3,4
10 Guernsey 27.835 Giữ nguyên Tuyến bay mới
Biman Bangladesh Airlines Boeing 777-300ER.
British Airways Boeing 747-400 cất cánh
Kenya Airways Boeing 777-200ER hạ cánh.
Singapore Airlines Airbus A380 đi trên đường lăn
A United Airlines Boeing 777-200ER đi trên đường lăn.
Virgin Atlantic Boeing 747-400 đi trên đường lăn.
Tuyến bay quốc tế bận rộn nhất (2019)
Hạng Sân bay Số lượt khách 2019 % thay đổi
2018/19
1 New York–JFK 3.192.195 Tăng 5,2
2 Dubai–International 2.333.127 Giảm 10,6
3 Dublin 1.855.333 Tăng 2,5
4 Amsterdam 1.748.216 Tăng 0,1
5 Hong Kong 1.612.530 Tăng 2,6
6 Los Angeles 1.602.892 Giảm 3,3
7 Frankfurt 1.548.995 Giảm 0,7
8 Singapore 1.526.634 Tăng 7,4
9 Madrid 1.476.551 Tăng 4,2
10 Munich 1.266.993 Tăng 2,0

Số khách hàng năm[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượt khách qua các năm
Năm
Số khách
handled[nb 1]
Số khách
% thay đổi
Hàng hóa
(tấn)
Hàng hóa
% thay đổi
Số
chuyến bay
Thay đổi
% số chuyến
1986 31.675.779 Giữ nguyên 537.131 Giữ nguyên 315.753 Giữ nguyên
1987 35.079.755 Tăng10.7 574.116 Tăng6,9 329.977 Tăng 4,3
1988 37.840.503 Tăng7.9 642.147 Tăng11,8 351.592 Tăng 6,1
1989 39.881.922 Tăng5.4 686.170 Tăng6,9 368.429 Tăng 4,6
1990 42.950.512 Tăng7.7 695.347 Tăng1,3 390.372 Tăng 5,6
1991 40.494.575 Giảm5.7 654.625 Giảm5,9 381.724 Giảm 2,3
1992 45.242.591 Tăng11.7 754.770 Tăng15,3 406.481 Tăng 6,1
1993 47.899.081 Tăng5.9 846.486 Tăng12,2 411.173 Tăng 1,1
1994 51.713.366 Tăng8.0 962.738 Tăng13,7 424.557 Tăng 3,2
1995 54.461.597 Tăng5.3 1.031.639 Tăng7,2 434.525 Tăng 2,3
1996 56.049.706 Tăng2.9 1.040.486 Tăng0,9 440.343 Tăng 1,3
1997 58.185.398 Tăng3.8 1.156.104 Tăng11,1 440.631 Tăng 0,1
1998 60.683.988 Tăng4.3 1.208.893 Tăng4,6 451.382 Tăng 2,4
1999 62.268.292 Tăng2.6 1.265.495 Tăng4,7 458.300 Tăng 1,5
2000 64.618.254 Tăng3.8 1.306.905 Tăng3,3 466.799 Tăng 1,8
2001 60.764.924 Giảm6.0 1.180.306 Giảm9,6 463.567 Giảm 0,7
2002 63.362.097 Tăng4.3 1.234.940 Tăng4,6 466.545 Tăng 0,6
2003 63.495.367 Tăng0.2 1.223.439 Giảm 0,9 463.650 Giảm 0,6
2004 67.342.743 Tăng6.1 1.325.173 Tăng 8,3 476.001 Tăng 2,6
2005 67.913.153 Tăng0.8 1.305.686 Giảm 1,5 477.887 Tăng 0,4
2006 67.527.923 Giảm 0.6 1.264.129 Giảm 3,2 477.048 Giảm 0,2
2007 68.066.028 Tăng 0.8 1.310.987 Tăng 3,7 481.476 Tăng 0,9
2008 67.054.745 Giảm 1.5 1.397.054 Tăng 6,6 478.693 Giảm 0,6
2009 66.036.957 Giảm 1.5 1.277.650 Giảm 8,5 466.393 Giảm 2,6
2010 65.881.660 Giảm 0.2 1.472.988 Tăng 15,3 454.823 Giảm 2,5
2011 69.433.230 Tăng 5.4 1.484.351 Tăng 0,8 480.906 Tăng 5,4
2012 70.037.417 Tăng 0,9 1.464.390 Giảm 1,3 475.176 Giảm 1,2
2013 72.367.054 Tăng 3,3 1.422.939 Giảm 2,8 471.936 Giảm 0,7
2014 73.374.825 Tăng 1,4 1.498.906 Tăng 5,3 472.802 Tăng 0,2
2015 74.959.058 Tăng 2,2 1.496.551 Giảm 0,2 473.087 Tăng 2,7
2016 75.676.223 Tăng 1,0 1.541.029 Tăng 3,0 473.231 Tăng 0,2
2017 77.988.752 Tăng 3,1 1.698.455 Tăng 9,3 474.033 Tăng 0,6
2018 80.102.017 Tăng 2,7 1.788.815 Tăng 5,3 477.604 Tăng 1,0
2019 80.884.310 Tăng 0,9 1.587.451 Giảm 11,2 475.861 Giảm 0,3
2020 22.109.500 Giảm 72,7 1.150.030 Giảm 28,0 200.905 Giảm 57,8

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Traffic Statistics | Heathrow”. Heathrow Airport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ “Οικονομικές καταστάσεις About Aegean”. Aegean Airlines. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Patricia Kozickaand Caley Ramsay (9 Tháng 10 năm 2013). “Air Canada grounding direct flight between Edmonton and London for nearly three months”. Global News.
  4. ^ “British Airways flies into Bilbao for early 2015”. Breaking Travel News. Truy cập 29 Tháng 10 năm 2014.
  5. ^ thúc từ ngày-london-heathrow-rotterdam-flights-from-28-march-2015/ “British Airways ngưng tuyến bay London Heathrow – Rotterdam từ 28 tháng 3 năm 2015” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). London Air Travel. 29 Tháng 10 năm 2014. Truy cập 14 Tháng 12 năm 2014.[liên kết hỏng]
  6. ^ “BA stops flights to Liberia, Sierra Leone until 2015 over Ebola”. Yahoo News. 26 Tháng 8 năm 2014. Truy cập 28 Tháng 8 năm 2014.
  7. ^ Graham Smith. “British Airways to launch Krakow service in May - Business Traveller”. businesstraveller.com.
  8. ^ tục lại từ ngày-daily-flights-between-kl-london-in-may-2015.html#.VBlQ6g_QbJs.twitter “British Airways tiếp tục lại từ ngày daily flights between KL-London in Tháng 5 năm 2015” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). The Edge Malaysia. Truy cập 17 Tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  9. ^ “British Airways Switch Providenciales to London Gatwick”. thebasource.com.
  10. ^ thúc từ ngày-flights-to-tripoli/ “BA suspkết thúc từ ngày flights to Tripoli” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). ba-touchdown.com.[liên kết hỏng]
  11. ^ “British Airways Adds 4 Heathrow Short-Haul Routes from tháng 5 năm 2015”. airlineroute.net.
  12. ^ “British Airways to launch Split Croatia flights”. balkans.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Delta Air Lines Newsroom - News Archive”. delta.com.
  14. ^ “DELTA to Start Philadelphia – London Heathrow Service from Tháng 4 năm 2015”. airlineroute.net.
  15. ^ “Virgin Atlantic S15 US Operation Changes as of 22SEP14”. Airline Route. 22 Tháng 9 năm 2014. Truy cập 22 Tháng 9 năm 2014.
  16. ^ Dron, Alan (3 Tháng 9 năm 2014). “UK's Virgin to beef up North Atlantic services”. Air Transport World. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015. 
  17. ^ a b c thúc từ ngày-Little-Red-domestic-service.html “Sir Richard Branson's Virgin Atlantic kết thúc từ ngày Little Red domestic service” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Telegraph.co.uk. 6 Tháng 10 năm 2014.[liên kết hỏng]
  18. ^ “Cargo Traffic 2012 Preliminary from Airports Council International”. Airports Council International. 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Số khách bao gồm nội địa, quốc tế và trung chuyển

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]