Bước tới nội dung

Sân bay Paris-Charles-de-Gaulle

(Đổi hướng từ Sân bay Paris-Charles de Gaulle)
Sân bay Paris-Charles-de-Gaulle
Aéroport Paris-Charles-de-Gaulle
Sân bay Roissy
Mã IATA
CDG
Mã ICAO
LFPG
Thông tin chung
Kiểu sân bayDân sự
Cơ quan chủ quảnParis Aéroport
Thành phốParis, Pháp
Vị tríCách Paris 25 km (16 mi) về hướng đông bắc
Phục vụ bay cho
Phục vụ bay thẳng cho
Độ cao119 m / 392 ft
Tọa độ49°00′35″B 002°32′52″Đ / 49,00972°B 2,54778°Đ / 49.00972; 2.54778
Trang mạngParis Aéroport
Maps
Vị trí Île-de-France ở Pháp
Vị trí Île-de-France ở Pháp
CDG trên bản đồ Île-de-France (region)
CDG
CDG
Vị trí trong Île-de-France
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
08L/26R 4.215 13.829 Nhựa đường
08R/26L 2.700 8.858 Bêtông
09L/27R 2.700 8.858 Nhựa đường
09R/27L 4.200 13.780 Nhựa đường
Thống kê (2013)
Số chuyến bay497.763
Lượng khách63.813.756 (2014)
Ảnh hưởng kinh tế29 tỷ đô la Mỹ[2]
Ảnh hưởng xã hội250,8 nghìn[2]
Nguồn: AIP France,[3] ACI[4][5]

Sân bay Paris-Charles-de-Gaulle (tiếng Pháp: Aéroport de Paris-Charles-de-Gaulle, IATA: CDG, ICAO: LFPG), còn gọi là Sân bay Roissy (hoặc đơn giản là Roissy trong tiếng Pháp), là sân bay quốc tế lớn nhất nước Pháp, đồng thời là một trong những trung tâm hàng không chính của thế giới. Sân bay mang tên Charles de Gaulle (1890–1970), người lãnh đạo các lực lượng Pháp tự do, người sáng lập Nền cộng hòa thứ năm của Pháp và cũng là Tổng thống Pháp từ năm 1959 đến 1969. Sân bay nằm cách thủ đô Paris 25 km về phía đông bắc, đóng vai trò là trạm trung chuyển chính của Air France và là trạm trung chuyển châu Âu của Delta Air Lines.

Năm 2013, sân bay tiếp nhận 62.052.917 hành khách thuộc 497.763 chuyến bay,[6] trở thành sân bay bận rộn thứ tám trên thế giới và thứ hai tại châu Âu (sau sân bay London Heathrow) theo lượng hành khách phục vụ. Đồng thời, nó cũng là sân bay bận rộn thứ mười trên thế giới và thứ hai tại châu Âu (sau sân bay London Heathrow) theo số chuyến bay. Tính theo lượng hàng hóa vận chuyển, sân bay xếp thứ mười hai trên thế giới và xếp thứ hai tại châu Âu (sau sân bay Frankfurt) khi chuyên chở 2.150.950 tấn hàng hóa trong năm 2012.[6]

Sân bay Paris-Charles-de-Gaulle tọa lạc trên phần đất có diện tích 32,38 km², được lựa chọn sau khi cân nhắc các lựa chọn tương đối hữu hạn cho việc giải tỏa, trưng dụng đất đai và khả năng mở rộng sân bay trong tương lai. Nó nằm trên ba tỉnh và sáu xã khác nhau của Pháp:

Paris Aéroport là cơ quan duy nhất quản lý sân bay này. ADP còn điều hành các sân bay Orly, Le Bourget, Marsa Alam tại Ai Cập, và một số sân bay nhỏ ở ngoại ô Paris.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Kế hoạch xây dựng sân bay Aéroport de Paris Nord (Sân bay Bắc Paris) bắt đầu vào năm 1966. Ngày 8 tháng 3 năm 1974, sân bay khánh thành, đổi tên thành sân bay Paris-Charles-de-Gaulle. Ga 1 thiết kế theo phong cách avant-garde, là tòa nhà mười tầng lầu hình trụ tròn vây quanh bởi 7 tòa nhà vệ tinh khác, mỗi tòa nhà có sáu cửa khẩu cho ánh sáng tự nhiên chiếu vào thông qua hệ thống thông khí. Paul Andreu là kiến trúc sư chính; ông đồng thời tham gia mở rộng sân bay trong nhiều thập kỷ tiếp theo.

Nhận diện thương hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Phông chữ Frutiger được sử dụng trên toàn bộ bảng hiệu của sân bay từ năm 1975. Mẫu chữ này ban đầu có tên gọi là Roissy, sau này được đổi tên theo nhà thiết kế Adrian Frutiger.

Trước năm 2005, mọi thông báo phát qua hệ thống loa phóng thay ở Ga 1 đều bắt đầu với tiếng chuông đặc biệt, gọi là "Indicatif Roissy" và sáng tác bởi Bernard Parmegiani vào năm 1971. Tiếng chuông này xuất hiện trong phim Frantic của Roman Polanski. Sau này, âm thanh này bị thay thế bởi tiếng chuông chính thức mang tên "Indicatif ADP".

Ga 1 nhìn từ trên cao
Ga 2A và 2B nhìn từ trên cao

Sân bay có ba ga. Ga 1[8] là ga hoạt động sớm nhất. Ga 2[9] ban đầu chỉ dành riêng cho Air France; tuy nhiên đã được mở rộng đáng kể và hiện đang phục vụ nhiều hãng hàng không khác. Ga 3 (T3, trước đây là T9) phục vụ các hãng hàng không giá rẻ hoặc bay thuê chuyến. Tàu CDGVAL là chuyến tàu điện nối kết các ga, trạm tàu và các bãi đậu xe.

Máy bay McDonnell Douglas MD-11 của Garuda Indonesia đang chạy lăn gần Ga 1 năm 1994. Tại thời điểm này, Garuda Indonesia vẫn còn đường bay tới Pháp.

Ga 1 do Paul Andreu thiết kế, có hình dạng giống như con bạch tuộc. Nó bao gồm một kiến trúc hình trụ tròn nằm ở giữa thực hiện các chức năng như check-in và nhận hành lý. Bảy tòa nhà vệ tinh xung quanh kết nối với tòa nhà này bằng hệ thống đường ngầm.

Mỗi tầng lầu trong tòa nhà trung tâm phục vụ một mục đích khác nhau. Tầng thứ nhất dùng cho các chức năng kỹ thuật. Ở tầng thứ hai là các cửa hàng và nhà hàng, ga tàu CDGVAL và các quầy check-in thêm vào sau đợt nâng cấp mới đây. Phần lớn các quầy check-in nằm trên tầng ba; khách hàng còn có thể lên tầng này bằng xe taxi, xe buýt hoặc phương tiện khác bằng hệ thống đường nâng. Khách chuẩn bị khởi hành sẽ lên tầng bốn; tại đây có các cửa hàng miễn thuế, các chốt cửa khẩu, và nó liên kết với các tòa nhà vệ tinh bằng các đường hầm bên dưới mặt đường. Khách vừa hạ cánh sẽ di chuyển từ các tòa nhà vệ tinh đến tầng năm của tòa nhà chính để thực hiện các thủ tục hải quan và nhận hành lý. Bốn tầng trên cùng dùng cho công tác quản lý sân bay.

Hãng hàng không và tuyến bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia có tuyến bay với sân bay Charles de Gaulle (bao gồm cả tuyến bay mùa đông và tuyến bay tương lai).
Hãng hàng khôngCác điểm đếnTerminal / Hall
Adria Airways Ljubljana, Tirana (bắt đầu từ ngày 31/3/2015) 1
Aegean Airlines Athens, Larnaca (tiếp tục lại từ ngày 30 Tháng 3 năm 2015)[10]
Mùa đông: Corfu (bắt đầu từ ngày 19 Tháng 4 năm 2015), Kalamata, Heraklion, Rhodes, Thessaloniki
1
Aer Lingus Cork, Dublin 1
Aeroflot Moscow–Sheremetyevo 2C
Aeroflot
vận hành bởi Rossiya
Saint Petersburg 2C
Aeroméxico Thành phố México 2E
Aigle Azur Algiers 2D
Air Algérie Algiers, Constantine, Oran 2C
Air Armenia Yerevan[11] 2D
Air Astana Astana (bắt đầu từ ngày 1 tháng 4, 2015)[12] 2D
Air Austral Saint-Denis de la Réunion 2C
Air Canada Montréal–Trudeau, Toronto–Pearson 2A
Air China Bắc Kinh-Thủ đô, Thượng Hải-Phố đông 1
Air Europa Málaga, Valencia 2F
Air France Abidjan, Abuja, Algiers, Amman–Queen Alia, Antananarivo, Atlanta, Bamako, Bangkok–Suvarnabhumi, Bangalore, Bangui, Thủ đô-Bắc Kinh, Beirut, Birmingham, Bogotá, Boston, Brasilia, Brazzaville, Bucharest–Otopeni, Buenos Aires–Ezeiza, Cairo, Caracas, Casablanca, Conakry, Cotonou, Dakar, Delhi, Detroit, Djibouti, Douala, Dubai–International, Freetown–Lungi, Quảng Châu, Havana, Thành phố Hồ Chí Minh, Hong Kong, Houston–Intercontinental, Istanbul–Atatürk, Jakarta–Soekarno–Hatta, Jeddah, Johannesburg–Tambo, Kiev–Boryspil, Kinshasa–N'djili, Kuala Lumpur, Lagos, Libreville, Lima, Lomé, London‑Heathrow, Los Angeles, Luanda, Malabo, Manchester, Mauritius, Thành phố México, Miami, Monrovia, Montevideo, Montréal–Trudeau, Moscow–Sheremetyevo, Mumbai, N'djamena, New York–JFK, Niamey, Nouakchott, Osaka–Kansai, Ouagadougou, Panama City, Papeete, Pointe-Noire, Port Harcourt, Punta Cana, Rabat, Rio de Janeiro–Galeão, Riyadh, St Maarten, Saint Petersburg, San Francisco, Santo Domingo–Las Américas, Santiago de Chile, São Paulo–Guarulhos, Seoul–Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Singapore, Tel Aviv–Ben Gurion, Tokyo–Haneda, Tokyo–Narita, Toronto–Pearson, Tunis, Vancouver (bắt đầu từ ngày 29 tháng 3 năm 2015),[13] Washington–Dulles, Yaoundé, Vũ Hán, Yerevan, Zagreb
Mùa đông: Cancún, Cape Town, Cayenne, Chicago–O'Hare, Minneapolis/St. Paul, Sofia
2E
Air France Amsterdam, Athens, Barcelona, Berlin–Tegel, Bologna, Bordeaux, Brest, Budapest, Copenhagen, Düsseldorf, Florence, Frankfurt, Geneva, Hamburg, Lisbon, Lyon, Madrid, Marseille, Milan–Linate, Montpellier, Munich, Nantes, Naples, Nice, Prague, Rome–Fiumicino, Stockholm-Arlanda, Stuttgart, Toulouse, Venice, Vienna, Warsaw–Chopin, Zürich
Mùa đông thuê chuyến: Trieste (bắt đầu từ ngày 11 Tháng 4 năm 2015)[14]
2F
Air France
vận hành bởi CityJet
Dublin, Newcastle upon Tyne 2E
Air France
vận hành bởi CityJet
Hanover, Stuttgart, Turin 2G
Air France
vận hành bởi HOP!
Aberdeen, Edinburgh, Zagreb 2E
Air France
vận hành bởi HOP!
Basel/Mulhouse, Bilbao, Billund, Bremen, Brest, Clermont-Ferrand, Genoa, Gothenburg–Landvetter, Hanover, Ljubljana, Nuremberg, Oslo-Gardermoen, Pau, Rennes, Stavanger–Sola, Verona, Vigo 2G
Air IndiaDelhi 2C
Air Lituanica Vilnius[15] 1
Air Madagascar Antananarivo 2C
Air Malta Malta 2D
Air Mauritius Mauritius 2E
Air Serbia Belgrade 2D
Air Tahiti Nui Los Angeles, Papeete 2A
Air Transat Sân bay quốc tế Montreal–Trudeau, Sân bay quốc tế Toronto–Pearson
Mùa đông: Calgary, Québec City, Vancouver
3
airBaltic Riga, Tallinn[16] 2D
Alitalia Milan–Linate, Sân bay quốc tế Rome–Fiumicino 2F
All Nippon Airways Tokyo–Haneda, Tokyo–Narita 1
American Airlines Chicago–O'Hare, Dallas/Fort Worth, Miami, New York–JFK
Mùa đông: Boston
2A
Arkia Israel Airlines Tel Aviv–Ben Gurion
Mùa đông: Eilat–Ovda
3
Asiana Airlines Seoul–Incheon 1
Austrian Airlines
vận hành bởi Tyrolean Airways
Vienna 2D
Azerbaijan Airlines Baku 2D
Belavia Minsk–National 2D
BMI Regional Bristol (bắt đầu từ ngày 27 Tháng 4 năm 2015) TBA
British Airways London–Heathrow 2A
Brussels Airlines Brussels 1
Bulgaria Air Sofia 2D
Cathay Pacific Hong Kong 2A
Camair-Co Douala, Yaoundé 1
China Eastern Airlines Kunming, Thượng Hải-Phố đông 2E
China Southern Airlines Quảng Châu 2E
Croatia Airlines Zagreb
Mùa đông: Dubrovnik, Pula, Split, Zadar
1
Czech Airlines Prague 2D
Delta Air Lines Atlanta, Cincinnati, Detroit, Minneapolis/St. Paul, New York–JFK, Newark, Salt Lake City, Seattle/Tacoma
Mùa đông: Boston, Chicago–O'Hare, Philadelphia, Pittsburgh
2E
easyJet Agadir, Barcelona, Belfast–International, Biarritz, Bologna, Bristol, Budapest, Casablanca, Catania, Copenhagen, Edinburgh, Glasgow, Kraków, Lisbon, Liverpool, London–Gatwick, London–Luton, Madrid, Málaga, Marrakech, Milan–Malpensa, Naples, Nice, Porto, Prague, Tel Aviv–Ben Gurion (bắt đầu từ ngày 30 Tháng 3 năm 2015),[17] Tenerife–South,[18] Toulouse, Venice
Mùa đông: Ajaccio,[19] Bastia,[20] Corfu, Figari,[21] Heraklion, Ibiza, Mahón, Palma de Mallorca, Split
2D
EgyptAir Cairo
Mùa đông: Luxor[22]
1
El Al Tel Aviv–Ben Gurion
Mùa đông: Eilat–Ovda
2A
Emirates Dubai–International 2C
Enter Air Mùa đông thuê chuyến: Kittila 3B
Equatorial Congo Airlines Brazzaville, Pointe-Noire[23] 1
Ethiopian Airlines Addis Ababa 2A
Etihad Airways Abu Dhabi 2C
Eurolot Wrocław (kết thúc từ ngày 31/3/2015) 3
Europe Airpost Mùa đông: Calvi, Dublin, Halifax
Mùa đông thuê chuyến: Budapest, Dubrovnik, Porto, Seville
3
EVA Air Đài Bắc-Đào Viên 1
Finnair Helsinki 2D
Flybe Aberdeen, Birmingham, Bournemouth (bắt đầu từ ngày 18/5/2015), Cardiff (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 6 năm 2015), Edinburgh, Exeter, Manchester, Newcastle[24] 2E
Freebird AirlinesMùa đông thuê chuyến: Antalya, Dalaman 3
Georgian AirwaysMùa đông: Tbilisi[25] 2D
Germanwings Berlin–Tegel, Düsseldorf, Hamburg 1
Gulf Air Bahrain 2C
Hainan Airlines Hàng Châu, Tây An 2A
Hunnu Air Mùa đông: Ulan Bator 2D
Iberia Express Madrid (bắt đầu từ ngày 7 Tháng 9 năm 2015)[26] TBA
Icelandair Reykjavík–Keflavík 1
Israir Airlines Mùa đông: Tel Aviv–Ben Gurion 2A
Japan Airlines Tokyo–Haneda, Tokyo–Narita 2E
Jet2.com Leeds/Bradford, Manchester 3
Jet Airways Mumbai 2C
Kenya Airways Nairobi–Kenyatta 2C
KLM Amsterdam 2F
Korean Air Seoul–Incheon 2E
Kuwait Airways Kuwait, Sân bay quốc tế Rome–Fiumicino 1
La Compagnie Newark 1
LOT Polish Airlines Warsaw–Chopin 1
Lufthansa Frankfurt, Munich 1
Lufthansa Regional
vận hành bởi Lufthansa CityLine
Munich 1
Luxair Luxembourg 2G
Malaysia Airlines Kuala Lumpur 1
Middle East Airlines Beirut 2C
Montenegro Airlines Podgorica
Mùa đông: Tivat
2D
Norwegian Air Shuttle Austin, Oslo, Stockholm, Boston, Denver, Fort Lauderdale, New York, Oakland, Orlando, San Francisco, Los Angeles 1
Oman Air Muscat 2A
Onur Air Istanbul-Ataturk[27] 1
Pakistan International Airlines Islamabad, Karachi, Lahore 1
Qatar Airways Doha 1
Royal Air Maroc Casablanca 1
Royal Jordanian Amman–Queen Alia 2A
SATA International Mùa đông: Ponta Delgada 1
Saudia Jeddah, Riyadh 2C
Scandinavian Airlines Copenhagen, Oslo–Gardermoen, Stockhol-Arlanda
Mùa đông: Stavanger–Sola, Tromsø
1
Singapore Airlines Singapore 1
SmartWings
vận hành bởi Travel Service[28]
Theo mùa mùa hè: Ostrava, Prague 3
SriLankan Airlines Colombo–Bandaranaike 1
Sun d'Or
vận hành bởi El Al
Tel Aviv–Ben Gurion 2A
SunExpress Izmir
Mùa đông: Antalya (bắt đầu từ ngày 20 Tháng 4 năm 2015), Dalaman (bắt đầu từ ngày 25 Tháng 4 năm 2015)[29]
1
Swiss International Air Lines Zürich 1
Syphax Airlines Djerba, Sfax, Tunis 1
TACV Cabo Verde Airlines Sal, São Vicente 1
TAM Airlines São Paulo–Guarulhos 1
TAROM Bucharest–Otopeni 2E
Thai Airways Bangkok–Suvarnabhumi 1
Tunisair Djerba, Monastir 3
Turkish Airlines Ankara, Istanbul–Atatürk, Istanbul–Sabiha Gökçen 1
Turkmenistan Airlines Ashgabat[30] 2D
Ukraine International Airlines Kiev–Boryspil 2D
United Airlines Chicago–O'Hare, Newark, San Francisco, Washington–Dulles 1
Ural Airlines Yekaterinburg 2D
Uzbekistan Airways Tashkent 2C
Vietnam Airlines Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh 2E
VoloteaMùa đông: Olbia 3
Vueling Barcelona,[31] Madrid, Santiago de Compostela 3
WOW air Reykjavík–Keflavík 3
XL Airways France Cancún, Fort-de-France, Pointe-à-Pitre, Punta Cana
Mùa đông: Ajaccio, Bastia, Catania, Dzaoudzi,[32] Figari, Las Palmas de Gran Canaria, Las Vegas, Miami,[33] New York–JFK, Palermo, Saint-Denis de la Réunion, San Francisco
2A, 3
Yemenia Cairo, Sana'a 1

Hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đến
Air France Cargo Algiers, Antananarivo, Atlanta, Bahrain, Bamako, Bangui, Boston,[34] Brazzaville, Cairo, Casablanca, Chicago–O'Hare, Dammam, Djibouti, Douala, Dubai-International, Dublin, Guadalajara, Thành phố Hồ Chí Minh, Hong Kong, Houston–Intercontinental, Jeddah, Kuwait, Thành phố México, Nairobi‑Jomo Kenyatta, N'djamena, New York–JFK, Nouakchott, Ouagadougou, Pointe-Noire, Port Harcourt, Porto, Prestwick, Saint‑Denis de la Réunion, Seoul–Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Tokyo–Narita, Toronto–Pearson, Tripoli, Tunis, Zaragoza
Air France Cargo
vận hành bởi Martinair Cargo
Niamey
Air France Cargo
vận hành bởi MNG Airlines
Istanbul–Atatürk
Cargo Garuda Indonesia Jakarta–Soekarno–Hatta
Cathay Pacific Cargo Delhi, Frankfurt, Hong Kong, London–Heathrow, Mumbai
China Airlines Cargo Đài Bắc-Đào Viên
China Cargo Airlines Thượng Hải-Phố Đông
DHL Aviation Casablanca, Leipzig/Halle, London–Heathrow
Europe Airpost Bordeaux, Brest, Lorient, Lourdes, Lyon, Nantes, Nice, Pau, Toulouse
FedEx Express Amsterdam, Athens, Barcelona, Basel/Mulhouse, Birmingham, Cologne/Bonn, Copenhagen, Delhi, Dubai-International, Quảng Châu, Helsinki, Hong Kong, Indianapolis, Istanbul–Atatürk, London–Stansted, Madrid, Memphis, Milan–Malpensa, Mumbai, Munich, Newark, Stockholm–Arlanda, Tel Aviv–Ben Gurion, Tokyo-Narita, Vienna
FedEx Feeder
vận hành bởi Air Contractors
Belfast-International, Berlin–Schönefeld, Cork, Frankfurt, Hamburg, Lyon, Manchester, Newcastle upon Tyne, Nice, Prague, Rome-Fiumicono, Stuttgart, Toulouse, Warsaw-Chopin
FedEx Feeder
vận hành bởi Swiftair
Hannover
Korean Air Cargo Seoul–Incheon
MNG Airlines Cologne/Bonn, Istanbul–Atatürk, London-Luton[35]
Swiftair Madrid[36]
TMA Cargo Beirut, Tripoli[37]
TNT Airways Liège
Turkish Airlines Cargo Istanbul–Atatürk
UPS Airlines Cologne/Bonn, Louisville
UPS Airlines
vận hành bởi Star Air
Cologne/Bonn

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Corporate Stats and Facts”. Delta News Hub. Truy cập 31 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b “Paris Charles de Gaulle airport – Economic and social impact”. Ecquants. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên AIP
  4. ^ Traffic Movements 2010 Final, Airports Council International.
  5. ^ Passenger Traffic 2010 Final, Airports Council International.
  6. ^ a b “Statistiques annuelles”. Union des aéroports Français. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  7. ^ a b "le 5 janvier 1993 Rapport preliminaire relatif à l'accident survenu sur l'aéroport de Roissy-Charles de Gaulle." Bureau d'Enquêtes et d'Analyses pour la Sécurité de l'Aviation Civile. 26/34. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ Ga 1 49°00′50,34″B 002°32′30,66″Đ / 49°B 2,53333°Đ / 49.00000; 2.53333 (Terminal 1, Charles de Gaulle Airport)
  9. ^ Ga 2 49°00′15,81″B 002°34′36,56″Đ / 49°B 2,56667°Đ / 49.00000; 2.56667 (Terminal 2, Charles de Gaulle Airport)
  10. ^ “Aegean Airlines”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ “Schedule”. Air Armenia CJSC. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
  12. ^ L, J (14 Tháng 11 năm 2014). “Air Astana Adds Paris Service from Tháng 4 năm 2015”. Airline Route. Truy cập 14 Tháng 11 năm 2014.
  13. ^ AIRFRANCE to Launch Vancouver Service in S15
  14. ^ “AIRFRANCE Adds Paris – Trieste Charter from April 2015”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ “New flight to Paris”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  16. ^ “airBaltic to Improve Service in Tallinn and Vilnius”. http://airbaltic.com/. airBaltic. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập 28 Tháng 7 năm 2014. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  17. ^ “easyJet launches Tel Aviv-Paris route”. ynet. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  18. ^ “Paris CDG to Tenerife South”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  19. ^ “Paris CDG to Corsica (Ajaccio)”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  20. ^ “Paris CDG to Corsica (Bastia)”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  21. ^ “Paris CDG to Corsica Figari”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ “EGYPTAIR Tiếp tục lại từ ngày Luxor – Paris Service from late-Feb 2014”. Airline Route. ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2014.
  23. ^ 2014 timetable, http://www.flyecair.com/wp-content/uploads/2014/07/Proramme_Vols.pdf Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
  24. ^ “Flybe Timetable”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  25. ^ “Schedule for Summer Season”. Schedule. Georgian Airways. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 29 Tháng 3 năm 2013.
  26. ^ “IBERIA Express Adds Paris CDG / Manchester from Sep 2015”. Airline Route. 17 Tháng 12 năm 2014. Truy cập 17 Tháng 12 năm 2014.
  27. ^ Onur Air begin new service to Istanbul from October 2014
  28. ^ “SmartWings Flight schedule”. smartwings.com.
  29. ^ “SunExpress Planned S15 New Routes as of 20FEB15”. airlineroute.net/. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  30. ^ «Туркменские авиалинии» открывают регулярный рейс в Париж
  31. ^ “Vueling Adds 11 New Routes in Summer 2014”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  32. ^ “XL Airways desservira Paris CDG”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  33. ^ “XL Airways lancera un juin un vol vers Miami | Air Journal”. Air-journal.fr. ngày 24 tháng 2 năm 2013. Truy cập 27 Tháng 6 năm 2013.
  34. ^ “Boston Air Cargo Directory”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2013. Truy cập 15 Tháng 3 năm 2013.
  35. ^ “MNG Airlines Schedule”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  36. ^ “Swiftair”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2015. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
  37. ^ “TMA Cargo schedule destinations”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung

Sụp đổ của Terminal 2E