Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sobekhotep IV”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Longnb (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Longnb (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox pharaoh|name=Sobekhotep IV|alt_name=|image=Louvres-antiquites-egyptiennes-img 2808.jpg|caption=Tượng của Sobekhotep IV ([[Bảo tàng Louvre]])|reign=1733 TCN đến 1724 TCN (?) <BR> 1694 TCN đến 1685 TCN (?)|dynasty=[[Vương triều thứ 13]]|coregency=|predecessor=[[Neferhotep I]] and his coregent [[Sihathor]]|successor=[[Merhotepre Sobekhotep]]|prenomen=Khaneferre<br>''Ḫˁ-nfr-Rˁ''<br>''The perfect apparition of [[Ra]]''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-N5-N28:D36-F35-></hiero>|prenomen_hiero=|nomen=Sobekhotep<br>''Sbk-ḥtp''<br>''[[Sobek]] is satisfied''<br><hiero>G39-N5-<-I4-R4:t*p-></hiero>|nomen_hiero=|golden=Weserbaw<br>''Wsr-bȝw''<br>''He whose [[Ancient Egyptian concept of the soul#Ba .28soul.29|Bas]] are powerful''<br><hiero>G8-F12-G30</hiero><br>'''[[Turin King List]]''': Khaneferre Sobekhotep<br>''Ḫˁ-nfr-Rˁ sbk-ḥtp''<br>''The perfect apparition of Ra, Sobek is satisfied''<br><hiero><-N5-N28:D36-Y1-F35-I3-R4:X1-Q3-></hiero>|golden_hiero=|nebty=Wadjkhaw<br>''Wȝḏ-ḫˁw''<br>''He whose apparitions are flourishing''|nebty_hiero=<hiero>M13-N28:D36-G43-Y1:Z2</hiero>|horus_prefix=|horus=Sankhibtawy<br>''ˁnḫ-jb-tȝ.wj''<br>''Horus, may the heart of the two lands live''|horus_hiero=<hiero>S34-F34:N19</hiero>|spouse=Tjan|children=|father=Haankhef|mother=Kemi|birth_date=|death_date=|burial=Possibly [[S 10 (Abydos)|tomb S10]] at [[Abydos, Egypt|Abydos]]|monuments=}}'''Khaneferre Sobekhotep IV''' là một trong những vị [[pharaon]] hùng mạnh nhất của Ai Cập vào [[Vương triều thứ Mười ba của Ai Cập|Vương triều thứ 13]]. Ông cai trị trong khoảng 10 năm, có thể từ 1733 đến 1724 TCN<ref name=":0">K.S.B. Ryholt: ''The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800-1550 BC'', Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997.</ref>, hoặc 1694 đến 1685 TCN<ref>Thomas Schneider: ''Lexikon der Pharaonen.'' ([[tiếng Đức]])</ref>.
{{Infobox pharaoh|name=Sobekhotep IV|alt_name=|image=Louvres-antiquites-egyptiennes-img 2808.jpg|caption=Tượng của Sobekhotep IV ([[Bảo tàng Louvre]])|reign=1733 TCN đến 1724 TCN (?) <BR> 1694 TCN đến 1685 TCN (?)|dynasty=[[Vương triều thứ 13]]|coregency=|predecessor=[[Neferhotep I]] [[Sihathor]]|successor=[[Merhotepre Sobekhotep]]|prenomen='''Khaneferre'''<br>''Sự xuất hiện hoàn hảo của thần [[Ra]]''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-N5-N28:D36-F35-></hiero>|prenomen_hiero=|nomen='''Sobekhotep'''<br>''[[Sobek]] hài lòng''<br><hiero>G39-N5-<-I4-R4:t*p-></hiero>|nomen_hiero=|golden='''Weserbaw'''<br>''Người nhân cách mạnh mẽ''<br><hiero>G8-F12-G30</hiero>|golden_hiero=|nebty='''Wadjkhaw'''<br>''Hiện diện của sự hưng thịnh''|nebty_hiero=<hiero>M13-N28:D36-G43-Y1:Z2</hiero>|horus_prefix=|horus='''Sankhibtawy'''<br>''Horus, trái tim của hai vùng đất''|horus_hiero=<hiero>S34-F34:N19</hiero>|spouse=Tjan|children=Amenhotep <br> Nebetiunet<br>Sobekhotep Miu<br> Sobekhotep Djadja <br> Haankhef Iykhernofret|father=Haankhef|mother=Kemi|birth_date=|death_date=|burial=[[Abydos]]|monuments=}}'''Khaneferre Sobekhotep IV''' là một trong những vị [[pharaon]] hùng mạnh nhất của Ai Cập vào [[Vương triều thứ Mười ba của Ai Cập|Vương triều thứ 13]]. Ông cai trị trong khoảng 10 năm, có thể từ 1733 đến 1724 TCN<ref name=":0">K.S.B. Ryholt: ''The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800-1550 BC'', Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997.</ref>, hoặc 1694 đến 1685 TCN<ref>Thomas Schneider: ''Lexikon der Pharaonen.'' ([[tiếng Đức]])</ref>.


== Gia đình ==
== Gia đình ==
Dòng 22: Dòng 22:
{{Đầu hộp}}
{{Đầu hộp}}
{{thứ tự kế vị
{{thứ tự kế vị
|chức vụ=[[pharaon|Pharaông Ai Cập]]
|chức vụ=[[pharaon|Pharaon Ai Cập]]
|trước=[[Neferhotep I]]
|trước=[[Neferhotep I]]
|sau=[[Sobekhotep V]]
|sau=[[Sobekhotep V]]
|năm=[[Vương triều thứ 13 của Ai Cập|Vương triều thứ 13]]
|năm=[[Vương triều thứ 13|Vương triều thứ 13 của Ai Cập]]
}}
}}
{{Cuối hộp}}
{{Cuối hộp}}

Phiên bản lúc 11:41, ngày 2 tháng 2 năm 2018

Khaneferre Sobekhotep IV là một trong những vị pharaon hùng mạnh nhất của Ai Cập vào Vương triều thứ 13. Ông cai trị trong khoảng 10 năm, có thể từ 1733 đến 1724 TCN[1], hoặc 1694 đến 1685 TCN[2].

Gia đình

Sobekhotep IV là con trai của Haankhef và phu nhân Kemi. Ông nội ông, Senebtisi, là một quan tướng thuộc hàng trung bình và bà nội ông, phu nhân Senebtysy. Ông còn có 2 người anh em ruột, đều làm vua nhưng chỉ trị vì được vài tháng trước ông, là Neferhotep ISihathor[3].

Một người vợ của Sobekhotep IV được biết đến là Tjan. Con chung của hai người là hoàng tử Amenhotep và công chúa Nebetiunet. Ngoài ra, ông còn 3 người con trai nhưng không rõ mẹ, được biết đến qua tấm bia đá của ông, là Sobekhotep Miu, Sobekhotep Djadja và Haankhef Iykhernofret[3].

Trị vì

Theo nhiều dòng văn tự trên những tấm bia đá của Sobekhotep IV, ông đã có nhiều đóng góp trong việc xây dựng đền Karnak[4]. Một cuộc khai thác các mỏ đá ametit tại Wadi el-Hudi vào năm trị vì thứ 6 của ông được ghi lại trên 4 bức bia đá cũng tại vùng Wadi el-Hudi[5]. Tại Wadi Hammamat cũng có tấm bia đá đánh dấu năm trị vì thứ 9 của ông. Ngoài ra có nhiều bức tượng của nhà vua được tìm thấy từ vùng Tanis và Hutsneferu, được lưu giữ tại Bảo tàng LouvreBảo tàng Cairo.

Trên bức tượng của tể tướng Neferkare Iymeru có đề cập đến việc ông cho đào một con kênh và xây đền thờ cho Sobekhotep IV. Bức tượng được tìm thấy tại Karnak và ngôi đền cũng được xây dựng tại đây[6][7]. Thủ quỹ Senebi và tổng quản cấp cao Nebankh cũng là quan đồng triều với tể tướng Neferkare Iymeru.

Sự nghiệp ông được đề cập đến trong một phiến đá được tìm thấy ở đền Amun tại Karnak, theo phiến đá này ông đã sinh tại kinh đô Thebes. Ngoài ra, có nhiều tư liệu Ai Cập cổ khác cho rằng Sobekhotep IV đã xâm lược nước Nubia láng giềng. Theo Artapanus, một nhà văn người Do Thái sống ở Alexandria (Ai Cập) vào thế kỉ 2 TCN, Sobekhotep IV chính là vua Chenephres (hoặc Khaneferre?), một vị vua Ai Cập đã xâm lược Nubia và dưới thời ông, câu chuyện của nhà tiên tri Moses bắt đầu.

Người ta cho rằng Sobekhotep IV đã không cai trị toàn bộ đất nước Ai Cập thống nhất, mà chỉ cai trị vùng đồng bằng phía đông của sông Nile, theo Kim Ryholt[1]. Trái lại, Moeller và Marouard cho rằng, vua Khyan vương triều thứ 15 mới là người cai trị vùng này[8]. Điều này vẫn còn nhiều tranh cãi.

Tham khảo

  1. ^ a b K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800-1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997.
  2. ^ Thomas Schneider: Lexikon der Pharaonen. (tiếng Đức)
  3. ^ a b Ryholt, tr.231 - 232
  4. ^ Wolfgang Helck: Eine Stele Sebekhoteps IV. aus Karnak, in MDAIK 24 (1969), tr.194-200
  5. ^ Ashraf I. Sadek: The Amethyst Mining Inscriptions of Wadi el-Hudi, Phần I: Text, Warminster 1980, tr.46-52, no.22-25 và Phần II: tr.5-7, no.155
  6. ^ Elisabeth Delange: Catalogue des statues égyptinnes du Moyen Empire, 2060-1560 avant j.-c., Paris 1987 ISBN 2-7118-2-161-7, tr.66-68
  7. ^ Neferkare Iymeru
  8. ^ Nadine Moeller, Gregory Marouard & N. Ayers, Discussion of Late Middle Kingdom and Early Second Intermediate Period History and Chronology in Relation to the Khayan Sealings from Tell Edfu, in: Egypt and the Levant 21 (2011), tr.87-121 online PDF

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Neferhotep I
Pharaon Ai Cập
Vương triều thứ 13 của Ai Cập
Kế nhiệm:
Sobekhotep V