Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành phố (Việt Nam)”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 171: | Dòng 171: | ||
=== Giai đoạn 1986 đến nay === |
=== Giai đoạn 1986 đến nay === |
||
Sau khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới kinh tế phát triển nhanh chóng. Tốc độ đô thị hóa cũng tăng nhanh dẫn đến sự ra đời và phát triển của rất nhiều thành phố trực thuộc tỉnh mới. Bắt đầu từ việc thành lập các thành phố [[Quy Nhơn]] (1986), [[Vũng Tàu]] (1991), [[Hạ Long (thành phố)|Hạ Long]] (1993), [[Thanh Hóa (thành phố)|Thanh Hóa]] (1994), [[Buôn Ma Thuột]] (1995), [[Hải Dương (thành phố)|Hải Dương]] (1997), [[Long Xuyên]], [[Phan Thiết]], [[Cà Mau (thành phố)|Cà Mau]], [[Pleiku]], (1999), [[Lạng Sơn (thành phố)|Lạng Sơn]], [[Yên Bái (thành phố)|Yên Bái]] (2002), [[Điện Biên Phủ]] (2003), [[Lào Cai (thành phố)|Lào Cai]], [[Đồng Hới]], [[Thái Bình (thành phố)|Thái Bình]] (2004), [[Bắc Giang (thành phố)|Bắc Giang]], [[ |
Sau khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới kinh tế phát triển nhanh chóng. Tốc độ đô thị hóa cũng tăng nhanh dẫn đến sự ra đời và phát triển của rất nhiều thành phố trực thuộc tỉnh mới. Bắt đầu từ việc thành lập các thành phố [[Quy Nhơn]] (1986), [[Vũng Tàu]] (1991), [[Hạ Long (thành phố)|Hạ Long]] (1993), [[Thanh Hóa (thành phố)|Thanh Hóa]] (1994), [[Buôn Ma Thuột]] (1995), [[Hải Dương (thành phố)|Hải Dương]] (1997), [[Long Xuyên]], [[Phan Thiết]], [[Cà Mau (thành phố)|Cà Mau]], [[Pleiku]], (1999), [[Lạng Sơn (thành phố)|Lạng Sơn]], [[Yên Bái (thành phố)|Yên Bái]] (2002), [[Điện Biên Phủ]] (2003), [[Lào Cai (thành phố)|Lào Cai]], [[Đồng Hới]], [[Thái Bình (thành phố)|Thái Bình]] (2004), [[Bắc Giang (thành phố)|Bắc Giang]], [[Rạch Giá]], [[Tuy Hòa]], [[Quảng Ngãi (thành phố)|Quảng Ngãi]] (2005), [[Bắc Ninh (thành phố)|Bắc Ninh]], [[Hòa Bình (thành phố)|Hòa Bình]], [[Tam Kỳ]], [[Vĩnh Yên]] (2006), [[Cao Lãnh]], [[Hà Tĩnh (thành phố)|Hà Tĩnh]], [[Ninh Bình (thành phố)|Ninh Bình]], [[Phan Rang - Tháp Chàm]], [[Sóc Trăng (thành phố)|Sóc Trăng]] (2007), [[Phủ Lý]], [[Hội An]], [[Móng Cái]], [[Sơn La (thành phố)|Sơn La]] (2008), [[Bến Tre (thành phố)|Bến Tre]], [[Hưng Yên (thành phố)|Hưng Yên]], [[Kon Tum (thành phố)|Kon Tum]], [[Tân An]], [[Đông Hà]], [[Vĩnh Long (thành phố)|Vĩnh Long]](2009), [[Bạc Liêu (thành phố)|Bạc Liêu]], [[Hà Giang (thành phố)|Hà Giang]], [[Vị Thanh]], [[Cam Ranh]], [[Bảo Lộc]], [[Trà Vinh (thành phố)|Trà Vinh]], [[Tuyên Quang (thành phố)|Tuyên Quang]] (2010),[[Uông Bí]] (2011), [[Bà Rịa (thành phố)|Bà Rịa]], [[Thủ Dầu Một]],[[Cao Bằng (thành phố)|Cao Bằng]], [[Cẩm Phả]] (2012), [[Châu Đốc]], [[Sa Đéc]], [[Lai Châu (thành phố)|Lai Châu]], [[Tây Ninh (thành phố)|Tây Ninh]] (2013), [[Bắc Kạn (thành phố)|Bắc Kạn]], [[Tam Điệp]], [[Sông Công (thành phố)|Sông Công]] (2015), [[Sầm Sơn]] (2017), [[Phúc Yên]], [[Hà Tiên]] (2018). Đến [[tháng 9]] năm [[2018]], Việt Nam có 70 thành phố trực thuộc tỉnh. Cùng với sự gia tăng về số lượng thành phố trực thuộc tỉnh, một số thành phố trực thuộc tỉnh khác phát triển nhanh chóng trở thành các trung tâm kinh tế lớn và được nâng cấp thành thành phố trực thuộc trung ương như [[Đà Nẵng]] (1997) và [[Cần Thơ]] (2004). Việt Nam có 5 [[thành phố trực thuộc trung ương]] là [[Hà Nội]], [[Hải Phòng]], [[Thành phố Hồ Chí Minh]], [[Đà Nẵng]], [[Cần Thơ]] và 70 thành phố trực thuộc tỉnh. |
||
{{Các thành phố lớn của Việt Nam}} |
{{Các thành phố lớn của Việt Nam}} |
Phiên bản lúc 03:25, ngày 17 tháng 9 năm 2018
Ở Việt Nam, thể chế thành phố được xác định theo quyết định của Chính phủ dựa trên một số tiêu chí nhất định như diện tích, dân số, tình trạng công trình hạ tầng xã hội hay mức độ quan trọng về kinh tế, chính trị.
Về cơ bản, các đô thị từ loại 3 trở lên là những thành phố. Một số thành phố ở Việt Nam là đơn vị hành chính cấp tỉnh, gọi là các thành phố trực thuộc trung ương. Các thành phố còn lại là đơn vị hành chính cấp huyện, gọi là thành phố trực thuộc tỉnh.
Thành phố trực thuộc Trung ương
Thành phố trực thuộc Trung ương được xếp vào hạng các đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I. Đây là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, là khu vực quan trọng về quân sự, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội là động lực phát triển cho cả quốc gia/vùng lãnh thổ chứ không còn nằm bó hẹp trong phạm vi một tỉnh. Các thành phố này có cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ phát triển, có nhiều cơ sở giáo dục bậc cao, dân cư đông, thuận lợi về vận tải.
Hà Nội, TP.HCM và Hải Phòng trực thuộc trung ương ngay sau khi đất nước thống nhất. Năm 1997 Đà Nẵng chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương và được công nhận là đô thị loại I vào năm 2003. Năm 2004 Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc trung ương và được công nhận là đô thị loại I vào năm 2009.
Tên thành phố | Diện tích (km2) | Dân số (người) | Số quận | Số huyện | Số thị xã | Ghi chú | Mật độ dân số
(người/km2) |
Hình ảnh tiêu biểu |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cần Thơ | 1.409,00 | 1.520.000 (2018) | 5 | 4 | 0 | Loại I | 995 | |
Đà Nẵng | 1.255,53 | 1.215.000 (2018) | 6 | 2 | 0 | Loại I | 707 | |
Hải Phòng | 1.507.57 | 2.352.000 (2018) | 7 | 8 | 0 | Loại I | 1.377 | |
Hà Nội | 3.324,92 | 8.215.000 (2018) | 12 | 17 | 1 | Loại đặc biệt | 2.279 | |
Hồ Chí Minh | 2.095,00 | 8.297.500 (2016) | 19 | 5 | 0 | Loại đặc biệt | 3.419 | |
Tổng cộng | 49 | 37 | 1 | . |
Thành phố trực thuộc tỉnh
Thành phố trực thuộc tỉnh là một đơn vị hành chính tương đương với cấp quận, huyện, thị xã; chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh đó. Thường đó cũng là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục,... của một tỉnh (tỉnh lỵ). Một số thành phố lớn trực thuộc tỉnh còn được giữ vai trò làm trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị,... của cả một vùng (liên tỉnh). Có 2 tỉnh (Bình Phước và Đăk Nông) không có thành phố nào, thay vào đó thị xã giữ vai trò là tỉnh lỵ. Song có 12 tỉnh có tới hơn một thành phố trực thuộc là Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Nguyên, Đồng Tháp, An Giang, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Kiên Giang. Các thành phố Phúc Yên, Sông Công, Tam Điệp, Sầm Sơn, Bảo Lộc, Hội An, Cam Ranh, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Vũng Tàu, Châu Đốc, Sa Đéc, Hà Tiên không là tỉnh lỵ của các tỉnh trên nhưng giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa của 1 khu vực trong tỉnh hoặc là các trung tâm du lịch, công nghiệp, cửa khẩu quốc tế...
Thành phố trực thuộc tỉnh có dân số lớn nhất là Biên Hòa với gần 1.400.000 nhân khẩu [1]. Đây cũng là đơn vị hành chính cấp huyện có dân số lớn nhất nước, tương đương với dân số 2 đô thị loại I trực thuộc trung ương là Đà Nẵng, Cần Thơ và cao gấp hơn 3 lần tỉnh có dân số thấp nhất là Bắc Kạn với 301.000 nhân khẩu. Thành phố trực thuộc tỉnh có dân số ít nhất là Lai Châu với 52.557 nhân khẩu, ít hơn rất nhiều khi so với thị xã có số dân cao nhất là Thuận An với 438.922 nhân khẩu, chỉ tương đương với thị trấn có số dân cao nhất là Liên Nghĩa với 57.184 nhân khẩu.
Thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất là Móng Cái (Quảng Ninh) với 516,6 km² còn thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích nhỏ nhất là Sầm Sơn (Thanh Hoá) với 44,94 km².
Lịch sử Phát triển
Thành phố thời thuộc Pháp
Thời thuộc Pháp, có ba loại thành phố:
1. Thành phố cấp 1 (municipalité de première classe) hay thành phố lớn (grande municipalité), thành lập theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp, gồm 3 thành phố:
- Sài Gòn (thành lập theo Sắc lệnh 08/01/1877, ban hành ngày 16/5/1877[2]. Một số tài liệu cho rằng thành phố Sài Gòn được thành lập theo sắc lệnh của tổng thống Cộng hoà Pháp ngày 15/3/1874[3]).
- Hà Nội (thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1888).[4]
- Hải Phòng (thành lập ngày 19 tháng 7 năm 1888[5].
Tuy nhiên có ý kiến cho rằng Sắc lệnh ngày 19-7-1888 là Sắc lệnh thành lập các Hội đồng thành phố Hà Nội và Hải Phòng, chứ không phải là thành lập các thành phố ấy[6]).
2. Thành phố cấp 2 (municipalité de deuxième classe) ngang cấp tỉnh, thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương (thời kỳ đầu thì của Thống đốc Nam Kỳ), gồm 3 thành phố:
- Chợ Lớn (Municipalité de Cholon), thành lập theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ Charles Le Myre de Vilers ngày 20 tháng 10 năm 1879
- Đà Nẵng (Tourane) (thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 20 tháng 5 năm 1889).
- Nam Định (thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 17 tháng 10 năm 1921)[7]
3. Thành phố cấp 3 (commune), thành lập theo Nghị định của Toàn quyền Đông Dương và trực thuộc tỉnh, do viên công sứ đầu tỉnh kiêm nhiệm chức đốc lý (tức thị trưởng), gồm:
- Đà Lạt (thành lập ngày 31/10/1920) [8]
- Thái Nguyên (Dưới thời Pháp thuộc, từ năm 1884 đến đầu Thế kỷ XX, cùng với việc tăng cường bộ máy đàn áp, mở rộng các cơ sở dịch vụ, thành phố Thái Nguyên được thực dân Pháp mở rộng và phát triển dân về phía tây nam, bao gồm phần đất có diện tích tương ứng với phường Trưng Vương, một phần các phường Túc Duyên, Hoàng Văn Thụ và Phan Đình Phùng ngày nay)[9]
- Hải Dương (thành lập ngày 23/12/1923)[10]
- Vinh - Bến Thủy (thành lập ngày 10/12/1927[11] trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị hành chính: thị xã Vinh, thị xã Bến Thuỷ và thị xã Trường Thi).
- Bạc Liêu (thành lập ngày 18/12/1928)[cần dẫn nguồn]. Một tài liệu cho biết thị xã Bạc Liêu được thành lập ngày 18-12-1929 do Quyết định của Toàn quyền Đông Dương, là thị xã hỗn hợp của tỉnh Bạc Liêu).
- Cần Thơ (thành lập ngày 18/12/1928)[cần dẫn nguồn]
- Mỹ Tho (thành lập ngày 18/12/1928 và 16/12/1938)[cần dẫn nguồn]
- Rạch Giá (thành lập ngày 30/4/1934)
- Thái Bình (Ngày 4 - 2 - 1895 Kinh lược sứ Bắc Kỳ ra quyết định sáp nhập các làng Kỳ Bá, Bồ Xuyên vào phủ lỵ Kiến Xương để lập Thị xã Thái Bình)[12]
- Thanh Hóa (thành lập ngày 31/5/1929)[13]
- Huế (thành lập ngày 12/12/1929)
- Quy Nhơn (thành lập ngày 30/4/1930)[cần dẫn nguồn]
- Phan Thiết (thành lập ngày 28/11/1933)[cần dẫn nguồn]
- Cap Xanh Giắc (Cap Saint Jacques, nay là Vũng Tàu) (thành lập ngày 28/12/1934). Trước đó từ 11/11/1899 đến 1/4/1905 Cap Xanh Giắc là thành phố tự trị (commune autonome). Có tài liệu cho biết ngày 1/5/1895, chính quyền thuộc địa ban hành nghị định chính thức thành lập thành phố Vũng Tàu.
- Long Xuyên (thành lập ngày 31/1/1935 và 16/12/1938)[cần dẫn nguồn]
- Bắc Ninh (thành lập ngày 19/10/1938.
- Đồng Hới thành lập năm 1939[14]
Sau Cách mạng Tháng Tám
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong Sắc lệnh số 77 ngày 21/12/1945 quy định có các thành phố sau đây: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn - Chợ Lớn, Nam Định, Vinh - Bến Thủy, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt. Hà Nội được đặt trực tiếp dưới quyền Chính phủ Trung ương, còn các thành phố khác thuộc quyền cấp kỳ (bộ).
Ngày 24/1/1946 Chủ tịch Chính phủ lâm thời lại quy định tạm coi các thành phố Nam Định, Vinh - Bến Thủy, Huế, Đà Nẵng như thị xã, tức là tỉnh sẽ thay kỳ trong việc quản lý.
Giai đoạn 1954 - 1975
Sau Hiệp định Genève, 1954 Việt Nam bị chia làm hai miền. Mỗi miền lại có quy chế đô thị riêng
Miền Bắc
Từ 1945 đến 1957 toàn miền Bắc có 3 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Một thành phố thuộc tỉnh là Vinh - Bến Thủy. Ngày 3.9.1957 thành phố Nam Định sáp nhập vào tỉnh Nam Định thành tỉnh Nam Định. Thành phố Nam Định thành tỉnh lị tỉnh Nam Định.Trước đó tỉnh lị tỉnh Nam Định đặt ở Hành Thiện, Xuân Trường.(Trước đó một thời gian Nam Định còn là 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh gồm tỉnh Nam Định, tỉnh Bùi Chu và thành phố Nam Định trực thuộc Trung ương).
Tính đến trước năm 1975 toàn miền Bắc có 2 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội và Hải Phòng cùng với 4 thành phố trực thuộc tỉnh là Nam Định, Thái Nguyên, Việt Trì và Vinh.
Miền Nam
Tại Miền Nam đến trước 1975 chính quyền Việt Nam Cộng hòa không xây dựng quy chế thành phố mà thành lập hai cấp tương đương là Đô thành Sài Gòn và 10 thị xã tự trị trong đó có Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh, Đà Lạt, Vũng Tàu, Mỹ Tho, Cần Thơ và Rạch Giá[15]
Về phân cấp hành chính các thị xã tự trị được tổ chức không giống nhau tùy theo ý nghĩa về quân sự và văn hóa.
- Các thị xã là những đô thị trực thuộc trung ương gồm Đà Nẵng, Cam Ranh và Vũng Tàu
- Các thị xã vừa là đô thị trực thuộc trung ương đồng thời là tỉnh lỵ một tỉnh gồm Huế (tỉnh lỵ tỉnh Thừa Thiên) và Đà Lạt (tỉnh lỵ tỉnh Tuyên Đức đến 7/9/1967)
- Các thị xã là đô thị trực thuộc tỉnh nhưng hưởng quy chế tự trị cao tương đương các đô thị trực thuộc trung ương gồm Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa), Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), Mỹ Tho (tỉnh Định Tường), Cần Thơ (tỉnh Phong Dinh) và Rạch Giá (tỉnh Kiên Giang)
Về phân chia hành chính trong các thị xã: Các thị xã được chia thành các quận, có thị xã được chia thành vài quận trong một đơn vị hành chính độc lập trực thuộc trung ương, cũng có thị xã bao gồm vài quận trực thuộc một tỉnh nhưng các quận này ngoài trực thuộc tỉnh đó còn trực thuộc Thị xã tự trị quản lý nó. Cũng có thị xã không chia quận (Chỉ có 1 quận là chính thị xã đó). Các quận lại được chia thành các phường như ngày nay.
Tên thị xã/đô thành | Tỉnh/Đặc khu | Dân số (năm 1970) [16] | Số Quận |
---|---|---|---|
Cam Ranh | Trung tâm Đặc khu Cam Ranh | 118.111 | 2 quận (Bắc, Nam) |
Cần Thơ | Tỉnh lỵ Phong Dinh | 182.424 | 2 quận (Nhứt, Nhì) |
Đà Nẵng | Trung tâm Đặc khu Đà Nẵng | 472.194 | 3 quận (1,2,3) |
Đà Lạt | Tỉnh lỵ Tuyên Đức | 105.072 | 1 quận |
Huế | Tỉnh lỵ Thừa Thiên | 209.043 | 3 quận (Thành Nội, Hữu Ngạn, Tả Ngạn) |
Nha Trang | Tỉnh lỵ Khánh Hòa | 216.227 | 2 quận (1,2) |
Mỹ Tho | Tỉnh lỵ Định Tường | 119.892 | 1 quận |
Quy Nhơn | Tỉnh lỵ Bình Định | 213.727 | 3 quận (Nhơn Bình, Nhơn Định,Nguyễn Huệ) |
Rạch Giá | Tỉnh lỵ Kiên Giang | 99.933 | 1 quận |
Sài Gòn | Đô thành Sài Gòn | 1.825.297 | 11 quận (1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11) |
Vũng Tàu | Trung tâm Đặc khu Vũng Tàu | 108.436 | 1 quận |
Giai đoạn 1975-1986
Sau khi thống nhất đất nước hệ thống quản lý các thành phố ở miền Bắc được giữ nguyên. tại miền Nam, Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn hợp nhất với tỉnh Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc trung ương. Tất cả các thị xã tự trị bị giải thể.
- 6 thị xã tự trị được chuyển thành thành phố trực thuộc tỉnh: Huế (tỉnh Bình Trị Thiên), Đà Nẵng (tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng), Nha Trang (tỉnh Phú Khánh), Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), Cần Thơ (tỉnh Hậu Giang) và Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang)
- Quy Nhơn và Rạch Giá trở thành các thị xã trực thuộc tỉnh Nghĩa Bình và Kiên Giang
- Vũng Tàu hợp nhất với Côn Đảo trở thành đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo ngang cấp tỉnh nhưng không có đơn vị hành chính cấp huyện
- Cam Ranh hợp nhất với huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hòa trở thành huyện Cam Ranh trực thuộc tỉnh Phú Khánh
- Thành lập thành phố Biên Hòa năm 1976 trực thuộc tỉnh Đồng Nai.
Như vậy đến trước năm 1986, Việt Nam có 3 thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và 11 thành phố trực thuộc tỉnh: Thái Nguyên, Việt Trì, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Biên Hòa, Cần Thơ và Mỹ Tho.
Giai đoạn 1986 đến nay
Sau khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới kinh tế phát triển nhanh chóng. Tốc độ đô thị hóa cũng tăng nhanh dẫn đến sự ra đời và phát triển của rất nhiều thành phố trực thuộc tỉnh mới. Bắt đầu từ việc thành lập các thành phố Quy Nhơn (1986), Vũng Tàu (1991), Hạ Long (1993), Thanh Hóa (1994), Buôn Ma Thuột (1995), Hải Dương (1997), Long Xuyên, Phan Thiết, Cà Mau, Pleiku, (1999), Lạng Sơn, Yên Bái (2002), Điện Biên Phủ (2003), Lào Cai, Đồng Hới, Thái Bình (2004), Bắc Giang, Rạch Giá, Tuy Hòa, Quảng Ngãi (2005), Bắc Ninh, Hòa Bình, Tam Kỳ, Vĩnh Yên (2006), Cao Lãnh, Hà Tĩnh, Ninh Bình, Phan Rang - Tháp Chàm, Sóc Trăng (2007), Phủ Lý, Hội An, Móng Cái, Sơn La (2008), Bến Tre, Hưng Yên, Kon Tum, Tân An, Đông Hà, Vĩnh Long(2009), Bạc Liêu, Hà Giang, Vị Thanh, Cam Ranh, Bảo Lộc, Trà Vinh, Tuyên Quang (2010),Uông Bí (2011), Bà Rịa, Thủ Dầu Một,Cao Bằng, Cẩm Phả (2012), Châu Đốc, Sa Đéc, Lai Châu, Tây Ninh (2013), Bắc Kạn, Tam Điệp, Sông Công (2015), Sầm Sơn (2017), Phúc Yên, Hà Tiên (2018). Đến tháng 9 năm 2018, Việt Nam có 70 thành phố trực thuộc tỉnh. Cùng với sự gia tăng về số lượng thành phố trực thuộc tỉnh, một số thành phố trực thuộc tỉnh khác phát triển nhanh chóng trở thành các trung tâm kinh tế lớn và được nâng cấp thành thành phố trực thuộc trung ương như Đà Nẵng (1997) và Cần Thơ (2004). Việt Nam có 5 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và 70 thành phố trực thuộc tỉnh.
20 thành phố lớn nhất của Việt Nam Số liệu từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Tên | Trực thuộc | Dân số | Hạng | Tên | Trực thuộc | Dân số | ||
Hà Nội |
1 | Thành phố Hồ Chí Minh | Trung ương | 8,993,082[17] | 11 | Nha Trang | Khánh Hòa | 422,601[17] | Hải Phòng Cần Thơ |
2 | Hà Nội | Trung ương | 8,053,663[17] | 12 | Dĩ An | Bình Dương | 403,760[18] | ||
3 | Hải Phòng | Trung ương | 2,028,514[17] | 13 | Buôn Ma Thuột | Đắk Lắk | 375,590[17] | ||
4 | Cần Thơ | Trung ương | 1,235,171[17] | 14 | Thanh Hóa | Thanh Hóa | 359,910[17] | ||
5 | Đà Nẵng | Trung ương | 1,134,310[17] | 15 | Vũng Tàu | Bà Rịa – Vũng Tàu | 357,124[17] | ||
6 | Biên Hòa | Đồng Nai | 1,055,414[17] | 16 | Thái Nguyên | Thái Nguyên | 340,403[17] | ||
7 | Thủ Đức | Thành phố Hồ Chí Minh | 1,013,795[19] | 17 | Vinh | Nghệ An | 339,114[17] | ||
8 | Huế | Thừa Thiên Huế | 652,572[20] | 18 | Thủ Dầu Một | Bình Dương | 321,607[17] | ||
9 | Thuận An | Bình Dương | 508,433[18] | 19 | Hạ Long | Quảng Ninh | 300,267[21] | ||
10 | Hải Dương | Hải Dương | 508,190[22] | 20 | Quy Nhơn | Bình Định | 290,053[17] |
Xem thêm
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thành phố (Việt Nam). |
- Phân cấp hành chính Việt Nam
- Tỉnh (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
- Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam
- Quận (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)
- Thị xã (Việt Nam)
- Huyện (Việt Nam)
- Phường (Việt Nam)
- Danh sách thị trấn tại Việt Nam
- Thị trấn (Việt Nam)
- Thị trấn nông trường
- Xã (Việt Nam)
Bản mẫu:Các thành phố của Việt Nam
- ^ “Bảo hiểm xã hội Đồng Nai”. Truy cập 25 tháng 9 năm 2015.
- ^ Tìm hiểu lịch sử Sài Gòn
- ^ Hình ảnh Sài Gòn theo dòng lịch sử
- ^ Papin, Philippe (2001). Histoire de Hanoi. Fayard. tr. 381–386. ISBN 2213606714.
- ^ Đôi nét về lịch sử Hải Phòng
- ^ Thành phố Hải Phòng thành lập năm 1874 hay 1888
- ^ Thiên Trường - Nam Định thời kỳ Pháp thuộc
- ^ 120 năm đô thị hóa miền Trung - Phần 3: Nâng cấp đô thị (1919-1929)
- ^ [1]
- ^ Hải Dương: công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là đô thị loại II
- ^ Khái quát về lịch sử thành phố Vinh
- ^ [2]
- ^ Khái quát chung về lịch sử hình thành - phát triển thành phố Thanh Hóa
- ^ “Từ xóm Câu-Động Hải đến thành phố Đồng Hới”. BaoQuangBinh. Truy cập 25 tháng 9 năm 2015.
- ^ Bản cache: Thư độc giả về bài "Giáo dục Thời Việt Nam Cộng Hòa"
- ^ bảng thống kê dân số các tỉnh trong phòng bản đồ, Hội trường Thống Nhất
- ^ a b c d e f g h i j k l m n Tổng cục Thống kê (2019). “Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019” (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. ISBN 978-604-75-1532-5.
- ^ a b “Nghị quyết số 857/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc thành lập thành phố Dĩ An, thành phố Thuận An và các phường thuộc thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”. 10 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh”. 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 năm 2021 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Nghị quyết số 837/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh”. 17 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương”. 16 tháng 10 năm 2019.