Linh dương Kudu lớn
Linh dương Kudu lớn | |
---|---|
![]() Con đực
|
|
![]() Con cái
|
|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | |
Nhánh | Synapsida |
Nhánh | Reptiliomorpha |
Nhánh | Amniota |
Nhánh | Mammaliaformes |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Eutheria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Placentalia |
Liên bộ (superordo) | |
Nhánh | Cetartiodactyla |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Bovidae |
Phân họ (subfamilia) | Bovinae |
Chi (genus) | Tragelaphus |
Loài (species) | T. strepsiceros |
Danh pháp hai phần | |
Tragelaphus strepsiceros (Pallas, 1766) |
Linh dương Kudu lớn (danh pháp hai phần: Tragelaphus strepsiceros, tiếng Anh: Greater kudu) là một loài động vật trong họ Trâu bò được tìm thấy khắp đông và nam châu Phi. Dù có dải phân bố rộng nhưng do môi trường sống suy giảm, nạn phá rừng và săn bắn, chúng có số lượng thưa thới ở phần lớn các khu vực.[2] Phạm vi của Linh dương Kudu lớn kéo dài từ phía đông ở Ethiopia, Tanzania, Eritrea và Kenya, về phía nam nơi chúng được tìm thấy ở Zambia, Angola, Namibia, Botswana, Zimbabwe và Nam Phi. Chúng cũng đã được nhập nội với số lượng nhỏ vào New Mexico. Môi trường sống của chúng bao gồm thảo nguyên cây bụi, sườn đồi đá, lòng sông khô.
Chúng là một mục tiêu cho các thợ săn, vì đôi sừng lớn của chúng. Chúng cũng rất hay lảng tránh, sử dụng chiến thuật chạy khoảng cách ngắn và ẩn mình thay vì chỉ đơn giản là chạy trốn như các loài linh dương châu Phi khác thường thực hiện. Con người cũng đã phá hủy bìa rừng nơi chúng sinh sống. Tuy nhiên, các giếng nước, các hệ thống thủy lợi được thiết lập bởi con người cũng đã cho phép loài này chiếm lĩnh các lãnh thổ trước đó chúng không thể sinh sống được vì không có nước.
Sừng của loài linh dương này được người Do Thái sử dụng để làm Shofars, một loại sừng nghi lễ của người Do Thái thổi tại Rosh Hashanah.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ IUCN SSC Antelope Specialist Group (2008). Tragelaphus strepsiceros. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
- ^ Wildlife Fact File. IMP Publishing Ltd. 1994. Group 1, Card 110. ISBN 08-50-04-0016 Kiểm tra giá trị
|isbn=
(trợ giúp).
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Loài ít quan tâm
- Tragelaphus
- Động vật có vú Angola
- Động vật có vú Botswana
- Động vật có vú Ethiopia
- Động vật có vú Cộng hòa dân chủ Congo
- Động vật có vú Kenya
- Động vật có vú Nam Phi
- Động vật có vú Namibia
- Động vật có vú Sudan
- Động vật có vú Tanzania
- Động vật có vú Zambia
- Động vật lớn châu Phi
- Động vật được mô tả năm 1766
- Động vật Đông Phi
- Động vật có vú châu Phi
- Động vật có vú Tchad
- Động vật có vú Eritrea
- Động vật có vú Malawi
- Động vật có vú Mozambique
- Động vật có vú Swaziland
- Động vật có vú Uganda
- Động vật có vú Zimbabwe
- Động vật có vú Cộng hòa Trung Phi