Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2019

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2019
2019 FIFA U-20 World Cup Poland
Mistrzostwa Świata U-20 w Piłce Nożnej 2019
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàBa Lan
Thời gian23 tháng 5 – 15 tháng 6[1]
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu6 (tại 6 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Ukraina (lần thứ 1)
Á quân Hàn Quốc
Hạng ba Ecuador
Hạng tư Ý
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng153 (2,94 bàn/trận)
Số khán giả377.338 (7.257 khán giả/trận)
Vua phá lướiNa Uy Erling Håland
(9 bàn)[2]
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Hàn Quốc Lee Kang-in[2]
Thủ môn
xuất sắc nhất
Ukraina Andriy Lunin[2]
Đội đoạt giải
phong cách
 Nhật Bản[2]
2017

Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2019 là giải đấu thứ 22 của FIFA U-20 World Cup, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế tổ chức 2 năm một lần với sự tham dự của các đội tuyển quốc gia dưới 20 tuổi của các liên đoàn thành viên FIFA. Giải đấu được tổ chức tại Ba Lan trong khoảng thời gian từ 23 tháng 5 đến 15 tháng 6 năm 2019. Đây là giải đấu của FIFA đầu tiên do Ba Lan đăng cai; trước đó quốc gia này đã tổ chức các sự kiện bóng đá quốc tế của UEFA trong quá khứ bao gồm Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 với Ukraina và Giải vô địch U21 châu Âu 2017 của UEFA.

Anh đã vô địch giải đấu trước đó ở Hàn Quốc, nhưng không thể bảo vệ danh hiệu của mình sau khi thua 3-0 trước Na Uy trong trận play-off cho vòng loại cuối cùng tại Giải vô địch U-19 châu Âu 2018 ở Phần Lan. Anh là nhà vô địch thứ sáu liên tiếp đã thất bại tại vòng loại World Cup U-20 tiếp theo.

Trận đấu khai mạc và trận chung kết diễn ra tại sân vận động WidzewaŁódź.

Lựa chọn nước chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình đấu thầu để tổ chức FIFA U-20 World Cup 2019 và FIFA U-17 World Cup 2019 đã được FIFA công bố vào tháng 6 năm 2017. Một liên đoàn thành viên có thể đăng cai cả hai giải đấu, nhưng kết quả sẽ được trao cho các chủ nhà khác nhau

Các quốc gia đăng cai[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai quốc gia nộp hồ sơ chính thức để tổ chức giải đấu.

FIFA đã công bố Ba Lan là chủ nhà sau cuộc họp của Hội đồng FIFA vào ngày 16 tháng 3 năm 2018 tại Bogotá, Colombia. Ba Lan đã thắng Ấn Độ trong cuộc bầu chọn với tỷ số bầu chọn 9-5.

Các đội vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 24 đội đủ điều kiện cho vòng chung kết. Ngoài Ba Lan, đội chủ nhà, 23 đội khác đủ điều kiện từ sáu giải đấu châu lục khác nhau. Việc phân bổ vị trí đã được Hội đồng FIFA phê duyệt vào ngày 10 tháng 6 năm 2018.[5]

Liên đoàn Giải đấu loại Đội bóng Lần tham dự Lần tham dự gần nhất Thành tích tốt nhất
AFC
(Châu Á)
Giải vô địch U-19 Châu Á 2018  Qatar 4 2015 Á quân (1981)
 Nhật Bản 10 2017 Á quân (1999)
 Hàn Quốc 15 2017 Hạng 4 (1983)
 Ả Rập Xê Út 9 2017 Vòng 1/16 (2011, 2017)
CAF
(Châu Phi)
Giải vô địch U-20 Châu Phi 2019  Sénégal 3 2017 Hạng 4 (2015)
 Nigeria 12 2015 Á quân (1989, 2005)
 Nam Phi 4 2017 Vòng 1/16 (2009)
 Mali 7 2015 Hạng 3 (1999, 2015)
CONCACAF
(Bắc, Trung Mỹ và vùng Caribe
Giải vô địch U-20 CONCACAF 2018  México 16 2017 Á quân (1977)
 Panama 6 2015 Vòng bảng (2003, 2005, 2007, 2011, 2015)
 Hoa Kỳ 16 2017 Hạng 4 (1989)
 Honduras 8 2017 Vòng bảng (1977, 1995, 1999, 2005, 2009, 2015, 2017)
CONMEBOL
(Nam Mỹ)
Giải vô địch U-20 Nam Mỹ 2019  Argentina 16 2017 Vô địch (1979, 1995, 1997, 2001, 2005, 2007)
 Uruguay 15 2017 Á quân (1997, 2013)
 Ecuador 4 2017 Vòng 1/16 (2001, 2011)
 Colombia 10 2015 Hạng 3 (2003)
OFC
(Oceania)
Giải vô địch U-19 Châu Đại dương 2018  New Zealand 6 2017 Vòng 1/16 (2015, 2017)
 Tahiti 2 2009 Group stage (2009)
UEFA
(Châu Âu)
Nước chủ nhà  Ba Lan 5 2007 Hạng 3 (1983)
Giải vô địch U-19 Châu Âu 2018  Ý 7 2017 Hạng 3 (2017)
 Bồ Đào Nha 12 2017 Vô địch (1989, 1991)
 Ukraina 4 2015 Vòng 1/16 (2001, 2005, 2015)
 Pháp 7 2017 Vô địch (2013)
 Na Uy 3 1993 Vòng bảng (1989, 1993)

Địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bielsko-Biała, Bydgoszcz, Gdynia, Łódź, LublinTychy là sáu thành phố tổ chức giải đấu. Lubin (đừng nhầm lẫn với Lublin) cuối cùng đã rút khỏi danh sách do những rắc rối về năng lực khách sạn và được thay thế bằng Bielsko-Biała.

Bielsko-Biała Bydgoszcz Gdynia
Sân vận động Miejski
(Sân vận động Bielsko-Biała)
Sân vận động Zdzisław Krzyszkowiak
(Sân vận động Bydgoszcz)
Sân vận động Miejski
(Sân vận động Gdynia)
Sức chứa: 15.076 Sức chứa: 20.247 Sức chứa: 15.139
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2019 (Ba Lan)
Łódź Lublin Tychy
Sân vận động Widzewa
(Sân vận động Łódź)
Arena Lublin
(Sân vận động Lublin)
Sân vận động Miejski
(Sân vận động Tychy)
Sức chứa: 18.008 Sức chứa: 15.500 Sức chứa: 15.600

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu được công bố vào ngày 14 tháng 12 năm 2018, cùng ngày ra mắt biểu tượng chính thức.

Lễ bốc thăm cuối cùng được tổ chức vào ngày 24 tháng 2 năm 2019, 17:30 CET (UTC + 1), tại Nhà thi đấu thể thao Gdynia ở Gdynia. 24 đội thuộc 4 nhóm hạt giống được chia thành 6 bảng, mỗi bảng 4 đội. Đội chủ nhà Ba Lan được mặc nhiên vào nhóm hạt giống số 1, trong khi các đội còn lại được phân vào các nhóm khác dựa trên kết quả của họ trong 5 kỳ World Cup FIFA U-20 gần đây (các giải đấu gần đây được tính điểm cao hơn).

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 21 bộ, mỗi bộ gồm 3 trọng tài (1 trọng tài và 2 trợ lý), 6 trọng tài hỗ trợ và 20 trợ lý trọng tài video đã được chỉ định cho giải đấu.[6]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý Hỗ trợ Trợ lý video
AFC Oman Ahmed Al-Kaf Oman Abu Bakar Al-Amri
Oman Rashid Al-Ghaithi
Uzbekistan Ilgiz Tantashev Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Ammar Al-Jeneibi
Qatar Khamis Al-Marri
Trung Quốc Fu Ming
Singapore Muhammad Taqi Singapore Min Kiat Koh
Singapore Abdul Hannan
Jordan Adham Makhadmeh Jordan Ahmad Al-Roalle
Jordan Mohammad Al-Kalaf
CAF Algérie Mustapha Ghorbal Ai Cập Mahmoud Ahmed Kamel
Algérie Mokrane Gourari
Burundi Pacifique Ndabihawenimana Gambia Bakary Gassama
Ai Cập Gehad Grisha
Ethiopia Bamlak Tessema Weyesa
Sénégal Maguette N'Diaye Cameroon Elvis Noupue
Burkina Faso Seydou Tiama
Cộng hòa Dân chủ Congo Jean-Jacques Ndala Ngambo Cộng hòa Dân chủ Congo Olivier Safari
Comoros Souleimane Amaldine
CONCACAF Hoa Kỳ Ismail Elfath Hoa Kỳ Kyle Atkins
Hoa Kỳ Corey Parker
El Salvador Ivan Barton México Adonai Escobedo
México Fernando Guerrero México Pablo Hernández
México José Martínez
Honduras Héctor Martínez Honduras Walter López
Cộng hòa Dominica Helpys Feliz
CONMEBOL Brasil Raphael Claus Brasil Danilo Manis
Brasil Bruno Pires
Peru Joel Alarcón Chile Julio Bascuñán
Colombia Andrés Rojas
Brasil Wilton Sampaio
Venezuela Jesús Valenzuela
Bolivia Gery Vargas
Uruguay Leodán González Uruguay Richard Trinidad
Uruguay Martín Soppi
Venezuela Alexis Herrera Venezuela Jorge Urrego
Venezuela Tulio Moreno
Argentina Fernando Rapallini Argentina Diego Bonfá
Argentina Gabriel Chade
OFC Polynésie thuộc Pháp Abdelkader Zitouni Tonga Folio Moeaki
Quần đảo Solomon Bernard Mutukera
Papua New Guinea David Yareboinen
UEFA Pháp Benoît Bastien Pháp Hicham Zakrani
Pháp Frédéric Haquette
Thụy Sĩ Sandro Schärer Bồ Đào Nha Artur Soares Dias
Ý Marco Guida
Tây Ban Nha Alejandro Hernández Hernández
Cộng hòa Ireland Alan Kelly
Tây Ban Nha Juan Martínez Munuera
Pháp Benoît Millot
Ba Lan Paweł Raczkowski
Hà Lan Pol van Boekel
Tây Ban Nha Jesús Gil Manzano Tây Ban Nha Ángel Nevado Rodríguez
Tây Ban Nha Diego Barbero Sevilla
Slovakia Ivan Kružliak Slovakia Tomaš Somoláni
Slovakia Branislav Hancko
Ý Davide Massa Ý Filippo Meli
Ý Fabiano Preti
Anh Michael Oliver Anh Simon Bennett
Anh Stuart Burt
Đức Daniel Siebert Đức Jan Seidel
Đức Rafael Foltyn
Slovenia Slavko Vinčić Slovenia Tomaž Klančnik
Slovenia Andraž Kovačič

Đội hình tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 01 tháng 1 năm 1999 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2003 đủ điều kiện để tham gia giải đấu.

Mỗi đội phải chốt một đội hình sơ bộ gồm từ 22 đến 50 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội phải chốt đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba trong số đó phải là thủ môn) theo thời hạn của FIFA. Cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế bởi một cầu thủ từ đội hình sơ bộ do chấn thương nghiêm trọng hoặc bệnh tật, trước khi đội thi đấu trận đầu tiên.

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả trận đấu diễn ra theo giờ địa phương CEST (UTC+2).[7]

Các tiêu chí

Thứ hạng của các đội trong vòng bảng được xác định như sau:

  1. Điểm đạt được trong tất cả các trận đấu bảng (3 điểm cho một chiến thắng, 1 điểm cho trận hòa, không có điểm nào cho trận thua);
  2. Hiệu số bàn thắng-thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  3. Số lượng bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
  4. Kết quả đối đầu trực tiếp giữa các đội;
  5. Hiệu số bàn thắng thua giữa các đội;
  6. Số bàn thắng ghi được trong trận đấu giữa các đội;
  7. Điểm kỷ luật trong tất cả các trận đấu bảng (áp dụng một điểm trừ cho đội bóng trong một trận đấu):
    1. Thẻ vàng: −1 điểm;
    2. Thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai): −3 điểm;
    3. Thẻ đỏ trực tiếp: −4 điểm;
    4. Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: −5 điểm

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Sénégal 3 2 1 0 5 0 +5 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Colombia 3 2 0 1 8 2 +6 6
3  Ba Lan (H) 3 1 1 1 5 2 +3 4
4  Tahiti 3 0 0 3 0 14 −14 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà


Tahiti 0–3 Sénégal
Chi tiết
Khán giả: 4,661[8]
Trọng tài: Muhammad Taqi (Singapore)
Ba Lan 0–2 Colombia
Chi tiết
Khán giả: 17,463[9]
Trọng tài: Mustapha Ghorbal (Algeria)

Sénégal 2–0 Colombia
Chi tiết
Khán giả: 10,450[10]
Trọng tài: Michael Oliver (England)
Ba Lan 5–0 Tahiti
Chi tiết
Khán giả: 15,894[11]
Trọng tài: Ahmed Al-Kaf (Oman)

Sénégal 0–0 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 15,829[12]
Trọng tài: Raphael Claus (Brazil)
Colombia 6–0 Tahiti
Chi tiết
Khán giả: 4,693[13]
Trọng tài: Daniel Siebert (Germany)

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Ý 3 2 1 0 3 1 +2 7 Vòng 16
2  Nhật Bản 3 1 2 0 4 1 +3 5
3  Ecuador 3 1 1 1 2 2 0 4
4  México 3 0 0 3 1 6 −5 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers


México 1–2 Ý
Chi tiết
Khán giả: 7,893[14]
Trọng tài: Raphael Claus (Brazil)
Nhật Bản 1–1 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 3,018[15]
Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia)

México 0–3 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 4,930[16]
Trọng tài: Daniel Siebert (Germany)
Ecuador 0–1 Ý
Chi tiết
Khán giả: 6,717[17]
Trọng tài: Adham Makhadmeh (Jordan)

Ecuador 1–0 México
Chi tiết
Khán giả: 4,208[18]
Trọng tài: Ivan Kružliak (Slovakia)
Ý 0–0 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 6,702[19]
Trọng tài: Mustapha Ghorbal (Algeria)

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Uruguay 3 3 0 0 7 1 +6 9 Vòng 16
2  New Zealand 3 2 0 1 7 2 +5 6
3  Na Uy 3 1 0 2 13 5 +8 3
4  Honduras 3 0 0 3 0 19 −19 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Honduras 0–5 New Zealand
Chi tiết
Khán giả: 4,484[20]
Trọng tài: Alexis Herrera (Venezuela)
Uruguay 3–1 Na Uy
Chi tiết
Khán giả: 4,626[21]

Honduras 0–2 Uruguay
Chi tiết
Khán giả: 6,173[22]
Trọng tài: Jesús Gil Manzano (Spain)
Na Uy 0–2 New Zealand
Chi tiết

Na Uy 12–0 Honduras
Chi tiết
Khán giả: 5,646[24]
Trọng tài: Muhammad Taqi (Singapore)

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Ukraina 3 2 1 0 4 2 +2 7 Vòng 16
2  Hoa Kỳ 3 2 0 1 4 2 +2 6
3  Nigeria 3 1 1 1 5 3 +2 4
4  Qatar 3 0 0 3 0 6 −6 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Qatar 0–4 Nigeria
Chi tiết
Khán giả: 3,010[25]
Trọng tài: Fernando Guerrero (Mexico)
Ukraina 2–1 Hoa Kỳ
Chi tiết

Qatar 0–2 Ukraina
Chi tiết
Khán giả: 3,513[27]
Trọng tài: Héctor Martínez (Honduras)
Hoa Kỳ 2–0 Nigeria
Chi tiết

Hoa Kỳ 4–0 Qatar
  • Weah  1'15'56'76'
Chi tiết
Khán giả: 3,651[29]
Trọng tài: Abdelkader Zitouni (Tahiti)

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 3 0 0 7 2 +5 9 Advance to Vòng đấu loại trực tiếp
2  Mali 3 1 1 1 7 7 0 4
3  Panama 3 1 1 1 3 4 −1 4
4  Ả Rập Xê Út 3 0 0 3 4 8 −4 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: [[#Các tiêu chí


Panama 1–1 Mali
Chi tiết
Khán giả: 2,876[30]
Trọng tài: Davide Massa (Italy)
Pháp 2–0 Ả Rập Xê Út
Chi tiết
Khán giả: 6,100[31]

Panama 0–2 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 5,656[32]
Trọng tài: Leodán González (Uruguay)
Ả Rập Xê Út 3–4 Mali
Chi tiết
Khán giả: 1,707[33]
Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia)

Ả Rập Xê Út 1–2 Panama
Chi tiết
Mali 2–3 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 5,445[35]
Trọng tài: Héctor Martínez (Honduras)

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Argentina 3 2 0 1 8 4 +4 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Hàn Quốc 3 2 0 1 3 2 +1 6
3  Bồ Đào Nha 3 1 1 1 2 3 −1 4
4  Nam Phi 3 0 1 2 3 7 −4 1
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng


Bồ Đào Nha 1–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Argentina 5–2 Nam Phi
Chi tiết
Khán giả: 8,351[37]
Trọng tài: Ivan Kružliak (Slovakia)

Bồ Đào Nha 0–2 Argentina
Chi tiết
Nam Phi 0–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 2,698[39]
Trọng tài: Fernando Guerrero (Mexico)

Nam Phi 1–1 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Hàn Quốc 2–1 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 10,129[41]
Trọng tài: Benoît Bastien (France)

Xếp hạng các đội hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

The four best third-placed teams from the six groups advanced to the knockout stage along with the six group winners and six runners-up.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 A  Ba Lan 3 1 1 1 5 2 +3 4 Vòng đấu loại trực tiếp
2 D  Nigeria 3 1 1 1 5 3 +2 4
3 B  Ecuador 3 1 1 1 2 2 0 4
4 E  Panama 3 1 1 1 3 4 −1 4
5 F  Bồ Đào Nha 3 1 1 1 2 3 −1 4
6 C  Na Uy 3 1 0 2 13 5 +8 3
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Trong giai đoạn loại trực tiếp, nếu một trận đấu có kết quả hòa sau 90 phút chính thức sẽ có thêm thời gian 2 hiệp phụ (mỗi hiệp 15 phút), trong đó mỗi đội được phép thay thế thêm cầu thủ lần thứ 4. Nếu vẫn hòa sau 2 hiệp phụ, trận đấu sẽ được quyết định bằng loạt sút luân lưu để xác định người chiến thắng.

Ở vòng 1/16, 4 đội xếp thứ ba của 4 bảng sẽ đấu với những đội đầu bảng A, B, C và D.

Kết quả sau vòng bảng, 4 đội xếp thứ ba của 4 bảng A, B, D, E (4 đội xếp thứ 3 có thành tích tốt nhất) đủ điều kiện cho vòng 16, đấu lần lượt với các đội nhất bảng B, C, A, D:

Đội hạng 3 vượt qua vòng bảng 1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

 
1/16Tứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
2 June – Łódź
 
 
 Colombia (p)1 (5)
 
7 June – Łódź
 
 New Zealand1 (4)
 
 Colombia0
 
3 June – Tychy
 
 Ukraina1
 
 Ukraina4
 
11 June – Gdynia
 
 Panama1
 
 Ukraina1
 
2 June – Gdynia
 
 Ý0
 
 Ý1
 
7 June – Tychy
 
 Ba Lan0
 
 Ý4
 
4 June – Bielsko-Biała
 
 Mali2
 
 Argentina2 (4)
 
15 June – Łódź
 
 Mali (p)2 (5)
 
 Ukraina3
 
4 June – Bydgoszcz
 
 Hàn Quốc1
 
 Pháp2
 
8 June – Gdynia
 
 Hoa Kỳ3
 
 Hoa Kỳ1
 
3 June – Lublin
 
 Ecuador2
 
 Uruguay1
 
11 June – Lublin
 
 Ecuador3
 
 Ecuador0
 
4 June – Lublin
 
 Hàn Quốc1 Tranh hạng 3
 
 Nhật Bản0
 
8 June – Bielsko-Biała14 June – Gdynia
 
 Hàn Quốc1
 
 Hàn Quốc (p)3 (3) Ý0
 
3 June – Łódź
 
 Sénégal3 (2)  Ecuador (s.h.p.)1
 
 Sénégal2
 
 
 Nigeria1
 

Vòng 1/16[sửa | sửa mã nguồn]

Ý 1–0 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 10,232[42]


Uruguay 1–3 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 10,562[44]
Trọng tài: Michael Oliver (Anh)

Ukraina 4–1 Panama
Chi tiết
Khán giả: 7,219[45]
Trọng tài: Leodán González (Uruguay)

Sénégal 2–1 Nigeria
Chi tiết
Khán giả: 6,854[46]
Trọng tài: Davide Massa (Ý)

Nhật Bản 0–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 10,021[47]
Trọng tài: Maguette N'Diaye (Senegal)

Pháp 2–3 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 8,469[48]
Trọng tài: Raphael Claus (Brazil)

Argentina 2–2 (s.h.p.) Mali
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–5

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Colombia 0–1 Ukraina
Chi tiết
Khán giả: 8,443[50]
Trọng tài: Mustapha Ghorbal (Algeria)

Ý 4–2 Mali
Chi tiết
Khán giả: 11,567[51]
Trọng tài: Ismail Elfath (Mỹ)

Hoa Kỳ 1–2 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 6,389[52]
Trọng tài: Benoît Bastien (Pháp)

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ukraina 1–0 Ý
Chi tiết
Khán giả: 7,776[54]
Trọng tài: Raphael Claus (Brazil)

Ecuador 0–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 12,614[55]
Trọng tài: Michael Oliver (Anh)

Tranh Hạng Ba[sửa | sửa mã nguồn]

Ý 0–1 (s.h.p.) Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 8,937[56]

Chung Kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ukraina 3–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 16,344[57]
Trọng tài: Ismail Elfath (Mỹ)

Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

 Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2019 

Ukraina
Lần thứ 1

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây được trao sau giải,[2] giải thưởng được tài trợ bởi Adidas, ngoại trừ giải phong cách:

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Hàn Quốc Lee Kang-in Ukraina Serhiy Buletsa Ecuador Gonzalo Plata
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
Na Uy Erling Håland Ukraina Danylo Sikan Sénégal Amadou Sagna
9 bàn, 0 kiến tạo
270 phút thi đấu[58]
4 bàn, 0 kiến tạo
280 phút thi đấu[58]
4 bàn, 0 kiến tạo
334 phút thi đấu[58]
Găng tay vàng
Ukraina Andriy Lunin
FIFA Fair Play
 Nhật Bản

Các cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Erling Håland giành giải Chiếc giày vàng với 9 bàn thắng (cả 9 đều được ghi trong trận gặp U-20 Honduras). Đã có 153 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 2.94 bàn thắng mỗi trận đấu.

9 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước thống kê bóng đá, trận đấu phải giải quyết trong hiệp phụ được tính thắng và thua, trong khi đó trận đấu phải bước vào loạt sút luân lưu được tính là hòa.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Ukraina 7 6 1 0 13 4 +9 19 Vô địch
2  Hàn Quốc 7 4 1 2 9 8 +1 13 Á quân
3  Ecuador 7 4 1 2 8 5 +3 13 Hạng 3
4  Ý 7 4 1 2 8 5 +3 13 Hạng 4
5  Sénégal 5 3 2 0 10 4 +6 11 Dừng chân ở tứ kết
6  Hoa Kỳ 5 3 0 2 8 6 +2 9
7  Colombia 5 2 1 2 9 4 +5 7
8  Mali 5 1 2 2 11 13 −2 5
9  Pháp 4 3 0 1 9 5 +4 9 Dừng chân ở vòng 1/16
10  Uruguay 4 3 0 1 8 4 +4 9
11  New Zealand 4 2 1 1 8 3 +5 7
12  Argentina 4 2 1 1 10 6 +4 7
13  Nhật Bản 4 1 2 1 4 2 +2 5
14  Ba Lan 4 1 1 2 5 3 +2 4
15  Nigeria 4 1 1 2 6 5 +1 4
16  Panama 4 1 1 2 4 8 −4 4
17  Bồ Đào Nha 3 1 1 1 2 3 −1 4 Dừng chân ở vòng bảng
18  Na Uy 3 1 0 2 13 5 +8 3
19  Nam Phi 3 0 1 2 2 7 −5 1
20  Ả Rập Xê Út 3 0 0 3 4 8 −4 0
21  México 3 0 0 3 1 6 −5 0
22  Qatar 3 0 0 3 0 6 −6 0
23  Tahiti 3 0 0 3 0 14 −14 0
24  Honduras 3 0 0 3 0 19 −19 0
Nguồn: FIFA

Tiếp thị[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng chính thức của giải đấu được công bố vào ngày 14 tháng 12 năm 2018. Biểu trưng có hình hoa cúc, một bông hoa nở vào mùa xuân ở Ba Lan kết hợp với màu đỏ và trắng trên quốc kỳ của Ba Lan, tượng trưng cho những gương mặt mới sẽ xuất hiện để hình thành chiếc cúp của giải đấu.

Linh vật[sửa | sửa mã nguồn]

Linh vật chính thức của giải đấu là Grzywek, được công vào ngày 23 tháng 2 năm 2019, một ngày trước lượt bốc thăm cuối cùng. Grzywek lấy cảm hứng từ một cái tên đặc biệt của bò rừng Ba Lan, xuất phát từ tiếng Ba Lan có nghĩa là từ mane - bộ lông dài làm nổi bật cho cổ của loài động vật nổi tiếng này - và cũng tượng trưng cho niềm tự hào của đất nước khi tổ chức cuộc thi FIFA đầu tiên.[59]

Các nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Bản quyền phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách kênh truyền hình của giải đấu:[66]

^EUR - Vùng phủ sóng không bao gồm Andorra, Pháp, và Tây Ban Nha

Truyền hình và truyền hình internet[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

}}
Quốc gia Đài truyền hình
Miễn phí Trả tiền
 Ba Lan (chủ nhà) TVP (Ba Lan)
SABC 3 Trực tiếp 40% số trận SuperSport
 Argentina Televisión Pública TyC Sports
 Colombia Caracol DirecTV Sports
RCN
Televisa
 México
 Ecuador Canal Uno
 Pháp Canal+[67]
 French Polynesia TNTV Sky Sport
 New Zealand
 Honduras TVC
 Ý RAI Sky Sport
 Nhật Bản Fuji TV J Sports
 Mali ORTM[68]
beIN Sports
 Na Uy NRK
 Panama RPC-TV
TVN
TVMax
 Bồ Đào Nha RTP
 Qatar Al Kass[69]
 Sénégal RTS[70]
DirecTV Sports
 Hàn Quốc KBS
MBC
SBS
UA:PBC
 Hoa Kỳ Fox (Tiếng Anh)
Telemundo (Tiếng Tây Ban Nha)
 Uruguay Teledoce ANTEL
Canal 4
Canal 10
VTV

Quốc gia không tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Đài truyền hình
Miễn phí Trả tiền
 Albania RTSH
 Andorra Gol Canal+
Tây Ban Nha
 Armenia APMTV
 Úc SBS
 Áo ORF
 Belarus Belteleradio
 Bỉ VRT (Tiếng Đức)
RTBF (Tiếng Pháp)
 Bolivia Unitel
Red Uno
 Brasil Grupo Globo
Grupo Band
 Brunei Astro
 Malaysia
 Bulgaria BNT
 Canada CTV TSN
Vùng Caribe DirecTV Sports
Trung Mỹ Televisa
 Trung Quốc CCTV
 Costa Rica Teletica
 Croatia HRT
 Curaçao Direct Media
 Síp RIK
 Cộng hòa Séc ČT
 El Salvador TCS
 Estonia ERR
 Châu ÂuEUR EBU
 Phần Lan YLE
 Hungary MTVA
 Iceland RÚV
SPN
 Indonesia Super Soccer TV[71]
 Ireland RTÉ
FreeSports[72]
 Anh
 Israel KAN
 Jamaica TVJ
 Latvia LTV
 Liechtenstein SRG SSR
 Thụy Sĩ
 Litva LRT
 Maroc SNRT
 Malta PBS
beIN Sports
 Montenegro RTCG
 Myanmar MRTV
 Hà Lan NOS
 Nicaragua Televicentro
Canal 10
 Bắc Macedonia MRT
Pacific Sky Sport
 Paraguay Tigo Sports[73]
 Peru Latina
 Puerto Rico Telemundo (Tiếng Tây Ban Nha)
Fox (Tiếng Anh)
 România TVR
 San Marino RAI Sky Sport
  Thành Vatican
 Serbia RTS
 Slovakia RTVS
 Slovenia RTVSLO
SuperSport
 Thổ Nhĩ Kỳ TRT

Radio và radio internet[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Đài phát thanh
 Ba Lan (host) PR
 Colombia Caracol Radio
RCN Radio
Blu Radio
Televisa
 México
 Ý RAI
 Mali ORTM[68]
 Na Uy NRK
 Panama Medcom
 Bồ Đào Nha RTP
 Sénégal RTS[70]
TyC
 Hàn Quốc KBS
MBC
SBS
 Ukraina UA:PBC
 Hoa Kỳ Fox Sports Radio (Tiếng Anh)
Fútbol de Primera (Tiếng Tây Ban Nha)

Quốc gia không tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Đài phát thanh
 Albania RTSH
 Armenia HR
 Úc SBS
 Áo ORF
 Belarus Belteleradio
 Bỉ VRT (Tiếng Đức)
RTBF (Tiếng Pháp)
 Luxembourg
 Brasil Grupo Globo
Grupo Band
 Bulgaria BNR
 Canada TSN
Vùng Caribe TyC
Televisa
 Costa Rica Repretel
 Croatia HRT
 Curaçao Direct Media
 Síp RIK
 Cộng hòa Séc ČR
 Estonia ERR
 Châu ÂuEUR EBU
 Phần Lan YLE
 Hungary MTVA
 Iceland RÚV
 Ireland RTÉ
 Israel KAN
 Jamaica Radio Jamaica
 Latvia LR
 Liechtenstein SRG SSR
 Thụy Sĩ
 Litva LRT
 Malta PBS
 Montenegro RTCG
 Myanmar MRTV
 Bắc Macedonia MRT
 Puerto Rico Fútbol de Primera
Fox Sports Radio
 România Radio Romania
 San Marino RAI
  Thành Vatican
 Serbia RTS
 Slovakia RTVS
 Slovenia RTVSLO
 Thổ Nhĩ Kỳ TRT

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2026 FIFA World Cup™: FIFA Council designates bids for final voting by the FIFA Congress”. FIFA.com. ngày 10 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ a b c d e “Lee, Lunin headline award winners at Poland 2019”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Jonathanp Selvaraj (ngày 27 tháng 9 năm 2017). “Bidding India Bids to Host 2019 Fifa U20 World Cup”. ESPN. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. line feed character trong |author= tại ký tự số 10 (trợ giúp)
  4. ^ “W piątek w Bogocie Polska kontra Indie o finały MŚ U-20!”. Polsat Sport. ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ “FIFA U-20 World Cup Poland 2019 – slot allocation and tournament dates” (PDF). FIFA.com. ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ “List of Appointed Match Officials FIFA U-20 World Cup Poland 2019” (PDF). FIFA.com.
  7. ^ “Match Schedule: FIFA U-20 World Cup Poland 2019” (PDF). FIFA.com.
  8. ^ “Match report – Group A – Tahiti v Senegal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “Match report – Group A – Poland v Colombia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ “Match report – Group A – Senegal v Colombia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “Match report – Group A – Poland v Tahiti” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “Match report – Group A – Senegal v Poland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  13. ^ “Match report – Group A – Colombia v Tahiti” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ “Match report – Group B – Mexico v Italy” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ “Match report – Group B – Japan v Ecuador” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ “Match report – Group B – Mexico v Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ “Match report – Group B – Ecuador v Italy” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ “Match report – Group B – Ecuador v Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  19. ^ “Match report – Group B – Italy v Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  20. ^ “Match report – Group C – Honduras v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  21. ^ “Match report – Group C – Uruguay v Norway” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  22. ^ “Match report – Group C – Honduras v Uruguay” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ “Match report – Group C – Norway v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ “Match report – Group C – Norway v Honduras” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
  25. ^ “Match report – Group D – Qatar v Nigeria” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ “Match report – Group D – Ukraine v USA” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ “Match report – Group D – Qatar v Ukraine” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “Match report – Group D – USA v Nigeria” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  29. ^ “Match report – Group D – USA v Qatar” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
  30. ^ “Match report – Group E – Panama v Mali” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  31. ^ “Match report – Group E – France v Saudi Arabia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ “Match report – Group E – Panama v France” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  33. ^ “Match report – Group E – Saudi Arabia v Mali” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  34. ^ “Match report – Group E – Saudi Arabia v Panama” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ “Match report – Group E – Mali v France” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  36. ^ “Match report – Group F – Portugal v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  37. ^ “Match report – Group F – Argentina v South Africa” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  38. ^ “Match report – Group F – Portugal v Argentina” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  39. ^ “Match report – Group F – South Africa v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  40. ^ “Match report – Group F – South Africa v Portugal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  41. ^ “Match report – Group F – Korea Republic v Argentina” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  42. ^ “Match report – Round of 16 – Italy v Poland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 2 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  43. ^ “Match report – Round of 16 – Colombia v New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 2 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  44. ^ “Match report – Round of 16 – Uruguay v Ecuador” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ “Match report – Round of 16 – Ukraine v Panama” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ “Match report – Round of 16 – Senegal v Nigeria” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ “Match report – Round of 16 – Japan v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  48. ^ “Match report – Round of 16 – France v USA” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  49. ^ “Match report – Round of 16 – Argentina v Mali” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  50. ^ “Match report – Quarter-final – Colombia v Ukraine” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  51. ^ “Match report – Quarter-final – Italy v Mali” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ “Match report – Quarter-final – USA v Ecuador” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “Match report – Quarter-final – Korea Republic v Senegal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  54. ^ “Match report – Semi-finals – Ukraine v Italy” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Match report – Semi-finals – Ecuador v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  56. ^ “Match report – Match for third place – Italy v Ecuador” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  57. ^ “Match report – Final – Ukraine v Korea Republic” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  58. ^ a b c “FIFA U-20 World Cup Poland 2019 - Statistics - Players - Top goals - FIFA.com”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng 6 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  59. ^ “Grzywek revealed as Official Mascot of FIFA U-20 World Cup Poland 2019”. FIFA.con. ngày 23 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ “FIFA and adidas extend partnership until 2030”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  61. ^ “Coca-Cola renews Fifa football sponsorship until 2022”. Campaignlive.co.uk. Campaign. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  62. ^ “Hyundai-Kia drives on as FIFA Partner until 2022”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  63. ^ “Qatar Airways announced as Official Partner and Official Airline of FIFA until 2022”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  64. ^ “Visa extending World Cup deal for eight years”. SportsBusinessDaily.com. Sports Business Daily. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  65. ^ “Wanda Group becomes new FIFA Partner”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  66. ^ “FIFA U-20 World Cup Poland Media Rights Licensees” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019.
  67. ^ R.M. (ngày 19 tháng 4 năm 2019). “Football: Canal+ diffusera cette année la Coupe du Monde u20”. MediaSportif (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  68. ^ a b “Football: la coupe du monde U20 Pologne 2019 en direct et en intégralité sur les antennes télé de l´ORTM du 23 Mai au 15 Juin 2019”. ORTM. ngày 23 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  69. ^ Al Kass (ngày 24 tháng 5 năm 2019). “تشاهدون مباراة منتخبنا الوطني مع نيجيريا في افتتاح مشاركته بـ #كأس_العالم_للشباب على الكاس three اليوم الساعة 19:00 #بولندا2019pic.twitter.com/vrcCcgxjmP”. Twitter (bằng tiếng Ả Rập). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.
  70. ^ a b RTS1 Sénégal - Coupe du monde U20: Sénégal vs Tahiti (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019
  71. ^ “Live Streaming & Siaran Langsung Sepak Bola”. supersoccer.tv (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  72. ^ “Free Sports on Instagram: "⚽ The FIFA u-20 World Cup Poland 2019 will be #LIVE and #FREE on FreeSports beginning this week! 🤩 Watch some of the best young footballers…". Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  73. ^ “Uruguay se estrena en el Mundial”. Tigo Sports (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]