Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Roger Federer”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
|Cân nặng= 85 kg |
|Cân nặng= 85 kg |
||
|Nơi sinh= [[Basel]], [[Thụy Sỹ]] |
|Nơi sinh= [[Basel]], [[Thụy Sỹ]] |
||
|Năm bắt đầu chơi chuyên nghiệp= [[ |
|Năm bắt đầu chơi chuyên nghiệp= [[1999]] |
||
|Tay thuận= Tay phải |
|Tay thuận= Tay phải |
||
|Tiền thưởng giành được= 48.088.210 [[đô la Mỹ|USD]] |
|Tiền thưởng giành được= 48.088.210 [[đô la Mỹ|USD]] |
Phiên bản lúc 09:30, ngày 8 tháng 6 năm 2009
Quốc tịch | Thụy Sỹ |
---|---|
Nơi cư trú | Oberwil, Basel, Thụy Sỹ |
Sinh | 8 tháng 8, 1981 Basel, Thụy Sỹ |
Chiều cao | 1,85 m |
Lên chuyên nghiệp | 1999 |
Tay thuận | Tay phải |
Tiền thưởng | 48.088.210 USD |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 647 / 155 (80,7%) |
Số danh hiệu | 59 |
Thứ hạng cao nhất | 1 (2 tháng 2, 2004) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | Vô địch (2004, 2006, 2007) |
Pháp mở rộng | Vô địch (2009) |
Wimbledon | Vô địch (2003, 2004, 2005, 2006, 2007) |
Mỹ Mở rộng | Vô địch (2004, 2005, 2006, 2007, 2008) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 112 / 72 |
Số danh hiệu | 8 |
Thứ hạng cao nhất | 24 |
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Quần vợt nam | ||
2008 Bắc Kinh | Đôi nam |
Roger Federer (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1981 tại Basel, Thụy Sỹ) là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Thụy Sỹ. Roger Federer được nhiều chuyên gia, cựu danh thủ cũng như nhiều tay vợt cùng thời xem là tay vợt xuất sắc nhất thế giới qua mọi thời đại[1][2][3]. Federer hiện đang nắm giữ nhiều kỷ lục trong làng quần vợt, trong đó có việc đứng số 1 thế giới trong bảng xếp hạng của ATP 237 tuần liên tiếp từ 2/2/2004 tới 17/8/2008, đồng thời là tay vợt duy nhất trong lịch sử đoạt 5 chức vô địch Wimbledon và Mỹ mở rộng liên tiếp. Federer đã đoạt 14 danh hiệu Grand Slam[4], cân bằng so với tay vợt đàn anh là Pete Sampras cũng như cân bằng kỉ lục vô địch trên mọi mặt sân (sân Cỏ, sân Cứng và sân Đất Nện) so với bậc tiền bối Andre Agassi. Hiện Roger Federer là tay vợt đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng ATP.
Thời niên thiếu
Roger Federer sinh tại Basel, Thụy Sỹ, ngày 8 tháng 8 năm 1981. Anh là con trai của ông Robert Federer người Thụy Sỹ và bà Lynette người Nam Phi. Federer có một chị gái là Diana. Năm lên 8 tuổi Federer được nhận vào đội quần vợt trẻ của thành phố Basel. Ngoài quần vợt, một niềm đam mê khác của anh là bóng đá, tuy nhiên sau đó Federer đã quyết định tập trung vào sự nghiệp quần vợt. Thời niên thiếu Federer không tỏ ra đặc biệt nổi trội so với những tay vợt khác đồng trang lứa. Anh hay mất bình tĩnh, không kiểm soát được hành vi của mình trên sân đấu, thường chửi thề và đập vợt. Từ 10 tuổi đến 14 tuổi, Roger Federer được huấn luyện bởi Peter Carter, người Úc. Peter Carter không chỉ giúp Federer tập kỹ năng chơi bóng mà còn chỉ ra điểm yếu trong tinh thần thi đấu của anh. Những chỉ bảo của huấn luyện viên Carter giúp Federer dần dần kiểm soát được tâm lý khi thi đấu.
Sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp
Giai đoạn từ 1998 đến 2002
Tháng 7 năm 1998, Federer tham dự giải quần vợt ATP đầu tiên trong sự nghiệp của mình tại Gstaad, Thụy Sỹ. Năm 1999, Federer được gọi vào đội tuyển quần vợt nam Thụy Sỹ trong trận đối đầu với đội Ý. Anh là tay vợt trẻ nhất trong top 100 của ATP năm đó. Năm 2001 lần đầu tiên Federer dành được một danh hiệu ATP khi đánh bại Julien Boutter trong trận chung kết giải Milan. Cũng trong năm 2001, Federer có một chiến thắng được xem là bước ngoặt trong sự nghiệp khi anh đánh bại Pete Sampras, khi đó là đương kim vô địch, tại vòng 4 giải Wimbledon sau 5 set đấu. Đây là trận đấu chính thức duy nhất giữa hai tay vợt kiệt xuất này. Chiến thắng của Federer cũng chấm dứt chuỗi 31 trận bất bại tại giải Wimbledon của Sampras. Tuy nhiên anh bị loại ở ngay vòng đấu sau đó. Năm 2002, Federer giành danh hiệu ATP Master Series đầu tiên tại Hamburg.
Năm 2003
Federer bị David Nalbandian đánh bại tại vòng 4 giải Úc mở rộng, giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Anh cũng bị loại ngay từ vòng 1 giải Pháp mở rộng trước Luis Horna. Tuy nhiên tại Wimbledon, Federer đã dành được danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp, sau khi đánh bại Mark Philippoussi chỉ trong 3 set. Tại giải đấu này Federer chứng tỏ ưu thế tuyệt đối khi chỉ để thua 1 set duy nhất trước Mardy Fish tại vòng 3. Tại giải Mỹ mở rộng, Federer một lần nữa để thua trước David Nalbandian ở vòng 4. Federer kết thúc năm đó với chức vô địch tại giải Tennis Masters Cup.
Năm 2004
Năm 2004 đánh dấu một trong những năm thi đấu thành công nhất của Roger Federer, khởi đầu một thời kỳ kéo dài hơn 4 năm trong đó Federer trở thành tay vợt thống trị tuyệt đối làng quần vợt thế giới. Anh trở thành tay vợt đầu tiên sau Mats Wilander năm 1988 giành chiến thắng 3 trong số 4 giải Grand Slam trong cùng 1 năm. Federer không thua bất kỳ một tay vợt nào xếp trong top 10 ATP năm đó, và giành thắng lợi trong tất cả các trận chung kết mà anh tham dự. Anh dành 11 danh hiệu và chỉ chịu thua có 6 trận.
Roger Federer giành danh hiệu Úc mở rộng đầu tiên trong sự nghiệp sau khi đánh bại Marat Safin trong trận chung kết. Trên đường đến giải Pháp mở rộng, Federer giành hai chức vô địch ATP Master Series tại Indian Wells và Hamburg. Tại giải Pháp mở rộng, Federer thua tay vợt từng 3 lần vô địch giải đấu này Gustavo Kuetern tại vòng 3. Anh bảo vệ thành công chức vô địch Wimbledon, rồi sau đó đoạt chức vô địch Mỹ mở rộng đầu tiên. Trong trận chung kết Mỹ mở rộng với Lleyton Hewitt, Federer giành chiến thắng áp đảo với tỷ số 6-0, 7-6, 6-0. Federer bị loại sớm tại Olympic Athens, sau khi thua Tomas Berdych ngay vòng 2. Federer vô địch Tennis Masters Cup lần thứ 2 liên tiếp sau khi đánh bại Lleyton Hewitt trong trận chung kết.
Năm 2005
Năm 2005 tiếp tục là một năm thi đấu thành công của Federer. Sau khi không bảo vệ được chức vô địch Úc mở rộng vì thua Marat Safin tại trận bán kết, Federer giành 3 chiến thắng liên tiếp tại các giải Masters Series ở Indian Wells, Miami, Hamburg. Tại giải Pháp mở rộng, anh thua tay vợt đương kim vô địch Rafael Nadal tại bán kết. Federer sau đó bảo vệ thành công cả hai chức vô địch tại Wimbledon và Mỹ mở rộng. Tuy nhiên tại giải đấu Tennis Masters Cup diễn ra tại Thượng Hải, Federer thua David Nalbandian sau 5 set đấu kịch tích.
Năm 2006
Năm 2006, Federer lập lại kỳ tích năm 2004 khi giành 3 trên 4 danh hiệu Grand Slam trong năm. Anh kết thúc năm với 8300 điểm trên bảng xếp hạng ATP, nhiều hơn bất kỳ tay vợt nào khác kể từ khi hệ thống tính điểm được áp dụng từ năm 1990. Trong cả năm 2006, Federer chỉ chịu thua trước hai tay vợt là Rafael Nadal và Andy Murray. Federer lần thứ 2 vô địch giải Úc mở rộng, thắng Marcos Baghdatish sau 4 set. Anh lọt vào chung kết giải Pháp mở rộng lần đầu tiên trong sự nghiệp, nhưng lại chịu thua Rafael Nadal. Sau đó Federer vô địch Wimbledon lần thứ 4 liên tiếp, đánh bại Nadal trong trận chung kết, và vô địch giải Mỹ mở rộng lần thứ 3 liên tiếp, đánh bại Andy Roddick. Tại giải Tennis Masters Cup, Federer vô địch sau khi chiến thắng James Blake.
Năm 2007
Năm 2007 Federer tiếp tục giành 3 trên 4 giải Grand Slam trong năm, kết thúc năm 2007 với vị trí số 1 trên bảng xếp hạng ATP năm thứ 4 liên tiếp. Nhưng cũng năm 2007, Federer đã bộc lộ những dấu hiệu xuống dốc trong sự nghiệp. Trên con đường bảo vệ chức vô địch Úc mở rộng, Federer không để thua một set đấu nào. Anh là tay vợt đầu tiên kể từ Bjorn Borg năm 1980 đoạt được một danh hiệu Grand Slam mà không thua một set đấu nào. Sau chiến thắng tại giải Úc mở rộng, Federer bất ngờ chịu hàng loạt trận thua liên tiếp, và trải qua 4 giải đấu liên tiếp mà không đoạt được chức vô địch nào. Federer lần thứ 2 liên tiếp vào chung kết Pháp mở rộng nhưng lần thứ 2 liên tiếp thua Rafael Nadal. Anh vô địch Wimbledon, Mỹ mở rộng và Tennis Masters Cup.
Năm 2008
Năm 2008 trở thành năm thi đấu sa sút nhất của Federer kể từ năm 2003. Mặc dù vẫn đoạt được 1 danh hiệu Grand Slam tại giải Mỹ mở rộng, thành tích chung cả năm của Federer rất kém. Anh thua 13 trận trong năm, chỉ thắng có 65 trận và giành 4 chức vô địch ATP. Nhiễm virut và gánh nặng tuổi tác được xem là nguyên nhân chính khiến Federer sa sút phong độ.
Tại giải Úc mở rộng, Federer thua Novak Djokovic 3 sét trắng tại bán kết. Trước khi giải đấu diễn ra, anh đã phải vào bệnh viện vì ngộ độc thực phẩm. Anh thua Rafael Nadal cả hai trận chung kết Pháp mở rộng và Wimbledon, nhưng bảo vệ thành công chức vô địch Mỹ mở rộng sau khi đánh bại Andy Murray trong trận chung kết. Đây là chức vô địch thứ 5 liên tiếp của anh tại Mỹ mở rộng. Tại Olympic Bắc kinh nội dung đánh đơn, Federer thua James Blake tại vòng tứ kết, nhưng dành được huy chương vàng đôi nam cùng với Stanislas Wawrinka. Tháng 8/2008, Federer mất vị trí số 1 thế giới vào tay Rafael Nadal.Tại giải thi đấu trong nhà Basel, Thụy Sỹ, Federer dành chức vô địch đơn thứ tư trong năm sau khi đánh bại David Nalbandian trong trận chung kết với tỷ số 6-3, 6-4. Trong trận đấu này Federer không phải đối mặt với một điểm break nào. Tuy nhiên tại giải đấu quan trọng cuối cùng trong năm là Tennis Masters Cup, Federer thua 2 trong 3 trận đã đấu và bị loại ngay sau vòng bảng.
Năm 2009
Giải đấu chính thức đầu tiên Roger Federer tham dự trong năm 2009 là giải Qatar mở rộng. Federer đã vào đến trận bán kết trước khi để thua tay vợt đang lên người Anh Andy Murray sau 3 set, với tỷ số các set là 7-6 (6), 2-6, 2-6. Trước đó anh cũng thua Murray trong một trận đấu trình diễn tại giải Abu Dhabi. Roger Ferderer đã tham dự giải Úc mở rộng và thua Rafael Nadal ở vòng chung kết.Tuy nhiên sau hàng loạt khó khăn anh đã lấy lại được sự tự tin của mình sau chiến thắng quan trọng trước " đại kình địch " Rafael Nadal ngay trên mặt sân đất nện tại Madrit Master trong trận chung kết với các tỉ số 6-4, 6-4[1]. Tại giải Pháp mở rộng trận đầu anh thắng Tommy Haas với các tỉ số 6–7(4), 5–7, 6–4, 6–0, 6–2.Trận tiếp theo anh có chiến thắng 3-0 với các tỉ số 7–6(6), 6–2, 6–4 trước Gael Monfils.Tại trận bán kết anh thắng Juan Martin del Potro với các tỉ số 3–6, 7–6(2), 2–6, 6–1, 6–4 .Trong trận chung kết Roland Garros 2009 trước tay vợt Thụy Điển Robin Soderling với 3 set trắng ( 6-1, 7-6 (7-1), 6-4),chiến thắng này giúp anh đoạt được Grand Slam duy nhất còn thiếu trong sự nghiệp lẫy lừng của mình đồng thời cân bằng kỷ lục 14 lần vô địch Grand Slam của Pete Sampras. Federer đi vào lịch sử và trở thành vận động viên quần vợt vĩ đại nhất.[2]
Lối đánh của Roger Federer
Federer có phong cách thi đấu điềm tĩnh, biến hóa, ổn định và đẹp mắt. "Đẹp mắt" trở thành một đặc điểm trong phong cách thi đấu của Federer, phân biệt anh với tất cả các tay vợt còn lại trong lịch sử quần vợt. Phong cách này dựa trên một nền tảng kỹ thuật xuất sắc và một tâm lý thi đấu vững vàng.
Cú thuận tay
Cú đánh thuận tay là một trong những điểm mạnh nhất của Federer, và cũng là một trong những cú thuận tay tốt nhất trong lịch sử quần vợt [5]. Khi chuẩn bị để đánh một cú thuận tay, Federer xoay toàn bộ vai, đồng thời di chuyển chéo lên phía trước để đón bóng. Lối di chuyển này giúp anh tiếp cận bóng sớm. Khi xoay vai, Federer vẫn giữ đầu tương đối thẳng, trong khi mắt không rời trái bóng. Federer thường đánh bóng ngay khi bóng vừa nẩy lên. Cú thuận tay của Federer tạo độ xoáy rất lớn cho bóng và có điểm rơi sát đường biên rất khó đánh trả.
Cú trái tay
Cú trái tay bị xem điểm "yếu" của Federer, do độ ổn định kém hơn cú thuận tay. Vào những năm cuối sự nghiệp, cú trái tay yếu khiến Federer gặp khó khăn trong các game trả giao bóng và thường không break được khi đối phương đánh cuối sân tốt. Tuy nhiên nhìn tổng thể, đây vẫn là một trong cú trái tay tốt nhất trong làng quần vợt. Không giống nhiều tay vợt khác dùng cả hai tay để đánh trái tay, Federer chỉ dùng một tay. Dùng một tay để đánh bóng trái tay sẽ khó tạo được lực đánh mạnh như dùng hai tay và cũng khó đạt đến mức thuần thục hơn, nhưng mặt khác lại linh hoạt hơn, tiếp cận được bóng với khoảng cách xa hơn. Khi chuẩn bị đánh cú trái tay, Federer xoay toàn bộ vai, vẫn giữ tay trái trên vợt và để vợt thẳng. Đầu gối trái của anh khụya xuống sát mặt sân. Khi đánh, tay trái anh rời vợt nhưng không xa thân mình tạo thế để kiểm soát độ thăng bằng của cơ thể. Cú đánh dọc dây bằng tay trái của Federer là thương hiệu nổi tiếng "đẳng cấp Federer", đến nay những người có thể hoá giải được cú đánh dọc dây đó của Federer hầu như rất ít.
Di chuyển
Di chuyển là điểm độc đáo nhất và là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc định hình phong cách thi đấu của Federer. Federer di chuyển như một vũ công ballet. Anh chạy trên các ngón chân dù với tốc độ nào. Khi chuyển từ chạy sang đánh bóng, Federer trụ bằng chân trái trong khi chân phải hoạt động như một lực đẩy xoay chuyển toàn thân. Trong lịch sử quần vợt hầu như không có tay vợt nào có lối di chuyển tương tự.
Giao bóng
Federer sở hữu một trong những cú giao bóng tốt nhất trong các tay vợt đã từng thi đấu. Cú giao bóng của Federer không đặc biệt mạnh nhưng có vị trí rơi rất hiểm, thuờng sát góc chữ T, nhờ vậy Federer có nhiều cú giao bóng ăn điểm trực tiếp. Rất khó có thể đoán hướng giao bóng của Federer trước khi bóng rời vợt, vì vai của anh giữ nguyên trong mọi tình huống, chỉ đến khi chạm bóng Federer mới lựa chọn điểm rơi bằng cách xoay vợt.
Các kỷ lục của Roger Federer
Federer hiện đang nắm giữ nhiều kỷ lục trong làng quần vợt thế giới.
-Federer là tay vợt duy nhất trong lịch sử quần vợt đoạt được 5 chức vô địch liên tiếp tại 2 giải Grand Slam (Wimledon và Mỹ mở rộng)
-Là tay vợt có số tuần giữ vị trí số 1 thế giới liên tiếp lâu nhất (237 tuần liên tiếp, kỷ lục cũ là 160 tuần của Jimmy Connors)
-18 lần liên tíêp lọt vào bán kết các giải Grand Slam (người đứng thứ 2 là Ivan Lendl, 10 lần liên tiếp)[6]
-10 lần liên tiếp lọt vào chung kết các giải Grand Slam (người đứng thứ 2 là Jack Crawford, 7 lần liên tiếp)
-Tay vợt duy nhất trong lịch sử 3 lần giành được 3 danh hiệu Grand Slam một năm (2004, 2006, 2007)
-Tay vợt giành được tổng tiền thưởng nhiều nhất trong lịch sử quần vợt[7]. Cho đến ngày 07/06/2009, Federer đã giành được 48.088.210 đô la tiền thưởng. Người xếp thứ nhì là Pete Sampras với 43.280.489 đô la.
-Tay vợt giành được nhiều tiền thưởng nhất trong 1 năm thi đấu dương lịch: năm 2007 Federer giành được 10.130.620 đô la tiền thưởng. Số tiền thưởng lớn thứ 2 trong năm thi đấu mà một tay vợt từng giành được là 8.343.885 đô la, cũng do Federer lập ra năm 2006.
-Tay vợt duy nhất trong lịch sử quần vợt giành được ít nhất 10 danh hiệu trong 3 năm liên tiếp (2004: 11, 2005: 11, 2006: 12).
-Tay vợt giữ kỷ lục về chuỗi trận thắng liên tiếp trên mặt sân cỏ: 65 trận liên tiếp từ vòng 1 Wimbledon 2006 tới bán kết Wimbledon 2008).[8]
-Tay vợt giữ kỷ lục chuỗi trận thắng liên tiếp trên mặt sân cứng: 56 trận (2005-2006)
-Tay vợt đạt số điểm cao nhất trong lịch sử ATP trước khi hệ thống nhân đôi điểm được áp dụng từ năm 2009. Cuối năm 2006, Federer có 8.320 điểm; hơn người xếp thứ hai Rafael Nadal đến 3900 điểm. Số điểm Federer đạt được năm đó cao hơn tổng số điểm 2 tay vợt xếp hạng 2 và 3 thế giới cộng lại. Federer cũng là tay vợt đầu tiên trong lịch sử phá vỡ cột mốc 8.000 điểm trong bảng xếp hạng của ATP.
Thành tích
Grand Slam (19)
Vô địch (14)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
2003 | Wimbledon | Mark Philippoussis | 7-6, 6-2, 7-6 |
2004 | Úc Mở rộng | Marat Safin | 7-6, 6-4, 6-2 |
2004 | Wimbledon (2) | Andy Roddick | 4-6, 7-5, 7-6, 6-4 |
2004 | Mỹ Mở rộng | Lleyton Hewitt | 6-0, 7-6, 6-0 |
2005 | Wimbledon (3) | Andy Roddick | 6-2, 7-6, 6-4 |
2005 | Mỹ Mở rộng (2) | Andre Agassi | 6-3, 2-6, 7-6, 6-1 |
2006 | Úc Mở rộng (2) | Marcos Baghdatis | 5-7, 7-5, 6-0, 6-2 |
2006 | Wimbledon (4) | Rafael Nadal | 6-0, 7-6, 6-7, 6-3 |
2006 | Mỹ Mở rộng (3) | Andy Roddick | 6-2, 4-6, 7-5, 6-1 |
2007 | Úc Mở rộng (3) | Fernando González | 7-6, 6-4, 6-4 |
2007 | Wimbledon (5) | Rafael Nadal | 7-6, 4-6, 7-6, 2-6, 6-2 |
2007 | Mỹ Mở rộng (4) | Novak Đoković | 7-6 (4), 7-6 (2), 6-4 |
2008 | Mỹ mở rộng (5) | Andy Murray | 6–2, 7–5, 6–2 |
2009 | Pháp mở rộng (1) | Robin Soderling | 6–1, 7–6, 6–4 |
Á quân (5)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
2006 | Pháp Mở rộng | Rafael Nadal | 6–1, 1–6, 4–6, 6–7 |
2007 | Pháp Mở rộng (2) | Rafael Nadal | 3–6, 6–4, 3–6, 4–6 |
2008 | Pháp Mở rộng (3) | Rafael Nadal | 1–6, 3–6, 0–6 |
2008 | Wimbledon | Rafael Nadal | 4–6, 4–6, 7–65, 7–68, 7-9 |
Masters Cup (5)
Vô địch (4)
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|
2003 | Houston | Andre Agassi | 6-3, 6-0, 6-4 |
2004 | Houston | Lleyton Hewitt | 6-3, 6-2 |
2006 | Thượng Hải | James Blake | 6-0, 6-3, 6-4 |
2007 | Thượng Hải | David Ferrer | 6-2, 6-3, 6-2 |
Á quân (1)
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|
2005 | Thượng Hải | David Nalbandian | 7-6(4), 7-6(11), 2-6, 1-6, 6-7(3) |
ATP Masters Series (23)
Vô địch (14)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|
2002 | Hamburg | Marat Safin | 6-1, 6-3, 6-4 |
2004 | Indian Wells | Tim Henman | 6-3, 6-3 |
2004 | Hamburg (2) | Guillermo Coria | 4-6, 6-4, 6-2, 6-3 |
2004 | Toronto | Andy Roddick | 7-5, 6-3 |
2005 | Indian Wells (2) | Lleyton Hewitt | 6-2, 6-4, 6-4 |
2005 | Miami | Rafael Nadal | 2-6, 6-7(4), 7-6(5), 6-3, 6-1 |
2005 | Hamburg (3) | Richard Gasquet | 6-3, 7-5, 7-6(4) |
2005 | Cincinnati | Andy Roddick | 6-3, 7-5 |
2006 | Indian Wells (3) | James Blake | 7-5, 6-3, 6-0 |
2006 | Miami (2) | Ivan Ljubičić | 7-6(5), 7-6(4), 7-6(6) |
2006 | Toronto (2) | Richard Gasquet | 2-6, 6-3, 6-2 |
2006 | Madrid | Fernando González | 7-5, 6-1, 6-0 |
2007 | Hamburg (4) | Rafael Nadal | 2-6, 6-2, 6-0 |
2007 | Cincinnati (2) | James Blake | 6-1, 6-4 |
2009 | Madrit Master | Rafael Nadal | 6-4, 6-4 |
Á quân (9)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|
2002 | Miami | Andre Agassi | 3–6, 3–6, 6–3, 4–6 |
2003 | Roma | Félix Mantilla | 5–7, 2–6, 6–78 |
2006 | Monte Carlo | Rafael Nadal | 2–6, 7–62, 3–6, 6–75 |
2006 | Roma (2) | Rafael Nadal | 7–67, 6–75, 4–6, 6–2, 6–75 |
2007 | Monte Carlo (2) | Rafael Nadal | 4–6, 4–6 |
2007 | Montréal | Novak Đoković | 6–72, 6–2, 6–72 |
2007 | Madrid | David Nalbandian | 6–1, 3–6, 3–6 |
2008 | Monte Carlo (3) | Rafael Nadal | 5–7, 5–7 |
2008 | Hamburg | Rafael Nadal | 5–7, 7–63, 3–6 |
Toàn bộ (89)
Vô địch đơn (57)
|
|
|
TT | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
1. | 4 tháng 2, 2001 | Milano, Ý | Carpet (i) | Julien Boutter | 6-4, 6-7(7), 6-4 |
2. | 13 tháng 1, 2002 | Sydney, Úc | Cứng | Juan Ignacio Chela | 6-3, 6-3 |
3. | 19 tháng 5, 2002 | Hamburg, Đức | Đất nện | Marat Safin | 6-1, 6-3, 6-4 |
4. | 13 tháng 10, 2002 | Vienna, Áo | Cứng (i) | Jiří Novák | 6-4, 6-1, 3-6, 6-4 |
5. | 16 tháng 2, 2003 | Marseille, Pháp | Cứng (i) | Jonas Björkman | 6-2, 7-6(6) |
6. | 2 tháng 3, 2003 | Dubai, UAE | Cứng | Jiří Novák | 6-1, 7-6(2) |
7. | 4 tháng 5, 2003 | Munich, Đức | Đất nện | Jarkko Nieminen | 6-1, 6-4 |
8. | 15 tháng 6, 2003 | Halle, Đức | Cỏ | Nicolas Kiefer | 6-1, 6-3 |
9. | 6 tháng 7, 2003 | Wimbledon, London, Vương quốc Anh | Cỏ | Mark Philippoussis | 7-6(5), 6-2, 7-6(3) |
10. | 12 tháng 10, 2003 | Vienna, Áo | Cứng (i) | Carlos Moyà | 6-3, 6-3, 6-3 |
11. | 16 tháng 11, 2003 | Tennis Masters Cup, Houston, Hoa Kỳ | Cứng | Andre Agassi | 6-3, 6-0, 6-4 |
12. | 1 tháng 2, 2004 | Úc Mở rộng, Melbourne, Úc | Cứng | Marat Safin | 7-6(3), 6-4, 6-2 |
13. | 7 tháng 3, 2004 | Dubai, UAE | Cứng | Feliciano López | 4-6, 6-1, 6-2 |
14. | 21 tháng 3, 2004 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Cứng | Tim Henman | 6-3, 6-3 |
15. | 16 tháng 5, 2004 | Hamburg, Đức | Đất nện | Guillermo Coria | 4-6, 6-4, 6-2, 6-3 |
16. | 13 tháng 6, 2004 | Halle, Đức | Cỏ | Mardy Fish | 6-0, 6-3 |
17. | 5 tháng 7, 2004 | Wimbledon, London, Vương quốc Anh | Cỏ | Andy Roddick | 4-6, 7-5, 7-6(3), 6-4 |
18. | 11 tháng 7, 2004 | Gstaad, Thụy Sỹ | Đất nện | Igor Andreev | 6-2, 6-3, 5-7, 6-3 |
19. | 1 tháng 8, 2004 | Toronto, Canada | Cứng | Andy Roddick | 7-5, 6-3 |
20. | 12 tháng 9, 2004 | Mỹ Mở rộng, New York, Hoa Kỳ | Cứng | Lleyton Hewitt | 6-0, 7-6(3), 6-0 |
21. | 3 tháng 10, 2004 | Bangkok, Thái Lan | Cứng (i) | Andy Roddick | 6-4, 6-0 |
22. | 21 tháng 11, 2004 | Tennis Masters Cup, Houston, Hoa Kỳ | Cứng | Lleyton Hewitt | 6-3, 6-2 |
23. | 9 tháng 1, 2005 | Doha, Qatar | Cứng | Ivan Ljubičić | 6-3, 6-1 |
24. | 20 tháng 2, 2005 | Rotterdam, Netherlands | Cứng (i) | Ivan Ljubičić | 5-7, 7-5, 7-6(5) |
25. | 27 tháng 2, 2005 | Dubai, UAE | Cứng | Ivan Ljubičić | 6-1, 6-7(6), 6-3 |
26. | 20 tháng 3, 2005 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Cứng | Lleyton Hewitt | 6-2, 6-4, 6-4 |
27. | 3 tháng 4, 2005 | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Rafael Nadal | 2-6, 6-7(4), 7-6(5), 6-3, 6-1 |
28. | 15 tháng 5, 2005 | Hamburg, Đức | Đất nện | Richard Gasquet | 6-3, 7-5, 7-6(4) |
29. | 13 tháng 6, 2005 | Halle, Đức | Cỏ | Marat Safin | 6-4, 6-7(6), 6-4 |
30. | 3 tháng 7, 2005 | Wimbledon, London, Vương quốc Anh | Cỏ | Andy Roddick | 6-2, 7-6(2), 6-4 |
31. | 21 tháng 8, 2005 | Cincinnati, Hoa Kỳ | Cứng | Andy Roddick | 6-3, 7-5 |
32. | 11 tháng 9, 2005 | Mỹ Mở rộng, New York, Hoa Kỳ | Cứng | Andre Agassi | 6-3, 2-6, 7-6(1), 6-1 |
33. | 2 tháng 10, 2005 | Bangkok, Thái Lan | Cứng (i) | Andy Murray | 6-3, 7-5 |
34. | 8 tháng 1, 2006 | Doha, Qatar | Cứng | Gaël Monfils | 6-3, 7-6(5) |
35. | 29 tháng 1, 2006 | Úc Mở rộng, Melbourne, Úc | Cứng | Marcos Baghdatis | 5-7, 7-5, 6-0, 6-2 |
36. | 19 tháng 3, 2006 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Cứng | James Blake | 7-5, 6-3, 6-0 |
37. | 2 tháng 4, 2006 | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Ivan Ljubičić | 7-6(5), 7-6(4), 7-6(6) |
38. | 18 tháng 6, 2006 | Halle, Đức | Cỏ | Tomáš Berdych | 6-0, 6-7(4), 6-2 |
39. | 9 tháng 7, 2006 | Wimbledon, London, Vương quốc Anh | Cỏ | Rafael Nadal | 6-0, 7-6(5), 6-7(2), 6-3 |
40. | 13 tháng 8, 2006 | Toronto, Canada | Cứng | Richard Gasquet | 2-6, 6-3, 6-2 |
41. | 10 tháng 9, 2006 | Mỹ Mở rộng, New York, Hoa Kỳ | Cứng | Andy Roddick | 6-2, 4-6, 7-5, 6-1 |
42. | 8 tháng 10, 2006 | Tokyo, Japan | Cứng | Tim Henman | 6-3, 6-3 |
43. | 22 tháng 10, 2006 | Madrid, Tây Ban Nha | Cứng (i) | Fernando González | 7-5, 6-1, 6-0 |
44. | 29 tháng 10, 2006 | Basel, Thụy Sỹ | Trải thảm (i) | Fernando González | 6-3, 6-2, 7-6(3) |
45. | 19 tháng 11, 2006 | Tennis Masters Cup, Thượng Hải, Trung Quốc | Cứng (i) | James Blake | 6-0, 6-3, 6-4 |
46. | 28 tháng 1, 2007 | Úc Mở rộng, Melbourne, Úc | Cứng | Fernando González | 7-6(2), 6-4, 6-4 |
47. | March 3, 2007 | Dubai, United Arab Emirates | Hard | Mikhail Youzhny | 6–4, 6–3 |
48. | May 20, 2007 | Hamburg, Germany | Clay | Rafael Nadal | 2–6, 6–2, 6–0 |
49. | July 8, 2007 | Wimbledon, London, Great Britain | Grass | Rafael Nadal | 7–6(7), 4–6, 7–6(3), 2–6, 6–2 |
50. | August 19, 2007 | Cincinnati, U.S. | Hard | James Blake | 6–1, 6–4 |
51. | September 9, 2007 | US Open, New York City, U.S. | Hard | Novak Djokovic | 7–6(4), 7–6(2), 6–4 |
52. | October 28, 2007 | Basel, Switzerland | Hard (i) | Jarkko Nieminen | 6–3, 6–4 |
53. | November 18, 2007 | Tennis Masters Cup, Shanghai, China | Hard (i) | David Ferrer | 6–2, 6–3, 6–2 |
54. | April 20, 2008 | Estoril, Portugal | Clay | Nikolay Davydenko | 7–6(5), 1–2 retired |
55. | June 15, 2008 | Halle, Germany | Grass | Philipp Kohlschreiber | 6–3, 6–4 |
56. | September 8, 2008 | US Open, New York City, U.S. | Hard | Andy Murray | 6–2, 7–5, 6–2 |
57. | October 26, 2008 | Basel, Switzerland | Hard (i) | David Nalbandian | 6–3, 6–4 |
Á quân đơn (21)
TT | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
1. | 13 tháng 2, 2000 | Marseille, Pháp | Trải thảm (i) | Marc Rosset | 2-6, 6-3, 7-6(5) |
2. | 29 tháng 10, 2000 | Basel, Thụy Sỹ | Trải thảm (i) | Thomas Enqvist | 6-2, 4-6, 7-6(4), 1-6, 6-1 |
3. | 25 tháng 2, 2001 | Rotterdam, Hà Lan | Cứng (i) | Nicolas Escudé | 7-5, 3-6, 7-6(5) |
4. | 28 tháng 10, 2001 | Basel, Thụy Sỹ | Trải thảm (i) | Tim Henman | 6-3, 6-4, 6-2 |
5. | 3 tháng 2, 2002 | Milano, Ý | Trải thảm (i) | Davide Sanguinetti | 7-6(2), 4-6, 6-1 |
6. | 31 tháng 3, 2002 | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Andre Agassi | 6-3, 6-3, 3-6, 6-4 |
7. | 11 tháng 5, 2003 | Rome, Ý | Đất nện | Félix Mantilla | 7-5, 6-2, 7-6(10) |
8. | 13 tháng 7, 2003 | Gstaad, Thụy Sỹ | Đất nện | Jiří Novák | 5-7, 6-3, 6-3, 1-6, 6-3 |
9. | 20 tháng 11, 2005 | Tennis Masters Cup, Thượng Hải, Trung Quốc | Trải thảm (i) | David Nalbandian | 6-7(4), 6-7(11), 6-2, 6-1, 7-6(3) |
10. | 5 tháng 3, 2006 | Dubai, UAE | Cứng | Rafael Nadal | 2-6, 6-4, 6-4 |
11. | 23 tháng 4, 2006 | Monte Carlo, Monaco | Đất nện | Rafael Nadal | 6-2, 6-7(2), 6-3, 7-6(5) |
12. | 14 tháng 5, 2006 | Rome, Ý | Đất nện | Rafael Nadal | 6-7(0), 7-6(5), 6-4, 2-6, 7-6(5) |
13. | 11 tháng 6, 2006 | Giải quần vợt Pháp Mở rộng, Paris, Pháp | Đất nện | Rafael Nadal | 1-6, 6-1, 6-4, 7-6(4) |
14. | April 22, 2007 | Monte Carlo, Monaco | Clay | Rafael Nadal | 6–4, 6–4 |
15. | June 10, 2007 | French Open, Paris | Clay | Rafael Nadal | 6–3, 4–6, 6–3, 6–4 |
16. | August 12, 2007 | Montréal, Canada | Hard | Novak Djokovic | 7–6(2), 2–6, 7–6(2) |
17. | October 21, 2007 | Madrid, Spain | Hard (i) | David Nalbandian | 1–6, 6–3, 6–3 |
18. | April 27, 2008 | Monte Carlo, Monaco | Clay | Rafael Nadal | 7–5, 7–5 |
19. | May 18, 2008 | Hamburg, Germany | Clay | Rafael Nadal | 7–5, 6–7(3), 6–3 |
20. | June 8, 2008 | French Open, Paris | Clay | Rafael Nadal | 6–1, 6–3, 6–0 |
21. | July 6, 2008 | Wimbledon, London | Grass | Rafael Nadal | 6–4, 6–4, 6–7(5), 6–7(8), 9–7 |
Vô địch đôi (8)
TT | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 25 tháng 2, 2001 | Rotterdam, Hà Lan | Cứng (i) | Jonas Björkman | Petr Pála Pavel Vízner |
6-3, 6-0 |
2. | 15 tháng 7, 2001 | Gstaad, Thụy Sỹ | Đất nện | Marat Safin | Michael Hill Jeff Tarango |
0-1 bỏ cuộc |
3. | 24 tháng 2, 2002 | Rotterdam, Hà Lan | Cứng (i) | Max Mirnyi | Mark Knowles Daniel Nestor |
4-6, 6-3, 10-4 |
4. | 6 tháng 10, 2002 | Moskva, Nga | Trải thảm (i) | Max Mirnyi | Joshua Eagle Sandon Stolle |
6-4, 7-6(0) |
5. | 30 tháng 3, 2003 | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Max Mirnyi | Leander Paes David Rikl |
7-5, 6-3 |
6. | 12 tháng 10, 2003 | Vienna, Áo | Cứng (i) | Yves Allegro | Mahesh Bhupathi Max Mirnyi |
7-6(7), 7-5 |
7. | 12 tháng 6, 2005 | Halle, Đức | Cỏ | Yves Allegro | Joachim Johansson Marat Safin |
7-5, 6-7(6), 6-3 |
8. | August 16, 2008 | Summer Olympics, Beijing, China | Hard | Stanislas Wawrinka | Simon Aspelin Thomas Johansson |
6–3, 6–4, 6–7(4), 6–3 |
Á quân đôi (4)
TT | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 29 tháng 10, 2000 | Basel, Thụy Sỹ | Trải thảm (i) | Dominik Hrbatý | Donald Johnson Piet Norval |
7-6(11), 4-6, 7-6(4) |
2. | 17 tháng 3, 2002 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Cứng | Max Mirnyi | Mark Knowles Daniel Nestor |
6-4, 6-4 |
3. | 23 tháng 2, 2003 | Rotterdam, Hà Lan | Cứng (i) | Max Mirnyi | Wayne Arthurs Paul Hanley |
7-6(4), 6-2 |
4. | 3 tháng 10, 2004 | Bangkok, Thái Lan | Cứng (i) | Yves Allegro | Justin Gimelstob Oliver Graydon |
5-7, 6-4, 6-4 |
Bảng tổng kết
Giải đấu | 2008 | 2007 | 2006 | 2005 | 2004 | 2003 | 2002 | 2001 | 2000 | 1999 | 1998 | Tổng cộng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc mở rộng | BK | VĐ | VĐ | BK | VĐ | TK | TK | V3 | V3 | - | - | 3 |
Pháp mở rộng | CK | CK | CK | BK | V3 | V1 | V1 | TK | V4 | V1 | - | 0 |
Wimbledon | CK | VĐ | VĐ | VĐ | VĐ | VĐ | V1 | TK | V1 | V1 | - | 5 |
Mỹ mở rộng | * | VĐ | VĐ | VĐ | VĐ | V4 | V4 | V4 | V3 | - | - | 4 |
Cúp Masters | * | VĐ | VĐ | CK | VĐ | VĐ | BK | - | - | - | - | 4 |
Indian Wells | BK | V2 | VĐ | VĐ | VĐ | V2 | V3 | V1 | - | - | - | 3 |
Miami | TK | V4 | VĐ | VĐ | V3 | BK | CK | TK | V2 | V1 | - | 2 |
Monte Carlo | CK | CK | CK | TK | - | - | V2 | TK | V1 | V1 | - | 0 |
Rome | TK | V3 | CK | - | V2 | CK | V1 | V3 | V1 | - | - | 0 |
Hamburg | CK | VĐ | - | VĐ | VĐ | V3 | VĐ | V1 | V1 | - | - | 4 |
Canada | V2 | CK | VĐ | - | VĐ | BK | V1 | - | V1 | - | - | 2 |
Cincinnati | V3 | VĐ | V2 | VĐ | V1 | V2 | V1 | - | V1 | - | - | 1 |
Madrid | * | CK | VĐ | - | - | BK | TK | V2 | V2 | - | - | 1 |
Paris | * | V3 | - | - | - | TK | TK | V2 | V1 | - | - | 0 |
Tham dự | 13 | 16 | 17 | 15 | 17 | 23 | 25 | 22 | 28 | 14 | 3 | 193 |
Hạng nhì | 4 | 4 | 4 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 59 |
Vô địch | 2 | 8 | 12 | 11 | 11 | 7 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 55 |
Sân cứng thắng-thua | 12-6 | 43-5 | 54-2 | 50-1 | 46-4 | 46-11 | 30-11 | 21-9 | 21-15 | 4-5 | 2-2 | 281-60 |
Sân đất nện thắng-thua | 21-4 | 16-3 | 16-3 | 15-2 | 16-2 | 15-4 | 12-4 | 9-5 | 3-7 | 0-5 | 0-1 | 86-33 |
Sân cỏ thắng-thua | 11-1 | 6-0 | 12-0 | 12-0 | 12-0 | 12-0 | 5-3 | 9-3 | 2-3 | 0-2 | 0-0 | 64-11 |
Sân trải thảm thắng-thua | 0-0 | 3-1 | 5-0 | 4-1 | 0-0 | 5-2 | 11-4 | 10-4 | 10-5 | 9-5 | 0-0 | 59-21 |
Tổng thắng-thua | 47-12 | 68-9 | 92-5 | 81-4 | 74-6 | 78-17 | 58-22 | 49-21 | 36-30 | 13-17 | 2-3 | 490-125 |
Điểm phân hạng ATP | 701 | 1436 | 1674 | 1345 | 1267 | 875 | 518 | 349 | 216 | -- | -- | -- |
Vị trí vào cuối năm | * | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 6 | 13 | 29 | 64 | 301 | -- |
Với: V1,2,3,4: vòng 1,2,3,4; VB: Vòng bảng (ở cúp Tennis masters); TK: tứ kết, BK: bán kết, CK: chung kết, VĐ: vô địch; --: không có thông tin, -: không tham gia; *: chưa xác định
Tổng tiền thưởng
Năm | Grand Slams | Vô địch ATP | Tổng cộng | Thu nhập ($) | Xếp hạng tiền thưởng |
---|---|---|---|---|---|
1999 | 0 | 0 | 0 | 225.139[3] | 97[3] |
2000 | 0 | 0 | 0 | 623.782[4] | 27[4] |
2001 | 0 | 1 | 1 | 865.425[5] | 14[5] |
2002 | 0 | 3 | 3 | 1.995.027[6] | 4[6] |
2003 | 1 | 6 | 7 | 4.000.680[7] | 1[7] |
2004 | 3 | 8 | 11 | 6.357.547[8] | 1[8] |
2005 | 2 | 9 | 11 | 6.137.018[9] | 1[9] |
2006 | 3 | 9 | 12 | 8.343.885[10] | 1[10] |
2007 | 3 | 5 | 8 | 10.130.620[11] | 1[11] |
2008 | 1 | 3 | 4 | 4.878.154[12] | 2 [12] |
2009 | 1 | 1 | 2 | 1.480.290(Chỉ riêng RG)[13] | 1[8] |
Sự nghiệp | 14 | 44 | 58 | 48.088.210 $[14] | 1[14] |
- Cập nhật ngày 07 tháng 06, 2009.
Chú thích
- ^ Huấn luyện viên Nick Bollettieri: To me, he's the best that's ever played.
- ^ Cựu danh thủ Jack Kramer: I have never seen anyone play the game better than Federer.
- ^ David Ferrer: Federer is the best in history.
- ^ Federer rolls past Murray to win 13th Grand Slam title
- ^ The Forehand of Roger Federer
- ^ Federer Scores 18th Consecutive Grand Slam in U.S. Open Semi-Finals
- ^ Federer tops ATP career money list
- ^ Nadal outlasts Federer in epic final to halt streak at five
Chú thích
- ^ thắng Nadal trong trận chung kết Madrit Master
- ^ Federer claims historic Paris win
- ^ a b “ATP Prize Money for 12/13/99” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “ATP Prize Money for 12/18/00” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “Prize money leaders 11/19/01” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “ATP Prize Money for 12/09/02” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “ATP Prize Money for 12/15/03” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b c “ATP Prize Money for 12/13/04” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “ATP Prize Money for 12/19/05” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “ATP Prize Money for 12/18/06” (TXT). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “ATP Prize Money for 12/24/07” (TXT). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2008.
- ^ a b “Current ATP Prize Money Leaders” (PDF). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2008.
- ^ “ATP Prize Money for 06/07/2009” (TXT). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2009.
- ^ a b “Career ATP Prize Money Leaders” (PDF). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
Liên kết ngoài
- Trang chủ của Roger Federer
- Lịch sử gọi tên Roger Federer trên trang Thể thao của Việt Nam Net ngày 28 tháng 1 năm 2007.