Bước tới nội dung

Tiên Du

(Đổi hướng từ Tiên Du, Bắc Ninh)
Tiên Du
Huyện
Huyện Tiên Du
Hội Lim
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
TỉnhBắc Ninh
Huyện lỵthị trấn Lim
Phân chia hành chính1 thị trấn, 13 xã
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDNguyễn Đại Đồng[1]
Chủ tịch HĐNDTrần Quang Ứng[1]
Bí thư Huyện ủyNguyễn Tiến Tài[1]
Địa lý
Tọa độ: 21°08′27″B 106°01′08″Đ / 21,140929°B 106,018882°Đ / 21.140929; 106.018882
MapBản đồ huyện Tiên Du
Tiên Du trên bản đồ Việt Nam
Tiên Du
Tiên Du
Vị trí huyện Tiên Du trên bản đồ Việt Nam
Diện tích95,6 km²[2]
Dân số (2021)
Tổng cộng195.993 người
Thành thị13.575 người
Nông thôn182.358 người
Mật độ2.049 người/km²
Dân tộcChủ yếu là người Kinh
Khác
Mã hành chính260[3]
Biển số xe99-C1
Websitetiendu.bacninh.gov.vn

Tiên Du là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, vùng đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam.

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Tiên Du nằm ở phía tây nam của tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thành phố Bắc Ninh khoảng 5 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 25 km, có vị trí địa lý:

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Tiên Du có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Lim (huyện lỵ) và 13 xã: Cảnh Hưng, Đại Đồng, Hiên Vân, Hoàn Sơn, Lạc Vệ, Liên Bão, Minh Đạo, Nội Duệ, Phật Tích, Phú Lâm, Tân Chi, Tri Phương, Việt Đoàn.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiên Du cơ bản là huyện đồng bằng châu thổ. Tuy nhiên, vẫn có một số ít đồi thấp trên địa bàn của huyện nằm rải rác ở một số xã Hoàn Sơn, Phật Tích, Việt Đoàn, Hiên Vân, Liên Bão. Sông Đuống là ranh giới tự nhiên (dài khoảng 12 km) giữa Tiên Du với thị xã Thuận Thành. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn sông Ngũ Huyện Khê chảy qua ở địa phận xã Phú Lâm cũng là ranh giới tự nhiên của Tiên Du với huyện Yên Phong và thành phố Bắc Ninh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vì sự phân chia và phân cấp hành chính từ thời Hồng Bàng trải qua giai đoạn Bắc thuộc đến thời Tiền Lê được các sử gia ghi chép vẫn còn chưa đầy đủ và rất nhiều tranh cãi.

Thời thuộc Đường và thời nhà Ngô, lãnh thổ Tiên Du hiện nay nằm trong Giao Châu.

Năm 966, Nguyễn Thủ Tiệp, vị thủ lĩnh sứ quân chiếm một vùng rộng lớn đặt lỵ sở ở Tiên Du. Tại đây, ông đã xây dựng thành trì, trở thành một trong 12 sứ quân trước khi bị Đinh Tiên Hoàng đánh bại vào cuối năm 967.

Thời nhà Đinh, lãnh thổ Tiên Du nằm trong đạo Bắc Giang.

Thời Tiền Lê, lãnh thổ Tiên Du nằm trong lộ Bắc Giang.

Thời nhà Lý, lãnh thổ Tiên Du nằm trong phủ Thiên Đức.

Theo Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên thì địa danh huyện Tiên Du có từ thời nhà Trần.

Thời nhà Trần và thời nhà Hồ, huyện Tiên Du trực thuộc châu Vũ Ninh, lộ Bắc Giang. Cũng trong thời nhà Trần xuất hiện một nhân vật huyền thoại trong truyện Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ là Từ Thức. Tương truyền, Từ Thức là người quê ở Thanh Hóa, ông làm một chức quan nhỏ ở Tiên Du sau đó ông được gặp tiên và ở cùng tiên nữ trong chốn tiên cảnh và nơi ông gặp tiên chính là động Từ Thức. Chính sự tích này đã được lấy làm cảm hứng cho tác phẩm nhạc truyện Tiên Du của nhà soạn nhạc Nguyễn Thiên Đạo được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đặt hàng để đem sang trình diễn tại Pháp trong sự kiện Năm Việt Nam tại Pháp vào tháng 2 năm 2014. Đây là một trong những hoạt động kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt - Pháp.[4]

Thời thuộc Minh, huyện Tiên Du trực thuộc châu Vũ Ninh, phủ Bắc Giang.

Thời Lê sơ, từ thời điểm này huyện Tiên Du bắt đầu trực thuộc phủ Từ Sơn. Các thay đổi sau này chỉ thay đổi ở cấp cao hơn phủ Từ Sơn.

Năm 1435, thời Lê Thái Tông, đổi phủ Bắc Giang thành đạo Bắc Giang hạ. Phủ Lạng Giang thành đạo Bắc Giang thượng.

Thời Lê Thánh Tông có rất nhiều thay đổi. Năm 1466, đổi 2 đạo Bắc Giang thượng và Bắc Giang hạ thành đạo Bắc Giang. Năm 1469, đổi đạo Bắc Giang thành đạo thừa tuyên Kinh Bắc. Đến năm 1490, gọi là xứ thừa tuyên Kinh Bắc.

Năm 1509, thời Lê Tương Dực, đổi là trấn Kinh Bắc.

Thời Mạc, trấn Kinh Bắc được gọi là đạo. Đến thời Lê - Trịnh sau đó, các chúa Trịnh lại cho đổi các đạo là trấn.

Năm 1802, khi vua Gia Long lên ngôi, ông cho đặt thêm cấp tổng trấn huyện Tiên Du trực thuộc phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc, tổng trấn Bắc Thành.[note 1]

Năm 1822, đổi trấn Kinh Bắc thành trấn Bắc Ninh.

Năm 1831, vua Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính lớn để thống nhất các đơn vị hành chính trong cả nước, theo đó bãi bỏ cấp tổng trấn; chuyển các trấn, dinh thành tỉnh và đây là lần đầu tiên đơn vị hành chính tỉnh xuất hiện ở Việt Nam. Sau hơn 4 thế kỉ trực thuộc phủ Từ Sơn, kể từ đây, huyện Tiên Du bắt đầu trực thuộc tỉnh Bắc Ninh.

Năm 1890, tách tổng Khắc Niệm sáp nhập vào huyện Võ Giàng. Một thời gian sau, tổng Khắc Niệm được trả lại cho huyện Tiên Du.

Sau năm 1945, cấp tổng bị bãi bỏ, lúc này huyện Tiên Du chỉ bao gồm các xã trực thuộc như hiện nay.

Ngày 15 tháng 10 năm 1946, Chủ tịch nước lâm thời Huỳnh Thúc Kháng đã ký Sắc lệnh số 201 sáp nhập 2 xã Vân Khám và Hiên Ngang từ huyện Võ Giàng vào huyện Tiên Du.[5] Sau này, 2 xã này sáp nhập vào thành xã Hiên Vân ngày nay.

Sau năm 1954, huyện Tiên Du có 17 xã: Cảnh Hưng, Đại Đồng, Hạp Lĩnh, Hiên Vân, Hoàn Sơn, Khắc Niệm, Lạc Vệ, Liên Bão, Minh Đạo, Nội Duệ, Phật Tích, Phù Đổng, Tân Chi, Tri Phương, Trung Hưng, Vân Tương, Việt Đoàn.

Ngày 26 tháng 4 năm 1957, sáp nhập thôn Xuân Ổ thuộc xã Vân Tương trở lại xã Võ Cường thuộc huyện Võ Giàng.[6]

Ngày 20 tháng 4 năm 1961, hai xã Phù Đổng và Trung Hưng (say này đổi tên thành Trung Mầu) của huyện Tiên Du cùng với một số xã của huyện Từ Sơn, Thuận Thành và toàn bộ huyện Gia Lâm của tỉnh Bắc Ninh sáp nhập vào Hà Nội.[7]

Ngày 27 tháng 10 năm 1962, Quốc hội khóa II ra Nghị quyết hợp nhất hai tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang để thành lập tỉnh Hà Bắc.[8] Ngày 1 tháng 4 năm 1963, đơn vị hành chính mới chính thức đi vào làm việc.

Ngày 14 tháng 3 năm 1963, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 25/QĐ, nhập 2 huyện Tiên Du và Từ Sơn thành một huyện, lấy tên mới là huyện Tiên Sơn. Cũng theo quyết định này, 2 xã Phú Lâm, Tương Giang của huyện Yên Phong được chuyển về huyện Tiên Sơn, chuyển 2 xã Đông Thọ, Văn Môn của huyện Từ Sơn về huyện Yên Phong và chuyển xã Võ Cường của huyện Võ Giàng về huyện Tiên Sơn.

Ngày 3 tháng 5 năm 1985, Phó Chủ tịch thứ Nhất Hội đồng Bộ trưởng Tố Hữu ký Quyết định số 130/HĐBT sáp nhập xã Võ Cường về thị xã Bắc Ninh nay là phường Võ Cường thuộc thành phố Bắc Ninh.[9]

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tỉnh Hà Bắc được tách ra theo Nghị quyết của kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX.[10] Ngày 1 tháng 1 năm 1997, tỉnh Bắc Ninh chính thức hoạt động theo đơn vị hành chính mới. Qua đó, huyện Tiên Sơn trực thuộc tỉnh Bắc Ninh.

Ngày 10 tháng 12 năm 1998, Thủ tướng Phan Văn Khải ký ban hành Nghị định 101/1998/NĐ-CP về việc thành lập thị trấn Lim trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Vân Tương.[11]

Ngày 9 tháng 8 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 68/1999/NĐ-CP theo Nghị định này thì huyện Tiên Sơn được tách ra, tái lập 2 huyện Tiên Du và Từ Sơn, xã Phú Lâm được tách về huyện Tiên Du và xã Tương Giang được tách về huyện Từ Sơn.[12]

Khi mới tách ra, huyện Tiên Du có thị trấn Lim và 15 xã: Cảnh Hưng, Đại Đồng, Hạp Lĩnh, Hiên Vân, Hoàn Sơn, Khắc Niệm, Lạc Vệ, Liên Bão, Minh Đạo, Nội Duệ, Phật Tích, Phú Lâm, Tân Chi, Tri Phương, Việt Đoàn.

Ngày 09 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2007/NĐ-CP sáp nhập hai xã Khắc NiệmHạp Lĩnh thuộc huyện Tiên Du vào thành phố Bắc Ninh.[2]

Trích số liệu từ cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 của Tổng cục Thống kê thì tính đến 0h ngày 01 tháng 4 năm 2009, dân số huyện Tiên Du có 124.396 người, trong đó có 61.062 nam, 63.334 nữ[13]. Ngoài ra, do có nhiều khu, cụm công nghiệp trên địa bàn nên trong huyện có 1 lượng không nhỏ người lao động tạm trú tạm vắng đến từ các địa phương khác.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Đường bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tỉnh lộ 295B chạy qua địa bàn xã Nội Duệ và thị trấn Lim.
  • Quốc lộ 38 Bắc Ninh - Hà Nam chạy qua địa bàn 2 xã Lạc Vệ và Tân Chi.
  • Tỉnh lộ 276 là tuyến đường tỉnh nhưng chỉ chạy nội bộ trong huyện, bắt đầu từ xã Phú Lâm kết thúc ở xã Tân Chi.
  • Tỉnh lộ 279 là tuyến đường tỉnh đi qua các xã ở phía Nam của huyện đến huyện Gia Lâm (Hà Nội), hầu hết là đường trên đê sông Đuống
  • Tỉnh lộ 287 là đoạn kéo dài của đường tỉnh 295 từ Từ Sơn qua Tiên Du đến huyện Quế Võ.
  • Đường cao tốc Hà Nội – Bắc Giang chạy qua địa bàn xã Hoàn Sơn, xã Nội Duệ, thị trấn Lim và xã Liên Bão.

Đường sắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng chạy qua địa bàn xã Nội Duệ và thị trấn Lim. Có 1 ga tạm nghỉ ở nơi giao cắt giữa tỉnh lộ 276 và đường sắt là ga Lim.

Đường thủy

[sửa | sửa mã nguồn]

Có các bến đò ngang và các hoạt động vận tải thủy trên sông Đuống và sông Ngũ Huyện Khê.

Kinh tế - xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Những ngày đầu mới tái lập huyện, Tiên Du còn gặp muôn vàn khó khăn, thách thức, điểm xuất phát kinh tế thấp (sản xuất nông nghiệp chiếm 59,7%; công nghiệp - xây dựng cơ bản 17,2%; thương mại và dịch vụ 23,1%), kết cấu hạ tầng vừa thiếu, vừa yếu.[14]

Nền kinh tế của huyện liên tục có chỉ số tăng trưởng cao, bình quân trong 15 năm (giai đoạn 1999 - 2013) đạt 15,36%/năm. Quy mô kinh tế năm 2013 tăng gấp 8,53 lần so với năm 1999; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng 77,4%; dịch vụ 17,5%; nông nghiệp 5,1%. Thu ngân sách đạt trên 435 tỷ đồng, gấp 27,37 lần so với năm 1999 và thu nhập bình quân đầu người đạt 3.476 USD/năm.[14]

Mức lương tối thiểu vùng của huyện Tiên Du được xếp vào vùng II qua đó căn cứ theo Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 thì Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng của huyện Tiên Du năm 2015 là 2.750.000 đồng.[15]

Nông nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2013, sau 15 năm tái lập huyện, nền nông nghiệp huyện Tiên Du đã có những bước tiến dài, vững chắc. Bước đầu đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa lai, lúa hàng hóa, trồng màu và kinh tế trang trại. Chăn nuôi đã phát triển trở thành ngành chính trong nông nghiệp và đã xây dựng được nhiều mô hình điểm áp dụng công nghệ cao như: Khu công nghệ cao Việt Đoàn, hoa cây cảnh ở Phú Lâm, chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở Cảnh Hưng. Năng suất lúa bình quân từ 39,2 tạ/ha năm 1999, tăng lên 60,5 tạ/ha năm 2013. Giá trị sản xuất nông nghiệp từ 27 triệu đồng/ha năm 1999, tăng lên 96 triệu đồng/ha năm 2013.[14]

Công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên địa bàn huyện hiện có 2 khu công nghiệp (KCN) tập trung đó là KCN Tiên Sơn, KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn. Trong đó, KCN Tiên Sơn là KCN đầu tiên của tỉnh được thành lập cuối năm 1998. Trong khuôn viên của các KCN này đã có một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn của Việt Nam và quốc tế đầu tư như Canon, Kobelco, Sumitomo, Vinamilk,...

Ngoài 2 KCN trên thì Tiên Du còn có 2 cụm công nghiệp (CCN) địa phương là CCN Phú Lâm và CCN Tân Chi cũng góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp tại địa phương.

Năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2013 đạt trên 31.000 tỷ, riêng giá trị sản xuất công nghiệp địa phương đạt 3.900 tỷ đồng, tăng gấp 104 lần so với năm 1999.[14]

Làng nghề

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số làng nghề truyền thống vẫn duy trì và phát huy được hiệu quả sản xuất, từng bước khẳng định thương hiệu làng nghề như: Nghề mộc ở Đại Đồng, mây tre đan xuất khẩu ở Lạc Vệ, xây dựng ở Nội Duệ... góp phần hình thành nên thị trường sôi động và hấp dẫn đối với khách hàng trong và ngoài nước.

  • Phú Lâm: trồng cây cảnh
  • Lạc Vệ: mây tre đan xuất khẩu
  • Nội Duệ: dệt lụa, xây dựng

Hạ tầng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay, trên địa bàn huyện Tiên Du đã hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị cao cấp Hoàn Sơn, khu đô thị AMDI Green City tại Việt Đoàn, khu đô thị Dabaco Lạc Vệ, khu đô thị FLC Phú Lâm...

Trước đây, Trung tâm y tế huyện Tiên Du là đơn vị phụ trách tất cả công việc trong lĩnh vực y tế của huyện.

Năm 2006, Trung tâm y tế huyện chia tách thành 3 đơn vị: Phòng Y tế, Trung tâm Y tế Dự phòng và Bệnh viện Đa khoa huyện để mỗi đơn vị có thể đảm trách những mảng riêng như tuyên truyền, dịch tễ, phòng chống và điều trị bệnh.

Hiện nay, Bệnh viện đa khoa huyện Tiên Du có trụ sở chính tại xã Liên Bão, khuôn viên rộng 3ha nằm ngay đường Quốc lộ 1 mới. Trụ sở bệnh viện mới bắt đầu được xây dựng năm 2009 và được đưa vào sử dụng cuối năm 2013 với quy mô 250 giường bệnh.[14] Trước đây, bệnh viện huyện nằm trong khuôn viên của trung tâm y tế huyện Tiên Du trên đường Nguyễn Đăng Đạo, thị trấn Lim, ở đối diện với trụ sở của Công an huyện và Ban chỉ huy Quân sự huyện. Cơ sở vật chất khang trang đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh viện triển khai các kỹ thuật trong khám và điều trị chuyên sâu mới.

Mặt khác, hệ thống y tế của tuyến xã, thị trấn cũng được củng cố cả về cơ sở vật chất và nhân lực. Tính đến năm 2013, 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sĩ và được kiên cố hóa đạt chuẩn quốc gia.

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời phong kiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời phong kiến, Tiên Du có là địa phương có truyền thống khoa bảng với 39 vị đại khoa (chỉ tính trong các kì thi Đình hoặc tương đương) đã vinh quy bái tổ từ các triều đại Hồ, Lê sơ, Mạc, Lê Trung hưng. Trong đó, có nhiều gia đình có truyền thống hiếu học nổi bật với 3 đời thi đỗ Tiến sĩ như gia đình Tiến sĩ Nguyễn Duân ông thi đỗ năm 1778 trong khi cha ông (Nguyễn Đức Vĩ) và ông nội ông (Nguyễn Đức Ánh) đều đã thi đỗ Tiến sĩ trước đó. Hay có những gia đình cả hai anh em đều thi đỗ đại khoa như gia đình Bảng nhãn Nguyễn Nhân Triêm với em trai là Tiến sĩ Nguyễn Nhân Chiêu và gia đình Trạng nguyên Nguyễn Đăng Đạo với anh trai là Tiến sĩ Nguyễn Đăng Tuân,... Xem bảng thống kê chi tiết trong mục Danh nhân ở dưới

Thời hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát huy truyền thống hiếu học, khoa bảng từ các bậc cha anh. Hàng năm, Tiên Du có tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng khá cao, có nhiều học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh và quốc gia, đặc biệt có học sinh đạt thủ khoa đại học học cả nước như thí sinh Nguyễn Thị Nguyệt đạt 29,75 điểm khối A là thủ khoa làm tròn của Đại học Ngoại thương Hà Nội trong kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2009.[16]

Đại học - Cao đẳng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh đã quy hoạch 03 làng Đại học (LĐH) trong đó có 02 LĐH có địa phận ở huyện Tiên Du.

  • Làng Đại học I có diện tích khoảng 200 ha tại khu vực giáp ranh giữa phường Võ Cường (thành phố Bắc Ninh) và xã Liên Bão.
  • Làng Đại học II (Khu đào tạo nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ II) đã được quy hoạch xây dựng theo hướng "Công viên các trường Đại học" với diện tích tổng thể khoảng 1.300 ha tại phường Hạp Lĩnh (thành phố Bắc Ninh) và các xã Lạc Vệ, Việt Đoàn, Minh Đạo, Tân Chi (Tiên Du) hứa hẹn những tiềm năng phát triển mới của tỉnh nhà.

Hiện nay, có một số trường đại học đã và đang tiến hành xây dựng cơ sở trong 2 LĐH này như:

Ngoài ra, còn một trường không nằm trong khuôn viên 2 LĐH trên là Cao đẳng Đại Việt có trụ sở ở Khu công nghiệp Tiên Sơn.

Các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện: THPT Nguyễn Đăng Đạo (Thị trấn Lim), THPT Tiên Du số 1 (xã Việt Đoàn), trường THPT Nguyễn Đăng Đạo là một trong năm trường có chất lượng đào tạo cao hàng đầu của tỉnh Bắc Ninh, và là niềm tự hào của huyện nhà.

Ngoài ra, còn một Trung tâm giáo dục thường xuyên đào tạo hệ Bổ túc THPT do phòng Giáo dục & Đào tạo huyện quản lý có trụ sở tại thị trấn Lim.

Tượng Phật A Di Đà chùa Phật Tích
Chùa Lim
Nghè Nối thờ Bạch Đa, tướng nhà Đinh tham gia dẹp 12 sứ quân

Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 di tích quốc gia đặc biệtchùa Phật Tích được công nhận tại Quyết định số 2408/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam ký và ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014.[19] Ngoài ra, trong huyện còn có rất nhiều di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh khác nhau như:

Lễ hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiên Du là một vùng đất có rất nhiều lễ hội, thời điểm diễn ra các lễ hội thường vào đầu xuân năm mới (đầu tháng Giêng, tháng Hai âm lịch) các lễ hội ở Tiên Du thường được tổ chức ở quy mô những thôn, làng của các xã, thị trấn trực thuộc. Trong các lễ hội ở Tiên Du thì có 2 lễ hội lớn nhất là hội Khán hoa Mẫu Đơn tổ chức ở chùa Phật Tích, xã Phật Tích và hội Lim tổ chức ở đồi Lim, thị trấn Lim.

  • Hội Lim: các ngày 11 - 13 tháng giêng âm lịch hàng năm. Là lễ hội lớn nhất và tiêu biểu nhất ở tỉnh Bắc Ninh và là một trong 18 lễ hội lớn nhất cả nước, tôn vinh di sản văn hóa quan họ, được tổ chức ở 3 xã: Lim, Nội Duệ, Liên Bão. Theo những cụ già cao tuổi ở địa phương thì mặc dù Hội Lim được tổ chức do sự hợp sức của 3 xã quanh vùng. Nhưng cái gốc tích phát hội thì chỉ có ở hai thôn Lộ Bao và Đình Cả (xã Nội Duệ).Người cao tuổi của địa phương khẳng định: "Người người bốn phương tìm về Hội Lim thường lầm tưởng Hội Lim chính là Hội được tổ chức trên chùa Lim. Nhưng thực chất linh hồn của Hội Lim lại từ hai thôn Đình Cả và Lộ Bao mà ra. Nếu không có tục rước sắc phong vua ban là phần lễ chính hội vào ngày 13 âm lịch hàng năm thì Hội Lim sẽ mất đi phần giá trị văn hóa lớn".
  • Lễ hội đình Phúc Nghiêm, xã Phật Tích diễn ra 17 tháng 2 âm lịch hàng năm tôn vinh tướng quân Nguyễn Thủ Tiệp thời 12 sứ quân đã cai quản vùng Tiên Du với tế lễ, hội vật, đu tiên, hát chèo, Quan họ.
  • Hội làng Long Khám, xã Việt Đoàn: ngày 16 tháng giêng âm lịch hàng năm.
  • Hội làng Ngang Nội, xã Hiên Vân: ngày 25 tháng giêng âm lịch hàng năm.
  • Hội làng Dương Húc, xã Đại Đồng: mùng 6 tháng hai âm lịch hàng năm.
  • Hội làng Tam Tảo, xã Phú Lâm: mùng 10 tháng hai âm lịch hàng năm.
  • Hội đền Phụ Quốc, xã Phú Lâm: mùng 1 tháng tư âm lịch hàng năm.
  • Hội làng Tử Nê, xã Minh Đạo: mùng 8 tháng hai âm lịch hàng năm.
  • Hội Đại Tảo, xã Việt Đoàn: mùng 10 tháng giêng âm lịch
  • Hội Chè, xã Liên Bão: ngày 11 tháng giêng âm lịch hàng năm.
  • Hội khán hoa Mẫu Đơn: mùng 4 tháng giêng âm lịch hàng năm, được tổ chức tại chùa Phật Tích.
  • Hội làng Lương, Làng Đinh, xã Tri Phương: ngày 1 tháng 2 âm lịch hàng năm.
  • Hội làng Hoa, Làng Xuân Hội, xã Xã Lạc Vệ: ngày 10 tháng 2 âm lịch hàng năm.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nổi bật nhất trong phong trào thể dục thể thao là Đại hội thể dục thể thao huyện Tiên Du được tổ chức 4 năm 1 lần. Tại kỳ đại hội thứ 7 được tổ chức năm 2013, đại hội đã được tổ chức quy mô với sự tham gia của hơn 1.100 vận động viên tham gia tranh tài trong 8 môn thi đấu là: bóng chuyền, kéo co, cờ vua, cờ tướng, đá cầu, cầu lông, điền kinh và chạy việt dã.[20] Qua mỗi kì đại hội, ban tổ chức đều chọn ra những vận động viên xuất sắc nhất để đại diện cho huyện đi tham dự đại hội thể dục thể thao của tỉnh Bắc Ninh.
  • Ngoài ra, vào mùa hè của một số năm còn có các giải bóng đá thiếu niên được tổ chức ở một số xã trong huyện, sau đó giải sẽ được tổ chức ở cấp huyện với sự tham gia của đội bóng thiếu niên các xã. Cùng với đại hội thể dục thể thao huyện thì các giải bóng đá phong trào này đóng vai trò không nhỏ trong việc kích thích, thúc đẩy phong trào tập luyện thể thao nói chung và bóng đá nói riêng tại các đia phương.

Danh nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời phong kiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng thống kê các vị đại khoa của Tiên Du trong lịch sử.

Nguồn: Viện nghiên cứu Hán Nôm, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

STT Tên Niên đại Quê Học vị Khoa thi Niên hiệu Đời vua (chúa) Chức vụ[note 2] Ghi chú Chú thích
1
Vũ Mộng Nguyên 1380-? Việt Đoàn Hoàng giáp Canh Thìn (1400) Thánh Nguyên 1 Hồ Quý Ly Trung thư lệnh [note 3] [21][22]
2
Hoàng Hiến Giáo thụ Quốc tử giám [21]
3
Nguyễn Thiên Tích Nội Duệ Khoa Hoành[note 4] Tân Hợi (1431) Thuận Thiên 4 Lê Thái Tổ Thượng thư Bộ Binh
4
Phạm Lương Tân Chi Tiến sĩ Quý Mùi (1463) Quang Thuận 4 Lê Thánh Tông Thừa chính sứ [23]
5
Nguyễn Kim 1443-? Nội Duệ Hoàng giáp Ất Mùi (1475) Hồng Đức 6 Tư nghiệp Quốc tử giám [24][25]
6
Nguyễn Nguyên Cữu Tiến sĩ Giáp Thìn (1484) Hồng Đức 15 Tế tửu Quốc tử giám [note 5] [25]
7
Nguyễn Hanh Phu 1486-? Đinh Mùi (1487) Hồng Đức 18 Thị lang [26]
8
Nguyễn Quý Nhã 1466-? Đại Đồng Kỷ Mùi (1499) Cảnh Thống 2 Lê Hiến Tông Thượng thư Bộ Lại kiêm Đông các Đại học sĩ [note 6] [27]
9
Vũ Nghi Hướng 1481-? Nhâm Tuất (1502) Cảnh Thống 5 Thừa chính sứ [28]
10
Nguyễn Côn 1473-? Nội Duệ Mậu Thìn (1508) Đoan Khánh 4 Lê Uy Mục Hữu Thị lang Bộ Binh [29]
11
Bùi Đức Lương Đoán sự
12
Nguyễn Dực 1476-? Hoàng giáp Tân Mùi (1511) Hồng Thuận 3 Lê Tương Dực Giám sát [30]
13
Nguyễn Quang 1475-? Lim Tiến sĩ Thượng thư
14
Nguyễn Hữu Du Nội Duệ Quý Mùi (1523) Quang Thiệu 5 Lê Chiêu Tông Thượng thư [note 7] [29]
15
Nguyễn Hữu Du 1516-? Đại Đồng Mậu Tuất (1538) Đại Chính 9 Mạc Thái Tông Tả Thị lang [31]
16
Nguyễn Thế Lộc 1513-? Nội Duệ Thám hoa Tân Sửu (1541) Quảng Hòa 1 Mạc Hiến Tông Thượng thư [31]
17
Bạch Hồng Nho 1500-? Nội Duệ Tiến sĩ Tân Sửu (1541) Quảng Hòa 1 Mạc Hiến Tông Thừa chính sứ [31]
18
Vũ Thạc Đại Đồng Giám sát Ngự sử
19
Nguyễn Đoan Lương 1518-? Nội Duệ Đinh Mùi (1547) Vĩnh Định 1 Mạc Tuyên Tông Hữu Thị lang Bộ Binh
20
Nguyễn Đoan Trung Liên Bão Hoàng giáp Quý Sửu (1553) Cảnh Lịch 6 Thượng thư lục bộ kiêm Thừa chính sứ Hải Dương [32]
21
Nguyễn Bỉnh Quân Nội Duệ Tả Thị lang Bộ Binh
22
Nguyễn Cung 1540-? Liên Bão Thám hoa Tân Mùi (1571) Sùng Khang 6 Mạc Mục Tông Hàn lâm Thị chế [32]
23
Nguyễn Nhân Chiêu 1532-? Nội Duệ Tiến sĩ Giáp Tuất (1574) Sùng Khang 9 Mạc Mục Tông Thị lang [32]
24
Nguyễn Nhân Triêm 1530-? Nội Duệ Bảng nhãn Đinh Sửu (1577) Sùng Khang 12 Mạc Mục Tông Tả Thị lang Bộ Lại [note 8] [32]
25
Nguyễn Đán 1526-? Nội Duệ Hoàng giáp Canh Thìn (1580) Diên Thành 3 Mạc Mục Tông Hiến sát sứ [note 9] [32]
26
Phạm Trân 1567-? Tân Chi Tiến sĩ Nhâm Thìn (1592) Hồng Ninh 2 Hình khoa Đô Cấp sự trung [note 10] [32][33]
27
Nguyễn Hi Tái Nội Duệ Bính Thìn (1616) Hoằng Định 17 Lê Kính Tông
(Trịnh Tùng)
Hiến sát sứ [34]
28
Nguyễn Cao Nhạc 1589-1668 Liên Bão Hoàng giáp Tân Mùi (1631) Đức Long 3 Lê Thần Tông
(Trịnh Tráng)
Hàn lâm viện Thị độc [note 11] [35][36]
29
Nguyễn Đăng Cảo 1619-? Liên Bão Thám hoa Bính Tuất (1646) Phúc Thái 4 Lê Chân Tông
(Trịnh Tráng)
Đông các Đại học sĩ [note 12] [37][38]
30
Nguyễn Đăng Minh 1623-1696 Liên Bão Tiến sĩ Bính Tuất (1646) Phúc Thái 4 Lê Chân Tông
(Trịnh Tráng)
Quốc tử giám Tế tửu [note 13] [38]
31
Nguyễn Đăng Tuân 1649-? Quý Sửu (1673) Dương Đức 2 Lê Gia Tông
(Trịnh Tạc)
Phủ doãn phủ Phụng Thiên [note 14] [39]
32
Nguyễn Danh Nho 1650-1680 Lim Đông các Đại học sĩ [note 15]
33
Nguyễn Đăng Đạo 1651-1719 Liên Bão Trạng nguyên Quý Hợi (1683) Chính Hòa 4 Lê Hy Tông
(Trịnh Căn)
Tham tụng kiêm Đông các Đại học sĩ [note 16] [40]
34
Nguyễn Đương Hồ 1657-1740 Đại Đồng Hoàng giáp Quý Hợi (1683) Chính Hòa 4 Lê Hy Tông
(Trịnh Căn)
Thượng thư Bộ Hình [40]
35
Nguyễn Đức Ánh 1675-? Phật Tích Tiến sĩ Ất Mùi (1715) Vĩnh Thịnh 11 Lê Dụ Tông
(Trịnh Cương)
Tả Thị lang Bộ Hình [41]
36
Nguyễn Đức Vĩ 1700-1775 Đinh Mùi (1727) Bảo Thái 8 Thượng thư Bộ Binh [note 17] [42]
37
Nguyễn Quýnh 1734-? Bính Tuất (1766) Cảnh Hưng 27 Lê Hiển Tông
(Trịnh Doanh)
Đốc đồng Tuyên Quang [43]
38
Nguyễn Duân 1736-? Mậu Tuất (1778) Cảnh Hưng 39 Lê Hiển Tông
(Trịnh Sâm)
Đốc đồng Kinh Bắc [note 18] [44]
39
Nguyễn Đăng Vận 1750-? Liên Bão Đinh Mùi (1787) Chiêu Thống 2 Lê Mẫn Đế
(Trịnh Bồng)
Giám sát Ngự sử [45]
Màu Gọi tắt Học vị đầy đủǾ
Trạng nguyên Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh
Bảng nhãn Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh
Thám hoa Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh
Hoàng giáp Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân
Tiến sĩ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân

Ǿ - để hiểu hơn về tên gọi và thứ bậc của các học vị Tiến sĩ trong bảng này, xin đọc bài Thi Đình.

Thời hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Làng nghề

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy là địa phương gần thủ đô Hà Nội và thị xã Từ Sơn những nơi là cái nôi của làng nghề hay đất trăm nghề nhưng Tiên Du lại có ít làng nghề truyền thống và làng có nghề. Một số nghề và làng nghề đã bị mai một trong tổng số lượng làng nghề ít ỏi của huyện như dệt lụa, nuôi giống... Kinh tế huyện phát triển chủ yếu từ khi hình thành khu công nghiệp Tiên Sơn sau đó khu công nghiệp Vsip (ở thị xã Từ Sơn) và các doanh nghiệp về đóng trên địa bàn các 2 xã Đại ĐồngHoàn Sơn tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động của huyện và kéo theo nhiều dịch vụ, thương mại, buôn bán, tiêu thụ hàng hóa... dễ dàng. Nhóm nghề dịch vụ bắt đầu phát triển từ đây. Các làng nghề và làng có nghề tại huyện:

  • Nghề dệt lụa, xây dựng ở Nội Duệ
  • Làng nghề mây tre đan Xuân Hội (Lạc Vệ)
  • Nghề tái chế giấy ở CNN Phú Lâm (Phú Lâm)
  • Nghề dệt lụa thôn Tam Tảo (Phú Lâm)
  • Làng nghề hoa, cây cảnh Giới Tế (Phú Lâm)
  • Nghề mộc, thợ mộc ở Đại Vi (Đại Đồng).
  1. ^ Theo cuốn Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX thì thời Gia Long, trấn Kinh Bắc được gọi là xứ.
  2. ^ Chức vụ ở đây là chức vụ cao nhất từng làm hoặc chức vụ cuối cùng mà họ làm trước khi về hưu. Và nó cũng có thể là chức vụ của triều đại sau do tranh chấp hoặc chuyển giao quyền lực.
  3. ^ Theo cuốn Khâm định Việt sử Thông giám cương mục của nhà Nguyễn thì ông là người Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Còn theo 2 cuốn Các nhà khoa bảng Việt Nam 1075 - 1919Tên tự tên hiệu các tác giả Hán Nôm Việt Nam thì ghi ông người xã Việt Khê, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
  4. ^ Hoằng từ trúng cách
  5. ^ Có tài liệu ghi ông tên là Nguyễn Vô Cữu hoặc Nguyễn Tiên Cữu.
  6. ^ Sau này ông theo phò nhà Mạc và làm đến Thượng thư Bộ Lại kiêm Đông các Đại học sĩ.
  7. ^ Ông theo phò nhà Mạc và làm đến chức Thượng thư.
  8. ^ Ông là anh của Tiến sĩ Nguyễn Nhân Chiêu.
  9. ^ Sau này ông theo phò nhà Lê khi nhà Mạc sụp đổ.
  10. ^ Sau này ông theo phò nhà Lê khi nhà Mạc sụp đổ.
  11. ^ Theo bia Văn miếu Bắc Ninh ghi ông là Nguyễn Kiều Nhạc.
  12. ^ Ở khoa thi năm Bính Tuất (1646), ông là thủ khoa của khoa thi này do khoa thi năm đó không lấy Trạng nguyên và Bảng nhãn.
  13. ^ Ông là em của Thám hoa Nguyễn Đăng Cảo thi cùng khoa Bính Tuất (1646).
  14. ^ Ông là con của Tiến sĩ Nguyễn Đăng Minh.
  15. ^ Có tài liệu ghi sau này ông đổi tên là Nguyễn Nho Tông. Còn theo bia Văn miếu Bắc Ninh ghi ông là Nguyễn Tông Nho.
  16. ^ Ông là con của Tiến sĩ Nguyễn Đăng Minh và em của Tiến sĩ Nguyễn Đăng Tuân. Sau này ông đổi tên là Nguyễn Đăng Liên. Dân gian còn có tên gọi khác cho ông là Trạng Bịu. Chức Tham tụng của ông là chức quan đứng đầu triều đình thời đó do chúa Trịnh Tùng lập ra sau khi Chúa bãi bỏ chức Tả, Hữu Thừa tướng và Bình chương của thời trước để đặt ra chức Tham tụng làm việc Tể tướng. Cho nên quyền lực và vai trò của Trạng Bịu là rất lớn trong triều đình thời đó.
  17. ^ Ông là con Tiến sĩ Nguyễn Đức Ánh.
  18. ^ Ở khoa thi năm Mậu Tuất (1778) ông là người đỗ đầu khoa, nên học vị của ông gọi đầy đủ hơn phải là Tiến sĩ Đình nguyên. Ông còn là cháu nội Tiến sĩ Nguyễn Đức Ánh và là con của Tiến sĩ Nguyễn Đức Vĩ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Tổ chức bộ máy Huyện ủy”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh. ngày 21 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ a b “Nghị định số 60/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Yên Phong, huyện Quế Võ và huyện Tiên Du để mở rộng thành phố Bắc Ninh; thành lập phường Võ Cường thuộc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ Ngọc Minh (ngày 29 tháng 10 năm 2013). “Nguyễn Thiên Đạo phát hành CD và kể chuyện âm nhạc”. Báo Thể thao & Văn hóa, Thông tấn xã Việt Nam.
  5. ^ “Sắc lệnh số 201 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 15 tháng 10 năm 1946 về việc sáp nhập hai xã Vân Khám và Hiên Ngang trực thuộc huyện Võ Giàng tỉnh Bắc Ninh vào huyện Tiên Du cùng tỉnh”. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ Nghị định số 176-TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957
  7. ^ “Nghị quyết của Quốc hội khóa II, kỳ họp thứ 2 về việc mở rộng thành phố Hà Nội”. Cơ sở dữ liệu Luật Việt Nam - LawData, văn phòng Quốc hội. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  8. ^ “Nghị quyết của Quốc hội khóa II về việc hợp nhất thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An, hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang”. Cơ sở dữ liệu Luật Việt Nam - LawData, văn phòng Quốc hội.
  9. ^ “Quyết định số 130/HĐBT về việc điều chỉnh địa giới một số huyện và thị xã thuộc tỉnh Hà Bắc”. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Xem Điều 1, khoản 1
  10. ^ “Nghị quyết của Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 10 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh”. Cơ sở dữ liệu Luật Việt Nam - LawData, văn phòng Quốc hội.
  11. ^ “Nghị định số 101/1998/NĐ-CP, về việc thành lập thị trấn huyện lỵ huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”. Cơ sở dữ liệu Luật Việt Nam - LawData, văn phòng Quốc hội.
  12. ^ “Nghị định số 68/1999/NĐ-CP, về việc chia huyện Tiên Sơn, Gia Lương để tái lập các huyện Tiên Du, Tiên Sơn, Gia Bình và Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên T2
  14. ^ a b c d e Nguyệt Minh; Đình Bắc (ngày 28 tháng 8 năm 2014). 28 tháng 8 năm 2014 “Huyện Tiên Du 15 năm xây dựng và phát triển” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  15. ^ “Nghị định số 103/2014/NĐ-CP về việc Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động”. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ Hiền Lê (ngày 29 tháng 7 năm 2009). “ĐH Ngoại thương HN lập kỷ lục 3 thủ khoa điểm tuyệt đối”. Báo điện tử VTC News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ Thành Vinh (ngày 13 tháng 10 năm 2011). “Công bố quy hoạch trường Đại học PCCC”. www.kinhtenongthon.com.vn - Báo Kinh tế nông thôn. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Quan Họ Bắc Ninh folk songs” (bằng tiếng Anh). www.unesco.org.
  19. ^ Phương Nhi (ngày 6 tháng 1 năm 2014). “14 di tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt”. Báo điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ Đình Bắc (ngày 6 tháng 9 năm 2013). 6 tháng 9 năm 2013 “Tiên Du tổ chức thành công Đại hội TDTT huyện lần thứ VII năm 2013” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.[liên kết hỏng]
  21. ^ a b “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 1: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Ất Mão (1075) đến khoa Kỷ Sửu (1469)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 4 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ 24 tháng 3 năm 2015&cid=19 “Tiến sĩ Vũ Mộng Nguyên: Tài năng toàn vẹn” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). ngày 24 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  23. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 03: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Quý Mùi niên hiệu Quang Thuận năm thứ 4 (1463)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 25 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 34
  24. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 5: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Ất Mùi niên hiệu Hồng Đức năm thứ 6 (1475)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 25 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 17
  25. ^ a b “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 2: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Nhâm Thìn (1472) đến khoa Đinh Mùi (1487)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 25 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 8: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức năm thứ 18 (1487)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 25 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 43
  27. ^ “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 3: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Canh Tuất (1490) đến khoa Ất Sửu (1505)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 2 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 53
  28. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 10: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Cảnh Thống năm thứ 5 (1502)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 24 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 45
  29. ^ a b “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 4: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Mậu Thìn (1508) đến khoa Bính Tuất (1526)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 2 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  30. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 11: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Mậu Thìn niên hiệu Hồng Thuận năm thứ 3 (1511)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 24 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  31. ^ a b c “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 5: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Kỷ Sửu (1529) đến khoa Canh Tuất (1550)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 27 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.[liên kết hỏng]
  32. ^ a b c d e f “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 6: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Quý Sửu (1553) đến khoa Nhâm Thìn (1592)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 27 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  33. ^ Đình Bắc (ngày 19 tháng 1 năm 2015). “Đón nhận Chứng nhận Hai vị Đại khoa Phạm Chí”. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015.
  34. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 29: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Bính Thìn niên hiệu Hoằng Định năm thứ 17 (1616)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  35. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 33: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Tân Mùi niên hiệu Đức Long năm thứ 3 (1631)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 22 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 4
  36. ^ “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 7: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Ất Mùi (1595) đến khoa Quý Mùi (1643)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 27 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  37. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 15: Văn bia đề danh Chế khoa Giáp Dần niên hiệu Thuận Bình năm thứ 6 (1554)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 23 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014. Xem chú thích 5
  38. ^ a b “Bia Văn Miếu Hà Nội số 37: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Bính Tuất niên hiệu Phúc Thái năm thứ 4 (1646)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 22 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  39. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 46: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Quý Sửu niên hiệu Dương Đức năm thứ 2 (1673)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 21 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
  40. ^ a b “Bia Văn Miếu Hà Nội số 49: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Quý Hợi niên hiệu Chính Hòa năm thứ 4 (1683)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 21 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  41. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 60: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Ất Mùi niên hiệu Vĩnh Thịnh năm thứ 11 (1715)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 20 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 11 Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  42. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 64: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Đinh Mùi niên hiệu Bảo Thái năm thứ 8 (1727)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 20 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 5 Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  43. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 77: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Bính Tuất niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 27 (1766)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 19 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015. Xem chú thích 8 Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  44. ^ “Bia Văn Miếu Hà Nội số 81: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Mậu Tuất niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 39 (1778)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 17 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  45. ^ “Bia Văn Miếu Bắc Ninh số 10: Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Tân Hợi (1731) đến khoa Đinh Mùi (1787)”. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015. Xem chú thich 42

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]