Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)”
Không có tóm lược sửa đổi |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 784: | Dòng 784: | ||
<!--Chỉ nên nêu một số thị xã là đô thị loại III và đang lập đề án thành lập thành phố để trình Chính phủ, ngoại lệ là huyện Phú Quốc--> |
<!--Chỉ nên nêu một số thị xã là đô thị loại III và đang lập đề án thành lập thành phố để trình Chính phủ, ngoại lệ là huyện Phú Quốc--> |
||
Các thị xã, huyện được định hướng phát triển lên thành phố trực thuộc tỉnh trong tương lai gần: |
Các thị xã, huyện được định hướng phát triển lên thành phố trực thuộc tỉnh trong tương lai gần: |
||
*Huyện [[Phú Quốc]] ([[Kiên Giang]]) |
|||
*Thị xã [[Thuận An]] ([[Bình Dương]]) |
*Thị xã [[Thuận An]] ([[Bình Dương]]) |
||
*Thị xã [[Dĩ An]] ([[Bình Dương]]) |
*Thị xã [[Dĩ An]] ([[Bình Dương]]) |
||
*Thị xã [[Gia Nghĩa]] ([[Đắk Nông]]) |
|||
*Thị xã [[Ngã Bảy]] ([[Hậu Giang]]). |
|||
==Xem thêm== |
==Xem thêm== |
Phiên bản lúc 08:47, ngày 28 tháng 9 năm 2019
Thành phố trực thuộc tỉnh là một loại hình đơn vị hành chính nhà nước hiện nay tại Việt Nam, tương đương cấp huyện, quận và thị xã (gọi chung là cấp huyện). Thành phố trực thuộc tỉnh là một đô thị và là trung tâm hành chính, kinh tế của một tỉnh (ngoại trừ tỉnh Đắk Nông là tỉnh duy nhất cả nước hiện nay không có thành phố nào trực thuộc). Một số thành phố trực thuộc tỉnh còn được chỉ định làm trung tâm kinh tế và văn hóa của cả một vùng (liên tỉnh). Tuy về loại hình, thành phố trực thuộc tỉnh là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị, nhưng vẫn có thể còn một phần dân sống bằng nông nghiệp ở các xã ngoại thành.
Các đơn vị hành chính tương đương
Thành phố trực thuộc tỉnh ngang cấp với huyện, quận hoặc thị xã, nhưng lớn hơn và có vị thế quan trọng hơn. Vai trò này được ghi rõ trong Nghị định của Chính phủ số 15/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2007 "Về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện": Thành phố thuộc tỉnh có vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội hoặc là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông của tỉnh và giao lưu trong nước, quốc tế; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội liên huyện, liên tỉnh và vùng lãnh thổ (điều 5). Cũng theo Nghị định này thì thành phố trực thuộc tỉnh là đơn vị hành chính cấp huyện loại I trong tổng số ba loại.
Các đơn vị hành chính cấp dưới
Một thành phố trực thuộc tỉnh được chia ra thành nhiều phường (phần nội thành) và xã (phần ngoại thành). Hiện nay, Việt Nam có 5 thành phố trực thuộc tỉnh không có xã nào là Hạ Long, Đông Hà, Huế, Thủ Dầu Một, Sóc Trăng.
Thống kê
Danh sách các thành phố trực thuộc tỉnh
Stt | Thành phố (Năm thành lập) |
Trực thuộc (Vùng) |
Diện tích (km²) |
Dân số (người) |
Mật độ dân số (người/km2) |
Số phường, xã |
Loại đô thị (Năm công nhận) |
Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2012 |
Vũng Tàu Đông Nam Bộ |
3 xã |
2014 |
|||||
2010 |
Tây Nguyên |
5 xã |
2009 |
|||||
2010 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
3 xã |
2014 |
|||||
2005 |
Đông Bắc Bộ |
6 xã |
2014 |
|||||
2015 |
Đông Bắc Bộ |
2 xã |
2012 |
|||||
2006 |
Đồng bằng sông Hồng |
3 xã |
2017 |
|||||
2009 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
7 xã |
2019 |
|||||
1976 |
Đông Nam Bộ |
1 xã |
2015 |
|||||
1995 |
Tây Nguyên |
8 xã |
2010 |
|||||
2010 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
6 xã |
2009 |
|||||
2012 |
Đông Bắc Bộ |
3 xã |
2010 |
|||||
2007 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
7 xã |
2005 |
|||||
1999 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
7 xã |
2010 |
|||||
2012 |
Đông Bắc Bộ |
3 xã |
2015 |
|||||
2013 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2 xã |
2015 |
|||||
2019 |
Đồng bằng sông Hồng |
5 xã |
2015 |
|||||
1893 |
Tây Nguyên |
4 xã |
2009 |
|||||
2003 |
Tây Bắc Bộ |
2 xã |
2003 |
|||||
2009 |
Bắc Trung Bộ |
2005 |
||||||
2004 |
Bắc Trung Bộ |
6 xã |
2014 |
|||||
2018 |
Đông Nam Bộ |
2 xã |
2014 |
|||||
1997 |
Đồng bằng sông Hồng |
4 xã |
2019 |
|||||
2010 |
Đông Bắc Bộ |
3 xã |
2009 |
|||||
2018 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2 xã |
2012 |
|||||
2007 |
Bắc Trung Bộ |
6 xã |
2019 |
|||||
1993 |
Đông Bắc Bộ |
2013 |
||||||
2006 |
Tây Bắc Bộ |
7 xã |
2005 |
|||||
2008 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
4 xã |
2006 |
|||||
1929 |
Bắc Trung Bộ |
2005 |
||||||
2009 |
Đồng bằng sông Hồng |
10 xã |
2007 |
|||||
2009 |
Tây Nguyên |
11 xã |
2005 |
|||||
2013 |
Tây Bắc Bộ |
2 xã |
2013 |
|||||
2004 |
Tây Bắc Bộ |
5 xã |
2014 |
|||||
2002 |
Đông Bắc Bộ |
3 xã |
2019 |
|||||
2019 |
Đông Nam Bộ |
4 xã |
2015 |
|||||
1999 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2 xã |
2009 |
|||||
2008 |
Đông Bắc Bộ |
9 xã |
2018 |
|||||
1967 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
6 xã |
2016 |
|||||
1921 |
Đồng bằng sông Hồng |
3 xã |
2011 |
|||||
1977 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
8 xã |
2009 |
|||||
2007 |
Đồng bằng sông Hồng |
3 xã |
2014 |
|||||
2007 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
1 xã |
2015 |
|||||
1999 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
4 xã |
2009 |
|||||
2018 |
Đồng bằng sông Hồng |
2 xã |
2013 |
|||||
2008 |
Đồng bằng sông Hồng |
10 xã |
2018 |
|||||
1999 |
Tây Nguyên |
9 xã |
2009 |
|||||
2005 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
14 xã |
2015 |
|||||
1986 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
5 xã |
2010 |
|||||
2005 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1 xã |
2014 |
|||||
2013 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
3 xã |
2018 |
|||||
2017 |
Bắc Trung Bộ |
3 xã |
2012 |
|||||
2007 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2005 |
||||||
2015 |
Đông Bắc Bộ |
4 xã |
2010 |
|||||
2008 |
Tây Bắc Bộ |
5 xã |
2019 |
|||||
2015 |
Đồng bằng sông Hồng |
3 xã |
2012 |
|||||
2006 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
4 xã |
2016 |
|||||
2009 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
5 xã |
2019 |
|||||
2013 |
Đông Nam Bộ |
3 xã |
2012 |
|||||
1994 |
Bắc Trung Bộ |
17 xã |
2014 |
|||||
2004 |
Đồng bằng sông Hồng |
9 xã |
2013 |
|||||
1962 |
Đông Bắc Bộ |
11 xã |
2010 |
|||||
2012 |
Đông Nam Bộ |
2017 |
||||||
2010 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
1 xã |
2016 |
|||||
2010 |
Đông Bắc Bộ |
6 xã |
2009 |
|||||
2005 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
4 xã |
2013 |
|||||
2011 |
Đông Bắc Bộ |
2 xã |
2013 |
|||||
1962 |
Đông Bắc Bộ |
10 xã |
2012 |
|||||
1963 |
Bắc Trung Bộ |
9 xã |
2008 |
|||||
2010 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
4 xã |
2009 |
|||||
2009 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
4 xã |
2007 |
|||||
2006 |
Đồng bằng sông Hồng |
2 xã |
2014 |
|||||
1991 |
Đông Nam Bộ |
1 xã |
2013 |
|||||
2002 |
Tây Bắc Bộ |
8 xã |
2001 |
Thống kê
Đến ngày 10/4/2019, ở Việt Nam có 73 thành phố trực thuộc tỉnh. Trong đó:
- 57 thành phố là tỉnh lỵ
- 16 thành phố không phải là tỉnh lỵ
- 1 tỉnh có 4 thành phố trực thuộc:
- 13 tỉnh có 2 thành phố trực thuộc:
- Thái Nguyên: Thái Nguyên, Sông Công
- Vĩnh Phúc: Vĩnh Yên, Phúc Yên
- Hải Dương: Hải Dương, Chí Linh
- Ninh Bình: Ninh Bình, Tam Điệp
- Thanh Hóa: Thanh Hóa, Sầm Sơn
- Quảng Nam: Tam Kỳ, Hội An
- Khánh Hòa: Nha Trang, Cam Ranh
- Lâm Đồng: Đà Lạt, Bảo Lộc
- Đồng Nai: Biên Hòa, Long Khánh
- Bà Rịa - Vũng Tàu: Bà Rịa, Vũng Tàu
- Đồng Tháp: Cao Lãnh, Sa Đéc
- An Giang: Long Xuyên, Châu Đốc
- Kiên Giang: Rạch Giá, Hà Tiên
- Đắk Nông là tỉnh duy nhất không có thành phố trực thuộc với tỉnh lỵ là thị xã Gia Nghĩa.
- 43 tỉnh còn lại có 1 thành phố trực thuộc.
Thành phố có diện tích lớn nhất là Móng Cái (Quảng Ninh) với 517,1 km2. Thành phố có diện tích nhỏ nhất là Sầm Sơn (Thanh Hóa) với 44,94 km2.
Thành phố có nhiều phường nhất là Biên Hòa (Đồng Nai) với 29 phường. Các thành phố có ít phường nhất là Châu Đốc (An Giang), Hà Giang (Hà Giang), Hà Tiên (Kiên Giang), Lai Châu (Lai Châu), Lạng Sơn (Lạng Sơn), Vị Thanh (Hậu Giang) với 5 phường ở mỗi thành phố.
Định hướng phát triển
Các thị xã, huyện được định hướng phát triển lên thành phố trực thuộc tỉnh trong tương lai gần:
- Thị xã Thuận An (Bình Dương)
- Thị xã Dĩ An (Bình Dương)
Xem thêm
- Xã (Việt Nam)
- Tỉnh (Việt Nam)
- Quận (Việt Nam)
- Thị xã (Việt Nam)
- Huyện (Việt Nam)
- Thị trấn (Việt Nam)
- Phường (Việt Nam)
- Thị trấn nông trường
- Thành phố (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc tỉnh
- Danh sách thị trấn (Việt Nam)
- Phân cấp hành chính (Việt Nam)
- Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam)
Chú thích
- TCTKVN (2009). Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Liên kết ngoài
- Nghị định số 62/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn Nguyễn Tấn Dũng 26 tháng 7 năm 2011
- Thông tư số 02/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn 15 tháng 6 năm 2012