Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Văn Giang”
n clean up |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
| tên = Phan Văn Giang |
| tên = Phan Văn Giang |
||
| ngày sinh = {{ngày sinh và tuổi|1960|10|14}} |
| ngày sinh = {{ngày sinh và tuổi|1960|10|14}} |
||
| hình = |
| hình = Tướng Phan Văn Giang.jpg |
||
| chức vụ = [[Tập_tin:Emblem_of_Vietnam.svg|22px]]<br/>[[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam]] |
| chức vụ = [[Tập_tin:Emblem_of_Vietnam.svg|22px]]<br/>[[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam]] |
||
| bắt đầu = [[8 tháng 4]] năm [[2021]] |
| bắt đầu = [[8 tháng 4]] năm [[2021]] |
Phiên bản lúc 15:55, ngày 7 tháng 8 năm 2021
Phan Văn Giang (sinh ngày 14 tháng 10 năm 1960) là một sĩ quan cấp tướng, chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương.
Thân thế
Phan Văn Giang sinh ngày 14 tháng 10 năm 1960, quê quán xã Hồng Quang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.[1]
Giáo dục
Từ năm 1980 đến năm 1983, Phan Văn Giang học tại Trường Sĩ quan Chỉ huy kỹ thuật Tăng - Thiết giáp. Ngoài chỉ huy kỹ thuật Tăng thiết giáp, ông còn được đào tạo về hậu cần và lục quân. Ông cũng được đào tạo để trở thành sĩ quan chỉ huy cấp chiến dịch và chiến lược tại Học viện Quốc phòng. Ông đã lấy bằng tiến sĩ khoa học quân sự tại Học viện Quốc phòng. Ông nói thành thạo tiếng Anh.[2]
Binh nghiệp
Phan Văn Giang bắt đầu cuộc đời binh nghiệp vào tháng 8 năm 1978. Khi nhập ngũ, ông là chiến sĩ thông tin thuộc Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 677, Sư đoàn 346. Tháng 2 năm 1979, khi cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc nổ ra, ông chiến đấu ở điểm cao 893 bản Pát, thuộc xã Cao Chương, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.[2][3]
Ngày 20 tháng 11 năm 1979, ông được cấp trên cho đi ôn văn hóa để thi vào Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.[3] Tháng 8 năm 1980, ông được gọi vào Trường Cao đẳng Tăng - Thiết giáp để học nhưng chưa kịp học thì lại được gọi vào Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.[3]
Ngày 4 tháng 12 năm 1982, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 9 năm 1983, Phan Văn Giang tốt nghiệp Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp; ông được phong quân hàm Trung úy, được điều động về công tác tại Sư đoàn 312, Quân đoàn 1 và giữ chức Trung đội trưởng Đại đội 3, Tiểu đoàn 1037.
Ngày 4 tháng 6 năm 1984, ông trở thành đảng viên chính thức của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 10 năm 1984, ông trở thành Đại đội phó Kỹ thuật Đại đội 1, Tiểu đoàn 1037.
Tháng 6 năm 1985, ông được thăng quân hàm Thượng úy.
Tháng 5 năm 1986, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Chi bộ, Đại đội trưởng Đại đội 1, Tiểu đoàn 1037.
Tháng 6 năm 1988, ông được thăng quân hàm Đại úy.
Tháng 4 năm 1989, ông được bổ nhiệm giữ chức Đảng ủy viên Tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Tiểu đoàn 1037.
Tháng 7 năm 1992, ông được phong quân hàm Thiếu tá.
Tháng 10 năm 1993, ông được bổ nhiệm làm Trợ lý Phòng Tham mưu, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Tháng 4 năm 1996, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tham mưu trưởng Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Tháng 8 năm 1997, ông được thăng quân hàm Trung tá.
Tháng 9 năm 1997, ông trở thành Đảng ủy viên Trung đoàn, Phó Trung đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Tháng 12 năm 1999, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Đảng ủy Trung đoàn, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Tháng 8 năm 2001, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tham mưu trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1. Tháng 9 năm 2001, ông được thăng quân hàm Thượng tá.
Tháng 6 năm 2003, ông trở thành Đảng ủy viên Sư đoàn, Phó Sư đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Tháng 11 năm 2003, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Bí thư Đảng ủy Sư đoàn, Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Tháng 9 năm 2005, ông được thăng quân hàm Đại tá.
Tháng 8 năm 2008, ông được bổ nhiệm làm Đảng ủy viên Quân đoàn, Phó Tư lệnh về Quân sự Quân đoàn 1.
Tháng 2 năm 2009, ông trở thành Đảng ủy viên Quân đoàn, Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.
Tháng 6 năm 2010, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Bí thư Đảng ủy Quân đoàn, Tư lệnh Quân đoàn 1.
Tháng 8 năm 2010, ông được thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng.
Tháng 10 năm 2011, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.[4]
Tháng 9 năm 2013, ông được thăng quân hàm từ Thiếu tướng lên Trung tướng.
Tháng 3 năm 2014, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Quân khu 1, đồng thời là Ủy viên Quân ủy Trung ương.
Ngày 26 tháng 1 năm 2016, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.[5]
Tháng 4 năm 2016, tại Quyết định số 605/QĐ-TTg ngày 12/4/2016, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc bổ nhiệm Phan Văn Giang giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.[6]
Ngày 17 tháng 5 năm 2016, Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã ký Quyết định số 955/QĐ-CTN bổ nhiệm Phan Văn Giang giữ chức Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; ông cũng đồng thời là Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.[7]
Ngày 1 tháng 9 năm 2017, ông được thăng quân hàm từ Trung tướng lên Thượng tướng.[8]
Ngày 30 tháng 1 năm 2021, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII. Ngày 31 tháng 1 năm 2021, tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, ông được bầu vào Bộ Chính trị.[9]
Ngày 8 tháng 4 năm 2021, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kỳ 2016-2021, Phan Văn Giang được bầu làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.[10]
Ngày 12 tháng 7 năm 2021, Phan Văn Giang được Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân trao quyết định thăng quân hàm từ Thượng tướng lên Đại tướng.[11]
Khen thưởng
- Huân chương Quân công hạng Nhất.
- Huân chương Chiến công hạng Nhất.
- 02 Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.
- Huân chương hữu nghị hạng Mo-ha-sê-rây-vót (Nhà nước Campuchia tặng).
- Huân chương It-sa-na (Nhà nước Lào tặng).
- Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
- Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
Lịch sử thụ phong quân hàm
Năm thụ phong | 1983 | 1985 | 1988 | 1992 | 1997 | 2001 | 2005 | 2010 | 2013 | 2017 | 2021 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | |||||||||||
Cấp bậc | Trung úy | Thượng úy | Đại úy | Thiếu tá | Trung tá | Thượng tá | Đại tá | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | Đại tướng |
Tiểu sử chức vụ
Tham khảo
- ^ “Thông tin nhân sự - Ủy viên Bộ Chính trị, Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang”.
- ^ a b “Người lính thông tin trong chiến tranh biên giới được giới thiệu làm Bộ trưởng Quốc phòng”. Báo Thanh Niên. ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c “Trung tướng Phan Văn Giang - Tư lệnh Quân khu 1: Tự hào chiến sĩ "Thủ đô gió ngàn"”. Văn nghệ quân đội. ngày 28 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Bổ nhiệm hai Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội”. Báo VietNamNet. ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Danh sách 200 ủy viên trung ương khóa XII”. Zing News. ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Tư lệnh Quân khu 1 làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng”. Báo Tài nguyên & Môi trường. ngày 13 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chủ tịch nước Trần Đại Quang dự lễ trao quyết định bổ nhiệm chức vụ cán bộ và thăng quân hàm cấp tướng”. Báo Quân đội nhân dân. ngày 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chủ tịch nước trao Quyết định thăng quân hàm Thượng tướng, Trung tướng”. Báo Công an nhân dân điện tử. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Công bố danh sách Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII”. Báo Tuổi trẻ. ngày 31 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Thượng tướng Phan Văn Giang trở thành Bộ trưởng Quốc phòng”. Báo điện tử VTC News. ngày 8 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang được thăng quân hàm Đại tướng”. Lao Động Online. ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
Liên kết ngoài
- Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
- Sinh năm 1960
- Nhân vật còn sống
- Người Nam Định
- Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII
- Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam đương nhiệm
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam
- Tư lệnh Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt Nam
- Tư lệnh Quân đoàn 1, Quân đội nhân dân Việt Nam
- Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đương nhiệm
- Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam thụ phong thập niên 2010
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam