Bước tới nội dung

Tiếng Nùng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Nùng
Kauq Nuangz, Kauq Noangz, Kauq Raeuz, Nohng
Sử dụng tạiViệt Nam, Trung Quốc
Tổng số người nói856.000 (thống kê 1999); 968.800 (thống kê 2009)[1]
Phân loạiTai-Kadai
Hệ chữ viếtLatinh (Quốc Ngữ)
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3nut
Glottolognung1283[2]

Tiếng Nùng là một nhóm các ngôn ngữ thuộc nhánh Tai Trung tâm trong ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai-Kadai. Các cư dân nói nhóm ngôn ngữ này được chính phủ Việt Nam phân loại là người Nùng. Ngôn ngữ này được nói chủ yếu ở các tỉnh Lạng SơnCao Bằng, Việt Nam.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Nùng ở Việt Nam có dân số 968.800 người, là dân tộc có dân số đứng thứ 7 tại Việt Nam, có mặt trên tất cả 63 tỉnh, thành phố, tập trung tại các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Đắk Lắk, Hà Giang, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Nông, Bắc Kạn, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai, Tuyên Quang, Yên Bái, Gia Lai.[1] Số người nói tiếng Nùng có thể nhỏ hơn số liệu trên chút ít.

Các nhóm địa phương của người Nùng như Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Cháo, Nùng Dín, Nùng Xuồng có sự khác biệt ít nhiều về ngôn ngữ, bao gồm ngữ âm và một phần từ vựng giữa tiếng nói các địa phương. Tiếng Nùng An phát âm gần như tiếng Cao LanSán Chaytiếng Giáy. Tiếng nói người Nùng Phủ được ảnh hưởng bởi âm sắc của tiếng Tày[3].

Các phương ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ phân bố các ngôn ngữ Nùng, Tày, Tráng thuộc nhóm Tai trung tâm tại Việt Nam và Trung Quốc.

Tiếng Nùng bao gồm nhiều phương ngữ, một vài trong số đó được liệt kê như sau:[4][5]

Cao Bằng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nùng An được nói ở Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng. Giống những người nói tiếng Tráng ở Long An (Long'an 隆安), huyện Tĩnh Tây (Jingxi 靖西县), tỉnh Quảng Tây, Nùng An mang cả hai đặc điểm của Tai Trung Tâm và Tai Bắc.

Lạng Sơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nùng Phản Slình được nói ở huyện Cao Lộc, Bình Gia, Văn Quan, Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và huyện Yên Thế, Lạng Giang của tỉnh Bắc Giang. Phản/Fản Slình là một từ tiếng Nùng tương đương với Wancheng (萬承) trong tiếng Hán (Vạn Chửng trong tiếng Việt).[6] Nùng Phản Slình có khoảng 100.000 người nói (theo Freiberger, 1976a). Tư liệu của Freiberger (1976a) dựa trên phương ngữ Nùng Phạn Slinh được nói bởi những người tị nạn từ tỉnh Bắc Giang đã di cư đến tỉnh Lâm Đồng vào năm 1954 (khi đó gọi là tỉnh Tuyên Đức, bao gồm Đà Lạt và các huyện Đơn Dương, Đức TrọngLạc Dương[7]). Freiberger (1976) cũng ghi nhận sự hiện diện của người Nùng Phạn Slinh tị nạn tại tỉnh Biên Hòa và tỉnh Long khánh, đều là các đơn vị hành chính cũ của miền Nam Việt Nam.
  • Nùng Cháo được nói ở huyện Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định tỉnh Lạng Sơn, huyện Nà Rì tỉnh Bắc Cạn và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên. Phương ngữ Nùng Cháo tương đồng với Tráng Long Châu của William J. Gedney.
  • Nùng Inh được nói ở huyện Chi Lăng, Hữu Lũng, Bình Gia, Văn Quang tỉnh Lạng Sơn. Phương ngữ Nùng Inh tương đồng với Nùng Phía Tây ở Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
  • Nùng Dín được nói ở huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần thuộc tỉnh Hà Giang và Bắc Hà, Mường Khương thuộc tỉnh Lào Cai.[8] Nùng Dín cùng các phương ngữ Nùng ở Vân Nam Trung Quốc được coi là Nùng Phía Tây; đây là những phương ngữ Nùng nằm giáp ranh giữa nhóm Tai Trung Tâm và Tai Tây Nam.[8]

Nùng Vẻn (En) là một ngôn ngữ trước kia không được phân loại ra khỏi các ngôn ngữ Tai Trung Tâm. Cuối thập niên 1990, nhà ngôn ngữ học Hoàng Văn Ma đầu tiên nhận ra nó không phải là một ngôn ngữ Tai. Năm 1998, Hoàng Văn Ma và Jerold A. Edmondson phát hiện đó là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Kadai (Kra). Các nhà nghiên cứu thẩm định rằng Nùng Vẻn có quan hệ gần gũi nhất với tiếng Bố Ương (Buyang, 布央语). Các cư dân nói tiếng Nùng Vẻn được chính phủ Việt Nam phân loại là người Nùng.

Sau đây là các âm của tiếng Nùng:[9]

Môi Lợi Sau lợi Ngạc cứng Ngạc mềm Thanh hầu
Mũi m n ɲ ŋ
Tắc/
Tắc xát
vô thanh p t k ʔ
bật hơi
hút vào ɓ ɗ
Xát vô thanh f s h
hữu thanh v ʐ
cạnh lưỡi ɬ
Tiếp cận w l j
Âm vị Biến thể
/kʰ/ []
/w/ []
/j/ []
// [ɨ̯], [ɰ]

Nguyên âm

[sửa | sửa mã nguồn]
Trước Giữa Sau
Đóng i ɨ ɨː u
Nửa đóng
Vừa əː
Nửa mở ɔ ɔː
Mở æ æː a
Âm vị Biến thể Ghi chú
// [eᵊ] Trong âm tiết đóng
/æ/ [ɛ]
/ɨ/ [ɯ]
/ɨː/ [ɯː]
/əː/ [ə] Trong âm tiết đóng
// [uᵊ] trước âm /n/
// [oᵊ] trước âm /n/
/ɔː/ [ɒ]
/ɔ/ [ɔʷ] trước âm /ŋ/

Thanh điệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Nùng có sáu thanh điệu:

Thanh điệu
á ˦
a ˧
à ˨
a᷆ ˨˩
á+tắc ˦ʔ
à+tắc ˨ʔ

Từ vựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thuần Tày Nùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các từ thuần Tai chiếm tuyệt đại đa số trong kho từ vựng và thường thuộc vốn từ cơ bản, có mặt ở tất cả các lớp từ, nhất là các từ chỉ các hiện thượng thiên nhiên, các bộ phận cơ thể, các hoạt động, tính chất...

Mừ (tay), nả (mặt), đông/đung (rừng), tha vằn (mặt trời), kin (ăn), pay (đi), nòn (ngủ), hảy (khóc), đeng (đỏ), đay (tốt), slâư (trong, sạch), cau (tao)...

Từ mượn tiếng Hán

[sửa | sửa mã nguồn]

Các từ mượn tiếng Hán đi vào vốn từ vựng tiếng Tày Nùng vào những thời kỳ khác nhau. Đối với nhiều từ, người Tày Nùng hiện nay không ý thức được đấy là những từ mượn gốc Hán nữa.

  • Số từ: ết (một), nhì (hai), slam (ba), pét (tám)...
Số đếm Nùng[10] *Tai Nguyên Thủy[11]
Pittayaporn (2009)
Hán Cổ[12] Hậu Hán[12] *Hán Thượng Cổ[12]
2 ɬoŋ35 *so:ŋA ṣåŋ ṣɔŋ *srôŋ
3 ɬam35 *sa:m sâm sɑm/ səm *sə̂m
4 ɬi13 *si:B siC sis *sis/ slis
5 ha31 *ha:C ŋuoB ŋɑB *ŋâɁ
6 hoːk31 *krokD ljuk liuk *ruk; *C-rjuk (Baxter)
7 ɕɛt35 *cetD tsʰjet tsʰit *tsʰit < *snhit
8 pet13 *pe:tD păt pɛt *prêt
9 kau31 *kɤwC kjəuB kuB *kuɁ/ kwəɁ
10 ɬiːp35 *sipD (Li 1977)[13] dʑip[13] *gip[13]
  • Động vật, sự vật: mạ (ngựa), an (yên ngựa), tắng (ghế), chỉa (giấy)...
  • Từ chỉ tính chất: quảng (rộng), đáo (hồng)...
  • Từ chỉ hoạt động: xỉnh (mời), chiềng (thưa), sleng (sinh), sloán (tính)...
  • Từ xưng hô: nỉ (cậu, anh), ngỏ (tôi, tớ)...

Từ mượn tiếng Việt

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ mượn tiếng Việt gồm hai loại lớn: từ thuần Việt và từ Việt gốc nước ngoài (chủ yếu là từ Hán-Việt)

  • Các từ mượn thuần Việt là những từ thường dùng hàng ngày: hòm (hòm), khóa (khóa), đồng hồ (đồng hồ), xe đạp (xe đạp)...
  • Các từ mượn Hán-Việt là các thuật ngữ thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, kỹ thuật và các hiện tượng xã hội: chính phủ, hành chính, toán, văn, công nhân, điện, mậu dịch, bệnh viện, nông trường...

Đại từ nhân xưng

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngôi thứ nhất Ngôi thứ hai Ngôi thứ ba
Số ít Khỏi (tôi) mầư/mầng/mưng mền/te
Ngỏ (tôi, tớ) nỉ
Câu, cau (tao)
Số nhiều boong khỏi boong mầư boong mền
boong ngỏ boong nỉ
boong câu/cau

Các đại từ số ít được dùng trong những cảnh huống khác nhau.

Khỏi là đại từ được người ở vị trí thấp sử dụng để xưng với những người ở vị thế cao hơn, có giá trị biểu cảm lịch sự, kính trọng.[14]

Câu/Cau tạo thành cặp xưng hô tương liên Câu/Cau (tao) - Mầư/Mưng (mày). Tùy theo vị thế của người sử dụng, câu/cau có sắc thái biểu cảm khác nhau: thân mật, suồng sã...[14]

Ngỏ tạo thành cặp xưng hô tương liên với nỉ (ngôi thứ 2). Ngỏ thường thường được sử dụng để xưng hô giữa những người có vị thế ngang vai. Với sắc thái thân mật gần gũi, ngò được dùng rộng rãi trong nhiều hoàn cảnh giao tiếp khác nhau: giữa bạn bè, vợ chồng...[14]

Ngoài những đại từ dùng trên, trong tiếng Tày Nùng còn có các đại từ xưng gọi ngôi gộp, như: hau (ta), ràu/làu (mình), rà (mình). Những đại từ này được sử dụng nhiều trong thơ ca dân tộc Tày Nùng.[15]

So sánh với một số ngôn ngữ Tai Trung Tâm

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghĩa Tai
Nguyên
Thủy
Nùng
Dín
Nùng
Giang
Nùng
Lòi
Nùng
Phản
Slình
Nùng
Inh
Nùng
Cháo
Nùng
An
Tày
Hòa
An
Tày
Tràng
Định
Tày
Hoàng
Su
Phì
Ăn *kɯɲA cǐn323 kǐn33 kǐn33 kǐn33 kǐn33 kǐn33 kɤ̌n33 kǐn33 kǐn33 cǐn323
Bay *ɓilA ʔbăn323 ʔbăn33 ʔbǐn33 ʔben33 ʔbǐn33 ʔbǐn33 ʔbĕn323 ʔbɤ̆n33 ʔben33 ʔbɛ̆n323
Bơi *lo:jA săw323 pop45
pja33
vaj323 vjw31 vaj323 pɔt33
pja33
ʑiw31 lɔj31 lɔj31 lɔj33
Bụng *dwu:ŋC toŋ45 toŋ21 mŭk45
mɔ̆k45
tɔŋ21 tɔŋ21 mŭk45 tŭŋ33 d̤ɔŋ21 tɔŋ21 31
tɔŋ21
*pla:A pa323 pja33 pja33/
ca33
pa33 ca33 pja33 pa33 pja33 pja33 pja323
Cái
ka31
răŋ33
ki33
răŋ33
ka33
lăŋ33/
i45
lăŋ33
ʔăn33
lăŋ31
ʔăn33
lăŋ33
ʔăn33
lăŋ33/
ŋɛ45
lăŋ33
ʔăn33
mɯŋ21
ʔăn33
lăŋ33
ʔăn33
lăŋ33
ka31
răŋ33
Cát *zwɯəjA saj33 ɬaj31 ɬaj323 ɬaj33 ɬaj31 hĭn33
ɬaj31
ɬaj31 raj31 zaj31 ɬaj33
Chân *p.qa:A kʰa323 kʰa33 kʰa33 kʰa323 kʰa33 kʰa33 kʰa323 kʰa33 kʰa33 kʰa323
Chết *p.ta:jA tʰaj323 tʰaj33 haj33/
tʰaj33
tʰaj323 tʰaj33 haj33 tʰaj323 tʰaj33 tʰaj33 tʰaj323
Chim *C̬.nokD nɔk33 nɔ̆k21 nŭk21/
nɔk21
nɔk21 nɔk21 nŭk21 nɔk21 nŏk21 nŏk21 nɔk45
Chó *ʰma:A ma323 ma33 ma33 ma33 ma33 ma33 ma33 ma33 ma323 ma323
Cổ *ɣo:A kɔk45
ho33
vo31 ko31/
kʰɔ31
ho33 31 31 31 31 31 kʰɔ33
Dài *rɯjA ri33 rɤ̆j31 ɬi31 hi33 li33 ɬi33 răj31 ri31 ɬi31 ri33
Đá *tri:lA mak21
pa323
tʰɤ̆n33 hĭn33/
tʰĭn33
tʰĭn323 tʰĭn33 hĭn33 tʰĭn33 tʰĭn33 hĭn33 hĭn323
Đàn
pʰu31
ɲĭŋ33
me323
ɲĕŋ31
ti11
11/
33
ɲiŋ31
tɔj31
11
tɔj11
11
tɔj31
11
hun31
ʔbɯk45
323
ɲĭŋ31
323
ɲĭŋ31
pʰu31
ɲĭŋ33
Đàn
ông
*ʑa:jA pʰu31
caj33
po323
saj31
ti11
11/
pʰu323
saj31
tɔj31
po11
tɔj31
11
tɔj31
11
hun31
ɬaj323
b̤ɔ323
zaj31
323
caj31
pʰu31
caj31
Không
(phủ
định)
*ɓawB/
*bo:B/
*mi:A
ʔbo31 mɤ̆j31 mi31 mi45 mi45 mi45 ʔbɔ21 ʔbo45 bɤ̆w45 ʔbo31
Người *ɢwɯnA kɔ̆n33 kɤ̆n31 kʰɯ̆n31 kɯ̆n31 kɯ̆n31 kɯ̆n31 hŭn31 kɤ̆n31 kɤ̆n31 kăn33

Chữ viết

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Nùng dùng chữ Hán hay chữ Nôm Nùng (được phát triển khoảng thế kỷ 17) để ghi chép thơ ca và truyện cổ dân gian[16]. Bài Mo Nùng được ghi bằng chữ Nôm trên giấy bản, gia phả nhiều dòng họ còn giữ lại cũng được ghi bằng chữ Nôm Nùng[3]. Năm 1924, tiếng Nùng lần đầu tiên được ghi theo hệ chữ Latinh nhờ các công trình của linh mục người Pháp François M. Savina. Viện Ngôn Ngữ Học Mùa Hè (Summer Institute of Linguistics - SIL International) trước năm 1975 cũng có một bộ chữ cho người Nùng Phản Slình sống ở miền nam Việt Nam. Ở miền bắc Việt Nam, có thêm phương án chữ Tày-Nùng dựa trên cơ sở chữ quốc ngữ từ năm 1961.

Chữ Nùng Phản Slình

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ chữ Nùng Phản Slình của Viện Ngôn Ngữ Học Mùa Hè (Summer Institute of Linguistics - SIL International) dựa trên thổ ngữ của người Nùng Phản Slình tại tỉnh Bắc Giang. Sau hiệp định Geneva năm 1954, có khoảng 45.000 người Nùng di cư vào các tỉnh phía nam và một số định cư tại tỉnh Tuyên Đức.[17]

Phụ âm
Phiên âm Chữ Chú thích Ví dụ Nghĩa
/p/ p pảc miệng
/t/ t tảu rùa
/tʃ/ ch chéhp đau
/k/ k trước i, ih, e, eh, ê vài
kíhn ăn
kéng canh
kền quấn
c trước các âm khác cưhn người
cảu
/pʰ/ ph phỏhm tóc
/tʰ/ th thả mắt
/kʰ/ kh khảy mở
/ɓ/ b béhn bay
/ɗ/ đ đày được
/f/ f fay bếp, lửa
/v/ v vahn ngày
/w/ o bán mẫu âm o đặt ở cuối chữ sau một nguyên âm dài
u bán mẫu âm u đặt ở cuối chữ sau một nguyên âm ngắn
/s/ s sãu sớm
/ɬ/ sl slíhp mười
/l/ l lán con cháu
/ʒ/ d dụ
/j/ i bán mẫu âm i đặt ở cuối chữ sau một nguyên âm dài
y bán mẫu âm y đặt ở cuối chữ sau một nguyên âm ngắn
/h/ h hảhn thấy
/m/ m mahn khoai
/n/ n non nằm, ngủ
/ɲ/ nh nhà thuốc
/ŋ/ ng ngưhn bạc
Nguyên âm
Phiên âm Chữ Chú thích Ví dụ Nghĩa
/iː/ i nguyên âm dài năm
/i/ ih nguyên âm ngắn píhc cánh
/eː/ ê nguyên âm dài sện rẻ
/ɛ/ eh nguyên âm ngắn péht vịt
/æː/ e nguyên âm dài khẻng cứng
/ɨː/ ư nguyên âm dài slứ hổ
/ɨ/ ưh nguyên âm ngắn khừhn lên
/əː/ ơ nguyên âm dài pởt ướt
/a/ ah nguyên âm ngắn áhn cái
hah đọc là haư hah (haư) nào
/aː/ a nguyên âm dài
/uː/ u nguyên âm dài con
/u/ uh nguyên âm ngắn lụhc con
/oː/ ô nguyên âm dài cộn hòn
/ɔ/ oh nguyên âm ngắn đóhng rừng
/ɔː/ o nguyên âm dài slón dạy

Nùng Phản Slình Bắc Giang gồm sáu thanh. Tất cả sáu thanh đều đọc như tiếng miền bắc Việt Nam, trừ dấu ngã (◌̃). Dấu (◌̃) trong tiếng Nùng thì âm hơi cao lên với tắc âm thanh môn sau.Sáu thanh đó là: (1) cao lên (◌́), (2) cao lên với tắc âm thanh môn ở cuối chữ (◌̃), (3) trung (bằng) không dấu, (4) thấp đi lên (◌̉), (5) trung (thấp) xuống (◌̀), và (6) thấp với tắc âm thanh môn (◌̣).

Đoạn văn mẫu

Một đoạn văn mẫu từ Sáng Thế Ký 1 (Genesis 1) trong Kinh Thánh:

Càng Nohng[18]
(Tiếng Nùng)
Latina[19]
(Tiếng Latinh)
Tiếng Việt[20]
Mự-ni tau-sli Kể Vú Fã hẻht fã sạu áhn tị-dạ ọc ma pehn này. In principio creavit Deus caelum et terram. Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.
Lúhc tế sahng hảhn pehn táhc lộ, slỉ tị nhahng đáhm-lihn; lẽo Slíhng Kể Vú Fã páy tẹo dụ cháng áhn tị đáhm tế. Terra autem erat inanis et vacua et tenebrae erant super faciem abyssi, et Spiritus Dei ferebatur super aquas. Vả, đất là vô hình và trống không, sự mờ tối ở trên mặt vực; Thần Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.
Lẽo Kể Vú Fã hã vạ: Áhn hụhng pển ọc ma. Chỉhng mi áhn hụhng. Dixitque Deus: Fiat lux. Et facta est lux. Đức Chúa Trời phán rằng: Phải có sự sáng; thì có sự sáng.
Kể Vú Fã chểu hảhn áhn hụhng đáy, chỉhng páhn ọc ma mi áhn hụhng áhn đáhm. Et vidit Deus lucem quod esset bona: et divisit lucem a tenebris. Đức Chúa Trời thấy sự sáng là tốt lành, bèn phân sáng ra cùng tối.
Lẽo Kể Vú Fã hã vạ: áhn hụhng dụ pehn tahng vahn, áhn đahm dụ pehn tahng hựhn; lúhc tế hẻht vahn tại éht. Appellavitque lucem Diem, et tenebras Noctem; dies unus. Đức Chúa Trời đặt tên sự sáng là ngày; sự tối là đêm; ấy là ngày thứ nhứt.

Chữ Nùng Latinh 1961

[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ Tày Nùng Latinh được chính phủ Việt Nam phê chuẩn năm 1961 cho khu tự trị Việt Bắc (1956-1975). Chữ Tày Nùng Latinh được xây dựng dựa trên cơ sở chữ quốc ngữ: cùng con chữ, cùng một cách ghép vần đối với những âm tiết giống nhau.[21] Bảng chữ cái Tày Nùng chỉ được dạy trong các trường tiểu học trong một thời gian ngắn vào thập niên 1960, rồi sau đó rơi vào quên lãng.[22] Bảng chữ cái này không được truyền bá sử dụng trong cộng đồng.[22] Ngay cả những phát thanh viên tiếng Tày Nùng tại các đài phát thanh vùng nói tiếng Tày Nùng cũng không biết bảng chữ cái này.[22] Họ viết tin tức để đọc trong các chương trình phát thanh bằng ký tự riêng của mỗi người giống các phát thanh viên tiếng Dao ngày nay đang làm.[22]

Phụ âm[23]
Phiên âm Chữ Ví dụ Nghĩa
/ɓ/ b bẻ
/k/ c cáy
k ki còi
q quai khôn
/k/ k khay tu mở cửa
/z/ d
/ɗ/ đ đo đủ
/f/ f fạ trời
/h/ h hai trăng
/l/ l lăng lưng
/m/ m chó
/n/ n ray ruộng
/r/ r rằng
/p/ p pu cua
/s/ x tai
/t/ t cửa
/v/ v sải
/ɲ/ nh nhả cỏ
/c/~/tɕ/ ch chả mạ
/ŋ/ ng ngà vừng
/tʰ/ th tha mắt
/kʰ/ kh kha chân
/pʰ/ ph phải vải
/ɬ/ sl slam ba
/ɓj/ bj bjoóc hoa
/mj/ mj mjạc trơn
/pj/ pj pja
/pʰj/ phj phja núi đá
những âm địa phương
/t'/ t' t'ả sông
/w/ w wằn ngày
/j/ j ja thuốc
/ɣ/ c cần người
Những âm mượn tiếng Việt
/ / gi giờ
/tʂ/ tr trường
/ʂ/ s (học) sinh
Nguyên âm[24]
Phiên âm Chữ Ví dụ Nghĩa
/a/ a ca con quạ
/ă/ ă mắn vững chắc
/ə/~/ɤ/ ơ tơ lụa
/ə̆/~/ɤ̌/ â bân bay
/ɛ/ e bén cái mẹt
/e/ ê mên thối, hôi
/i/ i pi năm (thời gian)
/u/ u mu lợn
/ɨ/~/ɯ/ ư mử mợ
/ɔ/ o mỏ nồi
/o/ ô nồm sữa
/iə/ iê, ia 1.niêng; 2.mìa 1.diều; 2.vợ
/uə/ uô, ua 1.tuống; 2.tua 1.dây quai; 2.con
/ɨə/~/ɯɤ/ ươ, ưa 1.nưới; 2.mừa 1.mệt; 2.đi
  1. Các nguyên âm dài: i, u,ư...trong tiếng Tày Nùng sẽ được thể hiện bằng hai chữ cái, như: khiing (gừng), khuúp (đầy năm)
  2. Đánh dấu sắc (') các từ có kết cấu là âm tiết khép: hap (cách viết theo phương án không dấu) ---> háp (gánh)

Thanh điệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Dấu Nét
Không dấu ˧
Dấu sắc ◌́ ˧˥
Dấu huyền ◌̀ ˨˩
Dấu hỏi ◌̉ ˧˩˧
Dấu nặng ◌̣ ˧˨ˀ

Trong phương án có dùng dấu ngã /◌̃/ để ghi các từ mượn từ tiếng Việt. Trong phương án không có ký hiệu để ghi thanh lửng, những từ mang thanh lửng đều được thể hiện bằng thanh hỏi /◌̉/.[25]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 5, tr.134-225. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, biên tập (2013). "Nung (Viet Nam)". Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ a b Dân tộc Nùng. Lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2013 tại Wayback Machine Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Yên Bái. Truy cập 02/5/2011.
  4. ^ Edmondson, Jerold A., Solnit, David B. (eds). 1997. Comparative Kadai: the Tai branch. Summer Institute of Linguistics and the University of Texas at Arlington Publications in Linguistics 124. Dallas: Summer Institute of Linguistics and the University of Texas at Arlington.
  5. ^ "Map & Language Descriptions | Borderlands: Lesser Known Indigenous Languages of Northern Vietnam". Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ Wangsgard, David B. (2009). Here We are All Brothers: Gender Relations and the Construction of Masculine Identities in a Nung Fan Sling Village. Department of sociology and anthropology, Simon Fraser University: pp 15.
  7. ^ "Return To Dalat: The Lost Shangrila". www.vnafmamn.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2008.
  8. ^ a b Vị trí tiếng Nùng Dín trong quan hệ với các phương ngữ Nùng và Tày ở Việt Nam. Hà Nội. 2004. tr. 11. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản (liên kết)
  9. ^ Saul, Janice E.; Wilson, Nancy Freiberger (1980). Nung Grammar. Publications in Linguistics, 62. Dallas: The Summer Institute of Linguistics and the University of Texas at Arlington. tr. 5–13.
  10. ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ Pittayaporn, Pittayawat (2009). The Phonology of Proto-Tai (PDF) (Luận văn). Department of Linguistics, Cornell University. tr. 358.
  12. ^ a b c Pittayaporn, Pittayawat (2009). The Phonology of Proto-Tai (PDF) (Luận văn). Department of Linguistics, Cornell University. tr. 375–376.
  13. ^ a b c The Genetic Position of Chinese Tác giả: Guillaume Jacques, trang 2.
  14. ^ a b c Sách học tiếng Tày-Nùng. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn Hóa Dân tộc. 2002. tr. 27. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  15. ^ Sách học tiếng Tày-Nùng. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn Hóa Dân tộc. 2002. tr. 28. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  16. ^ Viện Dân tộc học (1983). Sổ tay về các dân tộc ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. tr. 135.
  17. ^ Freiberger, Nancy; Bé, Vy thị. (1976). Sẹc mạhn slú Nohng Fạn Slihng = Ngũ-vụng Nùng Phạn Slinh = Nung Fan Slihng vocabulary: Nung-Viêt-English". Summer Institute of Linguistics: lời mở đầu (v).
  18. ^ language museum (Nung).
  19. ^ O'Brien, Bruce R. (2011), Reversing Babel: Translation Among the English During an Age of Conquests, c. 800 to c. 1200 University of Delaware (2011), pp. 45-46. ISBN 1611490537/9781611490534.
  20. ^ wordproject.
  21. ^ Sách học tiếng Tày-Nùng. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn Hóa Dân tộc. 2002. tr. 14. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  22. ^ a b c d Phonetic typology of languages in Vietnam and a common transcription for them (PDF). tr. 194 và trang introduction. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  23. ^ Sách học tiếng Tày-Nùng. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn Hóa Dân tộc. 2002. tr. 15, 16. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  24. ^ Sách học tiếng Tày-Nùng. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn Hóa Dân tộc. 2002. tr. 16, 17. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  25. ^ Sách học tiếng Tày-Nùng. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn Hóa Dân tộc. 2002. tr. 17. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]