Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nội các Nhật Bản”
n (GR) Duplicate: File:20211004 Fumio Kishida.jpg → File:Fumio Kishida 20211004.jpg Exact or scaled-down duplicate: c::File:Fumio Kishida 20211004.jpg |
|||
Dòng 67: | Dòng 67: | ||
![[Thủ tướng Nhật Bản|Thủ tướng]] |
![[Thủ tướng Nhật Bản|Thủ tướng]] |
||
|[[Kishida Fumio]] |
|[[Kishida Fumio]] |
||
|[[Tập_tin: |
|[[Tập_tin:Fumio Kishida 20211004.jpg|129x129px]] |
||
|Thành viên Chúng Nghị viện |
|Thành viên Chúng Nghị viện |
||
[[Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản)|Đảng Dân chủ Tự do]] |
[[Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản)|Đảng Dân chủ Tự do]] |
Phiên bản lúc 09:08, ngày 20 tháng 11 năm 2021
Nội các | |
---|---|
Kanji/Hán tự: | 内閣 |
Kana: | ないかく |
Hán-Việt: | Nội các |
Rōmaji: | Naikaku |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Nhật Bản |
|
|
Nội các Nhật Bản (内閣 (Nội các) Naikaku) là nhánh hành pháp của chính quyền ở Nhật Bản. Đứng đầu nội các là Thủ tướng (総理大臣 (Tổng lý Đại thần) Sori Daijin). Giúp việc cho Thủ tướng là các Bộ trưởng (大臣 (Đại Thần) Daijin). Thủ tướng do Quốc hội Nhật Bản bổ nhiệm. Còn bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng sẽ thuộc quyền của Thủ tướng. Tập thể Nội các chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải từ chức hoặc xin Thiên hoàng giải tán Chúng Nghị viện nếu bị Chúng Nghị viện mất tín nhiệm.
Nội các Nhật Bản hiện đại được thành lập theo Hiến pháp năm 1946 của Nhật Bản. Trước đó, trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản, Nội các được thành lập theo Hiến pháp Đại Nhật Bản Đế quốc và là một cơ quan dưới quyền của Thiên hoàng.
Hiến pháp của Đế quốc Nhật Bản có Thiên hoàng là nguyên thủ quốc gia, nhưng Hiến pháp hiện hành của Nhật Bản không có quy định nào liên quan đến nguyên thủ quốc gia, và có nhiều giả thuyết khác nhau như giả thuyết cho rằng Nội các (hoặc thủ tướng) là nguyên thủ quốc gia.
Đa số các giả thuyết do Nội các đứng đầu, cơ quan có thẩm quyền ký kết các hiệp ước, miễn trừ các cơ quan đại diện ngoại giao và xử lý các mối quan hệ ngoại giao, hoặc đứng đầu là Thủ tướng, người đại diện cho Nội các với tư cách là người đứng đầu cơ quan hành chính.
Bổ nhiệm
Theo Hiến pháp, các Bộ trưởng được Thủ tướng lựa chọn và bổ nhiệm. Phần lớn thành viên của Nội các, bao gồm cả Thủ tướng phải là đại biểu của một trong hai viện thuộc Quốc hội và tất cả thành viên đều phải là dân sự. Theo Luật Nội các năm 2001, số lượng Bộ trưởng không được quá 14 người, tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, vẫn có thể lên đến 17 người. Trong trường hợp Nội các từ chức tập thể, Nội các vẫn phải điều hành công việc cho đến khi có một Thủ tướng mới được bổ nhiệm. Trong khi tại nhiệm, các hoạt động pháp lý vẫn có thể chống lại các Bộ trưởng mà không cần có sự đồng ý của Thủ tướng.
Nội các phải từ chức tập thể trong những trường hợp sau:
- Khi bị Chúng Nghị viện viện bỏ phiếu bất tín nhiệm, trừ phi Chúng Nghị viện giải tán trong vòng 10 ngày;
- Tùy theo quyết định trong lần nhóm họp đầu tiên của Quốc hội khi Hạ viện mới được bầu ra qua tổng tuyển cử (ngay cả khi toàn bộ bộ trưởng sau đó được tái bổ nhiệm);
- Khi vị trí Thủ tướng bị bỏ trống, hoặc khi Thủ tướng tuyên bố ý định từ chức.
Quyền lực của Nội các
Nội các Nhật Bản có thể hành xử hai loại quyền lực. Một loại thực hiện thông qua Nhật hoàng theo thỉnh cầu và tư vấn của Nội các. Một loại nữa do Nội các trực tiếp thực hiện. Trái với nhiều nước theo chế độ quân chủ lập hiến khác, hoàng đế Nhật Bản không phải là nguyên thủ quốc gia về ngành hành pháp. Hiến pháp Nhật Bản đã trao toàn bộ công việc hành pháp cho Nội các.
Các quyền lực thực hiện qua Thiên hoàng
- Triệu tập Quốc hội
- Giải tán Hạ viện
- Tuyên bố tổng tuyển cử Quốc hội
- Tiến hành các nghi lễ.
Các quyền lực tuyệt đối
Chương 5, điều 73 của Hiến pháp Nhật Bản quy định chức năng của nội các:[1]
- Thi hành pháp luật một cách trung thực, quản lí nhà nước;
- Quản lí các chính sách ngoại giao;
- Kí kết hiệp ước, nhưng phải có sự phê chuẩn của Quốc hội;
- Quản lí các dịch vụ công theo các tiêu chuẩn được pháp luật quy định;
- Dự toán ngân sách sách để đệ trình Quốc hội;
- Ban hành các sắc lệnh để thi hành hiến pháp và đạo luật, tuy nhiên không thể quy định những quy tắc hình sự nếu không được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Qua đó, có thể hiểu quyền lực của nội các là:
- Thực thi pháp luật
- Chính sách đối ngoại
- Ký kết các hiệp ước (với sự phê chuẩn của Quốc hội)
- Quản lý các dịch vụ công cộng
- Lập dự toán ngân sách trung ương (phải được Quốc hội phê chuẩn)
- Phê chuẩn các nghị định của Nội các
- Quyết định đại xá, đặc xá, phạt, giảm tội, khôi phục quyền
- Tất cả các luật và nghị định Nội các đều do Bộ trưởng liên quan ký
Nội các hiện tại
Chi tiết: Xem Nội các Kishida lần 2
Chức danh | Đương nhiệm | Chân dung | Vị trí | Các vấn đề đặc biệt | Nhiệm kỳ |
---|---|---|---|---|---|
Thủ tướng | Kishida Fumio | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Kishida) |
Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do | ||
Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông | Kaneko Yasushi | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Kishida) |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Tư pháp | Furukawa Yoshihisa | Thành viên Chúng Nghị viện
(không phái) |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Ngoại giao | Hayashi Yoshimasa | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Kishida) |
Tiếp tục giữ chức | ||
Bộ trưởng Tài chính
Bộ trưởng Nội các Đặc trách |
Suzuki Shunichi | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Asō) |
Phụ trách khắc phục tình trạng giảm phát | Trở lại làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ | Suematsu Shinsuke | Thành viên Tham Nghị viện
(phái Hosoda) |
Phụ trách cải cách giáo dục | Lần đầu tiên làm bộ trưởng | |
Bộ trưởng Y tế, Lao động và Phúc lợi | Gotō Shigeyuki | Thành viên Chúng Nghị viện
(không phái) |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản | Kaneko Genjirō | Thành viên Tham Nghị viện
(phái Kishida) |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghệp
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Bộ trưởng phụ trách ứng phó với tác động kinh tế do tai nạn hạt nhân gây ra, Bộ trưởng Nhà nước về hỗ trợ bồi thường và giảm hoạt động Hạt nhân) |
Hagiuda Kōichi | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Hosoda) |
Phụ trách năng lực cạnh tranh công nghiệp
Hợp tác kinh tế Nga Hỗ trợ thiệt hại kinh tế hạt nhân |
Đổi chức vụ | |
Bộ trưởng Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch | Saitō Tetsuo | Thành viên Chúng Nghị viện | Phụ trách chính sách chu trình nước | Trở lại làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Môi trường
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Phòng chống tai nạn hạt nhân) |
Yamaguchi Tsuyoshi | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Nikai) |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Quốc phòng | Kishi Nobuo | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Hosoda) |
Tiếp tục giữ chức | ||
Chánh Văn phòng Nội các | Matsuno Hirokazu | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Hosoda) |
Bộ trưởng phụ trách giảm thiểu tác động của Quân đội Hoa Kỳ tại Okinawa
Bộ trưởng phụ trách vấn đề bắt cóc |
Trở lại làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Kĩ thuật số (Digital)
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Cải cách hành chính) |
Makishima Karen | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Asō) |
Phụ trách cải cách hành chính | Lần đầu tiên làm bộ trưởng | |
Bộ trưởng Tái thiết
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Vấn đề Okinawa và lãnh thổ phía Bắc) |
Nishime Kōsaburō | Tập tin:Nishime Kōsaburō.jpg | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Takeshita) |
Phụ trách phục hồi sau vụ tai nạn hạt nhân tại Fukushima | Lần đầu tiên làm bộ trưởng |
Chủ tịch Ủy ban An toàn Công cộng Quốc gia
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Phòng chống thiên tai) (Chính sách Đại dương) |
Ninoyu Satoshi | Tập tin:Ninoyu Satoshi.jpg | Thành viên Chúng Nghị viện
(Cựu phái Takeshita) |
Phụ trách khả năng phục hồi quốc gia Phụ trách các vấn đề lãnh thổ
Phụ trách hệ thống công vụ quốc gia |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách
(Khắc phục tình trạng suy giảm dân số và tạo sức sống cho nền kinh tế địa phương ở Nhật Bản) (Các biện pháp chống giảm tỷ lệ sinh) (Bình đẳng Giới) |
Noda Seiko | Thành viên Chúng Nghị viện
(không phái) |
Phụ trách sự thành công của phụ nữ
Phụ trách chính sách trẻ em Phụ trách các biện pháp chống lại sự cô đơn và cô lập |
Trở lại làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách
(Chính sách Kinh tế và Tài khóa) |
Yamagiwa Daishirō | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Asō) |
Phụ trách phục hồi kinh tế
Phí tư bản mới Các biện pháp đối phó mới với Corona/Quản lý khủng hoảng sức khỏe Phụ trách cải cách an sinh xã hội cho mọi thế hệ |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng | |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách
(Chính sách Khoa học và Công nghệ) (Chính sách không gian) |
Kobayashi Takayuki | Tập tin:Kobayashi Takayuki.jpg | Thành viên Tham Nghị viện
(phái Nikai) |
Phụ trách an ninh kinh tế | Lần đầu tiên làm bộ trưởng |
Bộ trưởng Quốc vụ
(Vấn đề thất nghiệp) |
Horiuchi Shōko | Thành viên Chúng Nghị viện
(phái Kishida) |
Phụ trách Thế vận hội Olympic Tokyo
Phụ trách Thế vận hội Paralympic Tokyo Phụ trách khuyến mãi tiêm chủng |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng | |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách
(Vấn đề Người tiêu dùng và An toàn Thực phẩm) (Chiến lược "Cool Japan") (Chiến lược Sở hữu Trí tuệ ) |
Wakamiya Kenji | Tập tin:Wakamiya Kenji.jpg | Thành viên Chúng Nghị viện
(cựu phái Takeshita) |
Phụ trách triển lãm quốc tế
Phụ trách Xã hội cộng sinh Phụ trách thị trấn/người/sáng tạo công việc |
Lần đầu tiên làm bộ trưởng |
Danh sách Nội các thời kỳ Đế quốc Nhật Bản
Thời kỳ Minh Trị (1885 - 1912)
Thời kỳ Đại Chính(1912 - 1926)
TT | Nội các | Nhiệm kỳ | Thủ tướng | Ảnh |
---|---|---|---|---|
15 | Nội các Katsura lần 3 | 21 tháng 12 năm 1912 – 20 tháng 2 năm 1913 | Katsura Tarō | |
16 | Nội các Yamamoto lần 1 | 20 tháng 2 năm 1913 – 16 tháng 4 năm 1914 | Yamamoto Gonbee | |
17 | Nội các Ōkuma lần 2 | 16 tháng 4 năm 1914 – 9 tháng 10 năm 1916 | Ōkuma Shigenobu | |
18 | Nội các Terauchi | 9 tháng 10 năm 1916 – 29 tháng 9 năm 1918 | Terauchi Masatake | |
19 | Nội các Hara | 29 tháng 9 năm 1918 – 4 tháng 11 năm 1921 | Hara Takashi | |
20 | Nội các Takahashi | 13 tháng 11 năm 1921 – 12 tháng 6 năm 1922 | Takahashi Korekiyo | |
21 | Nội các Katō Tomosaburō | 12 tháng 6 năm 1922 – 24 tháng 8 năm 1923 | Katō Tomosaburō | |
22 | Nội các Yamamoto lần 2 | 2 tháng 9 năm 1923 – 7 tháng 1 năm 1924 | Yamamoto Gonbee | |
23 | Nội các Kiyoura | 7 tháng 1 năm 1924 – 11 tháng 6 năm 1924 | Kiyoura Keigo | |
24 | Nội các Katō Takaaki | 11 tháng 6 năm 1924 – 28 tháng 1 năm 1926 | Katō Takaaki | |
28 tháng 1 đến 30 tháng 1 năm 1926 | ||||
25 | Nội các Wakatsuki lần 1 | 30 tháng 1 năm 1926 – 20 tháng 4 năm 1927 | Wakatsuki Reijirō |
Thời kỳ Chiêu Hòa(Tiền chiến, 1926 - 1947)
Danh sách Nội các thời kỳ Quốc gia Nhật Bản
Thời kỳ Chiêu Hòa (Hậu chiến, 1947 - 1989)
TT | Nội các | Nhiệm kỳ | Thủ tướng | Ảnh | |
---|---|---|---|---|---|
46 | Nội các Katayama | 24 tháng 5 năm 1947 – 10 tháng 3 năm 1948 | Katayama Tetsu | ||
47 | Nội các Ashida | 10 tháng 3 năm 1948 – 15 tháng 10 năm 1948 | Ashida Hitoshi | ||
48 | Nội các Yoshida lần 2 | 15 tháng 10 năm 1948 – 16 tháng 2 năm 1949 | Yoshida Shigeru | ||
49 | Nội các Yoshida lần 3 | 16 tháng 2 năm 1949 - 28 tháng 6 năm 1950 | |||
Cải tổ lần 1 | 28 tháng 6 năm 1950 - 4 tháng 7 năm 1951 | ||||
Cải tổ lần 2 | 4 tháng 7 năm 1951 - 26 tháng 12 năm 1951 | ||||
Cải tổ lần 3 | 26 tháng 12 năm 1951 - 30 tháng 10 năm 1952 | ||||
50 | Nội các Yoshida lần 4 | 30 tháng 10 năm 1952 - 21 tháng 5 năm 1953 | |||
51 | Nội các Yoshida lần 5 | 21 tháng 5 năm 1953 – 10 tháng 12 năm 1954 | |||
52 | Nội các Hatoyama Ichiō lần 1 | 10 tháng 12 năm 1954 – 19 tháng 3 năm 1955 | Hatoyama Ichirō | ||
53 | Nội các Hatoyama Ichiō lần 2 | 19 tháng 3 năm 1955 - 22 tháng 11 năm 1956 | |||
54 | Nội các Hatoyama Ichiō lần 3 | 22 tháng 11 năm 1956 – 23 tháng 12 năm 1956 | |||
55 | Nội các Ishibashi | 23 tháng 12 năm 1956 – 31 tháng 1 năm 1957 | Ishibashi Tanzan | ||
56 | Nội các Kishi lần 1 | 31 tháng 1 năm 1957 - 10 tháng 7 năm 1957 | Kishi Nobusuke | ||
Cải tổ | 10 tháng 7 năm 1957 - 12 tháng 6 năm 1958 | ||||
57 | Nội các Kishi lần 2 | 12 tháng 6 năm 1958 - 18 tháng 6 năm 1959 | |||
Cải tổ | 18 tháng 6 năm 1959 - 19 tháng 7 năm 1960 | ||||
58 | Nội các Ikeda lần 1 | 19 tháng 7 năm 1960 - 12 tháng 8 năm 1960 | Ikeda Hayato | ||
59 | Nội các Ikeda lần 2 | 12 tháng 8 năm 1960 - 18 tháng 7 năm 1961 | |||
Cải tổ lần 1 | 18 tháng 7 năm 1961 - 18 tháng 7 năm 1962 | ||||
Cải tổ lần 2 | 18 tháng 7 năm 1962 - 18 tháng 7 năm 1963 | ||||
Cải tổ lần 3 | 18 tháng 7 năm 1963 - 9 tháng 12 năm 1963 | ||||
60 | Nội các Ikeda lần 3 | 9 tháng 12 năm 1963 - 18 tháng 7 năm 1964 | |||
Cải tổ | 18 tháng 7 năm 1964 - 9 tháng 11 năm 1964 | ||||
61 | Nội các Satō lần 1 | 9 tháng 11 năm 1964 - 3 tháng 6 năm 1965 | Satō Eisaku | ||
Cải tổ lần 1 | 3 tháng 6 năm 1965 - 30 tháng 11 năm 1968 | ||||
Cải tổ lần 2 | 30 tháng 11 năm 1968 - 14 tháng 1 năm 1970 | ||||
Cải tổ lần 3 | 14 tháng 1 năm 1970 - 17 tháng 2 năm 1967 | ||||
62 | Nội các Satō lần 2 | 17 tháng 2 năm 1967 - 25 tháng 11 năm 1967 | |||
Cải tổ lần 1 | 25 tháng 11 năm 1967 - 30 tháng 11 năm 1968 | ||||
Cải tổ lần 2 | 30 tháng 11 năm 1968 - 14 tháng 1 năm 1970 | ||||
63 | Nội các Satō lần 3 | 14 tháng 1 năm 1970 - 5 tháng 7 năm 1971 | |||
Cải tổ | 5 tháng 7 năm 1971 - 7 tháng 7 năm 1972 | ||||
64 | Nội các Tanaka Kakuei lần 1 | 7 tháng 7 năm 1972 - 22 tháng 12 năm 1972 | Tanaka Kakuei | ||
65 | Nội các Tanaka Kakuei lần 2 | 22 tháng 12 năm 1972 - 25 tháng 11 năm 1973 | |||
Cải tổ lần 1 | 25 tháng 11 năm 1973 - 11 tháng 11 năm 1974 | ||||
Cải tổ lần 2 | 11 tháng 11 năm 1974 - 9 tháng 12 năm 1974 | ||||
66 | Nội các Miki | 9 tháng 12 năm 1974 - 15 tháng 9 năm 1976 | Miki Takeo | ||
Cải tổ | 15 tháng 9 năm 1976 – 24 tháng 12 năm 1976 | ||||
67 | Nội các Fukuda Takeo | 24 tháng 12 năm 1976 - 28 tháng 11 năm 1977 | Fukuda Takeo | ||
Cải tổ | 28 tháng 11 năm 1977 - 7 tháng 12 năm 1978 | ||||
68 | Nội các Ōhira lần 1 | 7 tháng 12 năm 1978 – 9 tháng 11 năm 1979 | Ōhira Masayoshi | ||
69 | Nội các Ōhira lần 2 | 9 tháng 11 năm 1979 - 17 tháng 7 năm 1980 | |||
70 | Nội các Suzuki Zenkō | 17 tháng 7 năm 1980 - 30 tháng 11 năm 1981 | Suzuki Zenkō | ||
Cải tổ | 30 tháng 11 năm 1981 - 27 tháng 11 năm 1982 | ||||
71 | Nội các Nakasone lần 1 | 27 tháng 11 năm 1982 – 27 tháng 12 năm 1983 | Nakasone Yasuhiro | ||
72 | Nội các Nakasone lần 2 | 27 tháng 12 năm 1983 - 1 tháng 11 năm 1984 | |||
Cải tổ lần 1 | 1 tháng 11 năm 1984 - 28 tháng 12 năm 1985 | ||||
Cải tổ lần 2 | 28 tháng 12 năm 1985 - 22 tháng 7 năm 1986 | ||||
73 | Nội các Nakasone lần 3 | 22 tháng 7 năm 1986 – 6 tháng 11 năm 1987 | |||
74 | Nội các Takeshita | 6 tháng 11 năm 1987 - 27 tháng 12 năm 1988 | Takeshita Noboru | ||
Cải tổ | 27 tháng 12 năm 1988 - 3 tháng 6 năm 1989 |
Thời kỳ Bình Thành(1989 - 2019)
Thời kỳ Lệnh Hòa(2019 - )
TT | Nội các | Nhiệm kỳ | Thủ tướng | Ảnh | |
---|---|---|---|---|---|
98 | Nội các Abe lần 4 | 11 tháng 9 năm 2019 - 16 tháng 9 năm 2020 | Abe Shinzō | ||
Cải tổ lần 2 | |||||
99 | Nội các Suga | 16 tháng 9 năm 2020 - 4 tháng 10 năm 2021 | Suga Yoshihide | ||
100 | Nội các Kishida lần 1 | 4 tháng 10 năm 2021 - 10 tháng 11 năm 2021 | Kishida Fumio | ||
101 | Nội các Kishida lần 2 | 10 tháng 11 năm 2021 - |
Đọc thêm
Tham khảo
- ^ dịch từ https://ja.wikisource.org/wiki/%E6%86%B2%E6%B3%95%E5%88%B6%E5%AE%9A%E3%81%AE%E7%B5%8C%E9%81%8E%E3%81%AB%E9%96%A2%E3%81%99%E3%82%8B%E5%B0%8F%E5%A7%94%E5%93%A1%E4%BC%9A%E5%A0%B1%E5%91%8A%E6%9B%B8
- ^ Ōhira Masayoshi đột ngột qua đời ngày 12 tháng 6 năm 1980, sau đó Itō Masayoshi lên tạm nắm quyền Thủ tướng đến ngày 17 tháng 7 năm 1980. Trong thời gian tạm quyền, Itō dùng nội các của Ōhira.
- ^ Trong khi Obuchi đang nhập viện điều trị bệnh tai biến mạch máu não (3 tháng 4), Aoki lúc này là Chánh Văn phòng Nội các lên thay nhưng nhiệm kỳ lúc này vẫn được tính là của Obuchi