Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều đại trong lịch sử Trung Quốc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Mình là Vũ Tuấn Nguyên Bằng, mình tranh thủ nghỉ hè để viết lại toàn bộ bài này. Cảm ơn các bạn ạ.
Thẻ: Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo
Dòng 1: Dòng 1:
{{Lịch sử Trung Quốc|expanded=yes}}
{{Short description|chế độ thế tập quân chủ của nhà nước phong kiến Trung Quốc}}[[Tập tin:Territories of Dynasties in China.gif|nhỏ|300px|Biến đổi cương vực của các triều đại Trung Quốc]]
[[Tập tin:NH temperature 2ka correspond to Chinese dynasty.png|nhỏ|300px|Quan hệ giữa các Triều đại Trung Quốc và nhiệt độ không khí tại [[Bắc Bán Cầu]]]]
{{Lịch sử Trung Quốc}}


'''Triều đại trong lịch sử Trung Quốc''', hay '''triều đại Trung Quốc''', ý chỉ các chế độ [[quân chủ thế tập]] cai trị [[Trung Quốc]] trong phần lớn chiều dài [[Lịch sử Trung Quốc|lịch sử nước này]]. Kể từ khi triều đại đầu tiên được [[Hạ Vũ]] thành lập vào khoảng năm 2070 TCN cho đến khi [[Phổ Nghi]] thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912, sau cuộc [[Cách mạng Tân Hợi]], Trung Quốc đã được cai trị bởi một loạt triều đại kế tục nhau.{{efn|Trong khi triều Hạ thường được coi là triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên, nhiều nguồn lịch sử như đã đề cập tới hai triều đại khác tồn tại trước triều Hạ là triều Đường (唐) và triều Ngu (虞).<ref name="TangYu1">{{cite book|last1=Nadeau|first1=Randall|title=The Wiley-Blackwell Companion to Chinese Religions|year=2012|url=https://books.google.com/books?id=FmnKSfAS4PcC&q=tang+yu+xia+shang+zhou&pg=PA31|page=31|isbn=9781444361971}}</ref><ref name="TangYu2">{{cite book|last1=Yeo|first1=Khiok-Khng|title=Musing with Confucius and Paul: Toward a Chinese Christian Theology|year=2008|url=https://books.google.com/books?id=_tDYDwAAQBAJ&q=yu+xia+shang+zhou+dynasty&pg=PA24|page=24|isbn=9780227903308}}</ref><ref name="TangYu3">{{cite book|last1=Chao|first1=Yuan-ling|title=Medicine and Society in Late Imperial China: A Study of Physicians in Suzhou, 1600–1850|year=2009|url=https://books.google.com/books?id=oiGkWyynvAMC&q=tang+yu+xia+shang+zhou+dynasty&pg=PA73|page=73|isbn=9781433103810}}</ref><ref name="TangYu4">{{cite journal|last1=Wang|first1=Shumin|year=2002|title=夏、商、周之前还有个虞朝|url=https://www.ixueshu.com/document/13b7db55e198eae3318947a18e7f9386.html|journal=Hebei Academic Journal|volume=22|issue=1|pages=146–147|access-date=20 August 2020}}</ref> Triều Đường đôi khi gọi là "Cổ Đường" để phân biệt với triều Đường của gia tộc họ Lý sau này.<ref name="TangYu5">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/pklqaa8.html|title=古唐朝存在没?它是比虞朝夏朝更早的一个神秘王朝?|access-date=21 August 2020}}</ref> Nếu lịch sử của hai triều đại kể trên được chứng thực thì [[Hạ Vũ]] không phải là người mở đường cho chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc. |name="Pre-Xia"}}{{efn|Mọi nỗ lực khôi phục chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc sau cuộc Cách mạng Tân Hợi đầu thất bại. Do vậy, sự kiện [[Phổ Nghi]] thoái vị vào năm 1912 thường được coi là dấu chấm hết cho [[Chế độ quân chủ Trung Quốc]].|name="Post-Qing"}} Triều đại Trung Quốc không chỉ bao gồm những triều đại được thành lập bởi [[người Hán]] – dân tộc có dân số áp đảo tại Trung Quốc – hay tiền thân của người Hán, tức liên minh bộ lạc [[Hoa Hạ]], mà còn có cả các triều đại do các dân tộc phi Hán thành lập.<ref name="EthnicOrigin">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=yXYKAgAAQBAJ&q=chinese+dynasty+han+and+non-han&pg=PA287|title=Encyclopedia of the World's Minorities|last1=Skutsch|first1=Carl|year=2013|isbn=9781135193881|page=287}}</ref>
Từ khi [[nhà Thương]] hình thành khoảng thế kỷ 17 trước công nguyên cho đến khi vua nhà Thanh [[Phổ Nghi]] thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912 sau cuộc [[Cách mạng Tân Hợi]], quyền lực thống trị tối cao tại Trung Quốc do thành viên các gia tộc thế tập nhau nắm giữ, hình thành nên các '''triều đại Trung Quốc'''{{efn|name="MonarchyRestoration"|Trong khi có những nỗ lực sau thành công của Cách mạng Tân Hợi nhằm khôi phục lại chế độ quân chủ và triều đại ở Trung Quốc, như [[Đế quốc Trung Hoa (1915–1916)|Đế quốc Trung Hoa]] (1915–1916) and [[Phục hồi Mãn Châu]] (1917), tất cả đều đã thất bại trong việc củng cố nền cai trị và tính hợp pháp chính trị<ref name=MonarchyRestoration1>{{chú thích sách|last1=Schillinger|first1=Nicholas|title=The Body and Military Masculinity in Late Qing and Early Republican China: The Art of Governing Soldiers|year=2016|url=https://books.google.com.sg/books?id=moZwDQAAQBAJ&pg=PA176&dq=legitimacy+of+yuan+shikai+empire+of+china&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiUuJL0jvTlAhWRzzgGHdR3D0AQ6AEISzAE#v=onepage&q=legitimacy%20of%20yuan%20shikai%20empire%20of%20china&f=false}}</ref><ref name=MonarchyRestoration2>{{chú thích sách|last1=Hao|first1=Shiyuan|title=China's Solution to Its Ethno-national Issues|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=Qcm1DwAAQBAJ&pg=PA51&dq=puyi+restoration+1917&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwimpaGejvTlAhWHwzgGHYAaCzYQ6AEIPzAD#v=onepage&q=puyi%20restoration%201917&f=false}}</ref>. Tương tự, [[Mãn Châu quốc]] (1932-1945; chế độ quân chủ từ năm 1934), một quốc gia bù nhìn của [[Đế quốc Nhật Bản]] trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] với sự công nhận ngoại giao hạn chế, không được coi là một chính quyền hợp pháp<ref name=MonarchyRestoration3>{{chú thích sách|last1=Wells|first1=Anne|title=The A to Z of World War II: The War Against Japan|year=2009|url=https://books.google.com.sg/books?id=_ptE9EGO_WUC&pg=PA167&dq=legitimacy+of+manchukuo&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiv7uC7j_TlAhVFxzgGHbc8DkU4ChDoAQhmMAg#v=onepage&q=legitimacy%20of%20manchukuo&f=false}}</ref>. Do vậy, các nhà sử học thường coi sự thoái vị của [[Phổ Nghi]] vào ngày 12 tháng 2 năm 1912 là sự kết thúc của chế độ quân chủ Trung Quốc.}}. Các triều đại có người thống trị tối cao là "vương" hoặc "hoàng đế". Các dân tộc khác nhau lập nên triều đại hoặc chính quyền định đô tại [[Trung Nguyên]], thông thường xưng là vương triều Trung Nguyên; các chính quyền do ngoại tộc thành lập ở ngoài Trung Nguyên, về sau tiến vào thống trị Trung Nguyên được gọi là vương triều chinh phục hoặc vương triều xâm nhập.


Chia lịch sử Trung Quốc thành nhiều thời kỳ do từng triều đại cai trị là một phương pháp phân tích thời kỳ phổ biến được các học giả áp dụng.<ref name="Periodization1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=fcy1N5GXs4wC&q=chinese+dynasty+broken+succession&pg=PT21|title=China: A History|last1=Keay|first1=John|year=2010|isbn=9780007372089}}</ref> Theo đó, một triều đại được dùng để phân định thời kỳ cai trị của một gia tộc, và cũng có thể được dùng để mô tả các sự kiện, xu hướng, tính cách, các sáng tác nghệ thuật, và đồ tạo tác của thời kỳ đó.<ref name="Periodization2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=oIlVDwAAQBAJ&q=%E6%9C%9D%E4%BB%A3+%E5%8E%86%E5%8F%B2%E5%8F%99%E8%BF%B0%E7%9A%84%E5%9F%BA%E6%9C%AC%E8%84%89%E7%BB%9C&pg=PT19|title=当代中国近代史理论研究|last1=Wang|first1=Yeyang|last2=Zhao|first2=Qingyun|year=2016|isbn=9787516188231}}</ref> Ví dụ, đồ sứ được làm vào thời [[Nhà Minh|Minh]] thì gọi là “đồ sứ triều Minh”.<ref name="Periodization3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=tVhvh6ibLJcC&q=ming+porcelain&pg=PA395|title=The Cambridge History of China|last1=Twitchett|first1=Denis|last2=Fairbank|first2=John|last3=Mote|first3=Frederick|year=1978|isbn=9780521243339|pages=394–395}}</ref>
Căn cứ lịch sử địa lý học Trung Quốc, các chính quyền hoặc thế lực cát cứ địa phương trong lịch sử Trung Quốc cũng là một bộ phận của các triều đại Trung Quốc<ref>{{chú thích sách| author = 徐俊 | title = 中国古代王朝和政权名号探源 | publisher = 华中师范大学出版社 | date = 2000年11月 | location = 湖北武昌 | pages = 16-22 | url = | doi = | id = | isbn = 7-5622-2277-0 }}</ref><ref name=Periodization>{{chú thích sách|last1=Keay|first1=John|title=China: A History|year=2010|url=https://books.google.com.sg/books?id=fcy1N5GXs4wC&pg=PT21&dq=chinese+dynasty+broken+succession&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiNlorT0PPlAhVTxTgGHWLMCAsQ6AEIKDAA#v=onepage&q=chinese%20dynasty%20broken%20succession&f=false}}</ref>.


Triều đại chính thống cai trị Trung Quốc trong khoảng thời gian lâu dài nhất là [[Nhà Chu|triều Chu]], với tổng cộng 789 năm. Trên thực tế, triều Chu bị phân làm hai giai đoạn – Tây Chu và Đông Chu – với quyền lực suy giảm nghiêm trọng trong giai đoạn Đông Chu.<ref name="Longest">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=9MO4DwAAQBAJ&q=zhou+dynasty+longest+dynasty&pg=PA100|title=Studies in Ethnopragmatics, Cultural Semantics, and Intercultural Communication: Minimal English (and Beyond)|last1=Sadow|first1=Lauren|last2=Peeters|first2=Bert|last3=Mullan|first3=Kerry|year=2019|isbn=9789813299795|page=100}}</ref> Triều đại chính thống cai trị Trung Quốc có diện tích lãnh thổ lớn nhất là [[Nhà Nguyên|triều Nguyên]] hoặc [[Nhà Thanh|triều Thanh]], tùy theo nguồn tư liệu lịch sử.<ref name="Largest1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=G0HEDwAAQBAJ&q=yuan+dynasty+largest+territory&pg=PA153|title=The Crisis of the 14th Century: Teleconnections between Environmental and Societal Change?|last1=Bauch|first1=Martin|last2=Schenk|first2=Gerrit|year=2019|isbn=9783110660784|page=153}}</ref><ref name="Largest2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=FvbpCgAAQBAJ&q=yuan+dynasty+largest+territory&pg=PA9|title=Chinese Language Education in the United States|last1=Ruan|first1=Jiening|last2=Zhang|first2=Jie|last3=Leung|first3=Cynthia|year=2015|isbn=9783319213088|page=9}}</ref><ref name="Largest3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=eXE_AAAAYAAJ&q=yuan+dynasty+largest+territory|title=The General Themes of the Ocean Culture World|last1=Wei|first1=Chao-hsin|year=1988|page=17}}</ref><ref name="Largest4">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=Tds8AAAAQBAJ&q=qing+dynasty+largest+territory&pg=PA373|title=World Civilizations: Volume I: To 1700|last1=Adler|first1=Philip|last2=Pouwels|first2=Randall|year=2011|isbn=9781133171065|page=373}}</ref><ref name="Largest5">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=KN7Awmzx2PAC&q=qing+dynasty+largest+territory&pg=PA1|title=China's Last Empire: The Great Qing|last1=Rowe|first1=William|year=2010|isbn=9780674054554|page=1}}</ref>{{efn|Theo tiêu chuẩn sử học hiện đại, "triều Nguyên" trong bài viết này chỉ đề cập đến quốc gia có trụ sở tại Trung Quốc.. Tuy nhiên, quốc hiệu Trung Quốc "Đại Nguyên" (大元) do [[Hốt Tất Liệt]] đặt, mang hàm ý áp dụng cho toàn bộ [[Đế quốc Mông Cổ]].<ref name="GreatYuan1">{{cite book|last1=Robinson|first1=David|title=In the Shadow of the Mongol Empire: Ming China and Eurasia|year=2019|url=https://books.google.com/books?id=itKyDwAAQBAJ&q=great+yuan+entire+mongol+empire&pg=PA50|page=50|isbn=9781108482448}}</ref><ref name="GreatYuan2">{{cite book|last1=Robinson|first1=David|title=Empire's Twilight: Northeast Asia Under the Mongols|year=2009|url=https://books.google.com/books?id=PDjWpqU55eMC&q=great+yuan+refer+to+entire+mongol+empire&pg=PA293|page=293|isbn=9780674036086}}</ref><ref name="GreatYuan3">{{cite book|last1=Brook|first1=Timothy|last2=Walt van Praag|first2=Michael van|last3=Boltjes|first3=Miek|title=Sacred Mandates: Asian International Relations since Chinggis Khan|year=2018|url=https://books.google.com/books?id=6p1WDwAAQBAJ&q=great+yuan+refer+to+entire+mongol+empire&pg=PA45|page=45|isbn=9780226562933}}</ref> Mặc dù vậy, "triều Nguyên" hiếm khi được các học giả hiện đại sử dụng theo nghĩa rộng như định nghĩa do tính chất phân liệt của Đế quốc Mông Cổ.|name="GreatYuan"}}
==Tổng quan==
===Chuyển giao triều đại===
Sự chuyển giao triều đại trong lịch sử Trung Quốc xảy ra chủ yếu thông qua hai cách: chinh phục quân sự và [[Người tiếm vị|chiếm ngôi]]<ref name=Transition1>{{chú thích web|url=https://kknews.cc/history/2vj832e.html|title=我国古代改朝换代的方式不外乎两种,哪种才是主流?|accessdate=ngày 18 tháng 11 năm 2019|archive-date=2020-07-31|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731074543/https://kknews.cc/challenge.html}}</ref>. Việc thay thế [[nhà Liêu]] bởi [[nhà Kim]] đã được tiến hành sau một loạt các chiến dịch quân sự thành công, cũng như sự thống nhất của Trung Quốc dưới thời [[nhà Nguyên]]; mặt khác, sự chuyển đổi từ [[Nhà Hán#Lịch sử Đông Hán|Đông Hán]] sang [[Tào Ngụy]], cũng như từ [[Nam Tề]] sang [[nhà Lương]], là những trường hợp chiếm ngôi.


Các triều đại Trung Quốc thường tự coi mình là “Thiên triều” (天朝).<ref name="Tianchao1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=lvt8GobNM5MC&q=heavenly+dynasty+china&pg=PA22|title=China and the Chinese|last1=Nevus|first1=John|year=1996|isbn=9788120606906|page=22}}</ref><ref name="Tianchao2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=EXoLAQAAMAAJ&q=中国朝代自称天朝|title=历史的瀑布与峡谷:中华文明的文化结构和现代转型|last1=Wang|first1=Hongsheng|year=2007|isbn=9787300081830|page=139}}</ref> Nhiều quốc gia triều cống cho Trung Quốc đã gọi các triều đại Trung Quốc là “Thiên triều Thượng quốc” (天朝上國) hay “Thiên triều Đại quốc” (天朝大國), như một hình thức thể hiện sự tôn trọng và phục tùng.<ref name="Tianchao3">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/vveboe2.html|title=中国历代正统皇朝—天朝上国名称的起因来源|access-date=21 August 2020}}</ref>  
Có thể suy luận một cách không chính xác khi thông qua [[Niên biểu lịch sử Trung Quốc|mốc thời gian lịch sử]] để cho rằng sự chuyển giao giữa các triều đại xảy ra đột ngột và thô bạo. Đúng ra, các triều đại mới thường được thiết lập trước khi lật đổ hoàn toàn chế độ hiện có<ref name=DynasticName1>{{chú thích sách|last1=Wilkinson|first1=Endymion|title=Chinese History: A Manual|year=2000|url=https://books.google.com.sg/books?id=ERnrQq0bsPYC&pg=PA13&dq=chinese+dynastic+name+guohao&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwi7jaP1yfPlAhVpzTgGHZoGCEcQ6AEIKDAA#v=onepage&q=chinese%20dynastic%20name%20guohao&f=false}}</ref>. Ví dụ, năm 1644 thường được trích dẫn là năm mà [[nhà Thanh]] thay [[nhà Minh]] sở hữu [[Thiên mệnh]]. Thật ra, nhà Thanh đã được [[Hoàng Thái Cực]] chính thức thành lập vào năm 1636 thông qua việc đổi tên nước [[Nhà Hậu Kim|Hậu Kim]] do cha ông là [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] thành lập vào năm 1616, trong khi [[hoàng tộc nhà Minh]] vẫn cai trị [[Nhà Nam Minh|Nam Minh]] cho đến năm 1662<ref name=Transition2>{{chú thích sách|last1=Perkins|first1=Dorothy|title=Encyclopedia of China: History and Culture|year=2013|url=https://books.google.com.sg/books?id=KMQeAgAAQBAJ&pg=PA1&dq=qing+dynasty+later+jin&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj3wNeIsvPlAhW1zDgGHQqzBroQ6AEIdjAJ#v=onepage&q=qing%20dynasty%20later%20jin&f=false}}</ref><ref name= Transition3>{{chú thích sách|last1=Di Cosmo|first1=Nicola|title=The Diary of a Manchu Soldier in Seventeenth-Century China:"My Service in the Army", by Dzengseo|year=2007|url=https://books.google.com.sg/books?id=8piRAgAAQBAJ&pg=PA1&dq=southern+ming&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjjpvCis_PlAhU7xzgGHal_C684ChDoAQgxMAE#v=onepage&q=southern%20ming&f=false}}</ref>. [[Vương quốc Đông Ninh]] trung thành với nhà Minh với trụ sở ở đảo [[Đài Loan (đảo)|Đài Loan]] tiếp tục chống lại nhà Thanh cho đến năm 1683<ref name= Transition4>{{chú thích sách|last1=Elman|first1=Benjamin|title=A Cultural History of Modern Science in China|year=2006|url=https://books.google.com.sg/books?id=cIfkH9EWUngC&pg=PA46&dq=southern+ming&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjjpvCis_PlAhU7xzgGHal_C684ChDoAQgoMAA#v=onepage&q=southern%20ming&f=false}}</ref>. Trong khi đó, các phe phái khác cũng đấu tranh nhằm giành quyền kiểm soát Trung Quốc trong [[Chiến tranh Minh-Thanh|quá trình chuyển đổi Minh-Thanh]], đáng chú ý nhất là [[Đại Thuận]] và Đại Tây do [[Lý Tự Thành]] và [[Trương Hiến Trung]] thành lập<ref name=Transition5>{{chú thích sách|last1=Tanner|first1=Harold|title=China: A History|year=2009|url=https://books.google.com.sg/books?id=VIWC9wCX2c8C&pg=PA335&dq=shun+dynasty&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwi469mVtPPlAhXozDgGHQP7BhwQ6AEIQjAD#v=onepage&q=shun%20dynasty&f=false}}</ref><ref name=Transition6>{{chú thích sách|last1=Pines|first1=Yuri|title=The Everlasting Empire: The Political Culture of Ancient China and Its Imperial Legacy|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=hwoM6gOPydEC&pg=PA157&dq=zhang+xianzhong+great+xi&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiA3YGJtfPlAhXCxDgGHbvEC2AQ6AEIMjAB#v=onepage&q=zhang%20xianzhong%20great%20xi&f=false}}</ref><ref name=Transition7>{{chú thích sách|last1=Mote|first1=Frederick|title=Imperial China 900-1800|year=2003|url=https://books.google.com.sg/books?id=SQWW7QgUH4gC&pg=PA798&dq=zhang+xianzhong+great+xi&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiA3YGJtfPlAhXCxDgGHbvEC2AQ6AEIKTAA#v=onepage&q=zhang%20xianzhong%20great%20xi&f=false}}</ref>. Sự thay đổi nhà cầm quyền này là một vấn đề phức tạp và kéo dài, và nhà Thanh phải mất gần hai thập kỷ để mở rộng sự cai trị của họ đối với toàn bộ Trung Quốc.


== Thuật ngữ ==
Tương tự, trong [[Tùy mạt Đường sơ|quá trình chuyển đổi Tùy-Đưởng]] trước đó, nhiều chính quyền được thành lập bởi các lực lượng khởi nghĩa đã tranh giành quyền kiểm soát và tính hợp pháp khi sức mạnh của [[nhà Tùy]] cầm quyền trở nên suy yếu. Các chế độ tự trị tồn tại trong giai đoạn biến động này bao gồm, nhưng không giới hạn là, Ngụy ([[Lý Mật (Tùy)|Lý Mật]]), Tần ([[Tiết Cử]]), Tề (Cao Đàm Thành), Hứa ([[Vũ Văn Hóa Cập]]), Lương ([[Thẩm Pháp Hưng]]), Lương ([[Lương Sư Đô]]), Hạ ([[Đậu Kiến Đức]]), Trịnh ([[Vương Thế Sung]]), Sở ([[Chu Xán]]), Sở ([[Lâm Sĩ Hoằng]]), Yên ([[Cao Khai Đạo]]) và Tống ([[Phụ Công Thạch]]). [[Nhà Đường]] thay thế nhà Tùy đã phát động một chiến dịch quân sự kéo dài một thập kỷ để thống nhất Trung Quốc<ref name=Transition8>{{chú thích sách|last1=Skaff|first1=Jonathan|title=Sui-Tang China and Its Turko-Mongol Neighbors: Culture, Power, and Connections, 580-800|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=qTm6Yka5GigC&pg=PA80&dq=rebel+during+sui+tang+transition&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjny4uw7v_lAhVnyDgGHSDhBZcQ6AEIKDAA#v=onepage&q=rebel%20during%20sui%20tang%20transition&f=false}}</ref>.
Trong tiếng Trung Quốc, từ “triều” (朝) nghĩa gốc là “sáng sớm” hoặc “ngày hôm nay”. Theo nghĩa chính trị, từ này được dùng để chỉ chế độ của nhà cai trị đương nhiệm.


Sau đây là vài thuật ngữ liên quan đến khái niệm triều đại trong lịch sử Trung Quốc:  
Theo truyền thống [[viết sử Trung Quốc]], mỗi triều đại mới sẽ viết về lịch sử của triều đại trước, với đỉnh cao là [[Nhị thập tứ sử]]<ref name=TwentyFourHistories>{{chú thích sách|last1=Stunkel|first1=Kenneth|title=Fifty Key Works of History and Historiography|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=9pem7Ip_WUgC&pg=PA143&dq=a+new+dynasty+took+on+responsibility+to+write+the+history+of+the+previous+dynasty&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiqqpOTt_PlAhW3zTgGHfqzBSUQ6AEIKTAA#v=onepage&q=a%20new%20dynasty%20took%20on%20responsibility%20to%20write%20the%20history%20of%20the%20previous%20dynasty&f=false}}</ref>. Truyền thống này vẫn được duy trì ngay cả sau khi [[Cách mạng Tân Hợi]] lật đổ nhà Thanh nhằm thiết lập một [[Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)|nền cộng hòa]]. Tuy nhiên, [[Thanh sử cảo|nỗ lực]] của phía Cộng hòa trong việc phác thảo lịch sử nhà Thanh đã bị gián đoạn bởi [[Nội chiến Trung Quốc]], dẫn đến sự chia rẽ chính trị của Trung Quốc thành hai nước là [[Trung Quốc|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] trên [[Trung Quốc đại lục]] và [[Đài Loan|Trung Hoa Dân Quốc]] ở [[Vùng Tự do của Trung Hoa Dân Quốc|Đài Loan]]<ref name=HistoryOfQing1>{{chú thích sách|last1=Horner|first1=Charles|title=Rising China and Its Postmodern Fate: Memories of Empire in a New Global Context|year=2010|url=https://books.google.com.sg/books?id=debJCgAAQBAJ&pg=PA59&dq=draft+history+of+qing+republic+of+china&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwifmMPct_PlAhWizzgGHZGuCK4Q6AEITTAE#v=onepage&q=draft%20history%20of%20qing%20republic%20of%20china&f=false}}</ref><ref name=HistoryOfQing2>{{chú thích báo |url=http://www.chinapost.com.tw/commentary/the-china-post/joe-hung/2012/11/05/359927/p2/Chiang-Kai-shek.htm|title=Chiang Kai-shek and retrocession|date=ngày 5 tháng 11 năm 2012|accessdate=ngày 2 tháng 12 năm 2012 |publisher=China Post|location=Taiwan|page=2}}</ref>.


* "triều đại" (朝代): thời đại cai trị tương ứng của một "triều".
===Sự phân mảnh chính trị và tính hợp pháp===
* "vương triều" (王朝): về mặt chuyên môn, từ này đề cập tới triều đại của một vị [[vua]]. Tuy nhiên, nó vẫn thường được áp dụng một cách không chuẩn xác dành cho tất cả triều đại, bao gồm cả các triều đại mà nhà cai trị giữ tước hiệu khác, không phải là vua, chẳng hạn như [[hoàng đế]].<ref name="Terminology2">{{cite web|url=https://www.thepaper.cn/newsDetail_forward_1864544|title=陆大鹏谈翻译:历史上的"王朝"与"皇朝"|access-date=4 August 2020}}</ref>  
Trung Quốc thường hay bị chia cắt trong nhiều thời kỳ lịch sử, với các khu vực khác nhau được cai trị bởi các triều đại khác nhau. Ví dụ về sự phân chia như vậy bao gồm [[Tam Quốc]], [[Ngũ Hồ thập lục quốc]], [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]] và [[Ngũ Đại Thập Quốc]].
* "hoàng triều" (皇朝): thường được dùng để chỉ một triệu đại có nhà cai trị là hoàng đế.<ref name="Terminology2" />


== Lịch sử ==
Mối quan hệ giữa các triều đại Trung Quốc trong thời kỳ chia cắt thường xoay quanh tính hợp pháp chính trị, được rút ra từ học thuyết [[Thiên mệnh]]<ref name=Legitimacy1>{{chú thích sách|last1=Wu|first1=Bin|title=Government Performance Management in China: Theory and Practice|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=dl6mDwAAQBAJ&pg=PA45&dq=political+legitimacy+of+imperial+china&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwixiZfOuPPlAhXsxTgGHT2sBVwQ6AEIaTAH#v=onepage&q=political%20legitimacy%20of%20imperial%20china&f=false}}</ref>. Triều đại được cai trị bởi [[người Hán]] sẽ tuyên bố các triều đại đối thủ được thành lập bởi các dân tộc khác là bất hợp pháp, thường được biện minh dựa trên khái niệm [[Hoa Di phân biệt]]. Mặt khác, nhiều triều đại có nguồn gốc không phải của người Hán coi bản thân họ là triều đại hợp pháp của Trung Quốc và là người thừa kế thực sự của văn hóa và lịch sử Trung Quốc. Theo truyền thống, chỉ có các chính quyền được coi là "hợp pháp" hoặc "chính thống" ({{lang|zh-Hant|正統}}; {{transl|zh|zhèngtǒng}}) mới được gọi là {{transl|zh|cháo}} ({{lang|zh-Hant|朝}}; nghĩa đen "triều đại"); chính quyền "bất hợp pháp" được gọi là {{transl|zh|guó}} ({{lang|zh-Hant|國}}; thường được dịch là "nhà nước" hoặc "vương quốc"{{efn|name="Kingdom"|Thuật ngữ "vương quốc" có khả năng gây hiểu lầm vì không phải tất cả các nhà cai trị đều dùng danh hiệu ''vương''. Ví du, quân chủ của [[Đông Ngô]] dùng danh xưng {{transl|zh|[[Hoàng đế Trung Quốc|huángdì]]}} ({{lang|zh-Hant|皇帝}}; nghĩa là "hoàng đế") mặc dù vương quốc nảy được coi là một phần của "[[Tam Quốc]]". Tương tự, các quân chủ của [[Tây Tần]], một trong"[[Ngũ Hồ thập lục quốc]]", dùng danh xưng {{transl|zh|wáng}} ({{lang|zh-Hant|王}}; tức "vương").}})), ngay cả khi các chính quyền đó về mặt cơ bản là một triều đại<ref name=Legitimacy2>{{chú thích web|url=http://www.todayonhistory.com/people/201910/36697.html|title=历史上的国和代到底有什么区别?|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>. Tình trạng hợp pháp chính trị của một số các triều đại này vẫn còn gây tranh cãi giữa các học giả hiện đại.


=== Sự khởi đầu của chế độ triều đại cai trị ===
Tranh chấp về sự hợp pháp như vậy đã tồn tại trong các giai đoạn sau:
[[Tập_tin:King_Yu_of_Xia.jpg|phải|nhỏ|502x502px|Bức vẽ [[Hạ Vũ]], người mở đường chế độ triều đại cai trị Trung Quốc, của họa sĩ Mã Lân thời [[Nhà Tống|Nam Tống]]. ]]
Với vai trò là nhà sáng lập triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên – [[Nhà Hạ|triều Hạ]] – [[Hạ Vũ]] thường được coi là người mở đường cho các triều đại cai trị ở Trung Quốc.<ref name="Yu">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=vr81YoYK0c4C&q=yu+the+great+dynastic+rule&pg=PA10|title=The Cambridge Illustrated History of China|last1=Ebrey|first1=Patricia|last2=Liu|first2=Kwang-Ching|year=2010|isbn=9780521124331|page=10}}</ref>{{efn|name="Pre-Xia"}} Trong chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc, nhà cai trị tối cao trên lý thuyết nắm trong tay quyền lực tuyệt đối và quyền chiếm hữu tư nhân đối với lãnh địa, mặc dù trên thực tế, thực quyền của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố.<ref name="JiaTianxia1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=Zaj3AAAAQBAJ&q=jia+tian+xia&pg=PA213|title=Confucian Perfectionism: A Political Philosophy for Modern Times|last1=Chan|first1=Joseph|year=2013|isbn=9781400848690|page=213}}</ref>{{efn|Năm 1906, triều Thanh tiến hành một loại cải cách dưới sự bảo trợ của [[Từ Hi Thái hậu]] để chuyển Trung Quốc sang chế độ quân chủ lập hiến. Ngày 27 tháng 8 năm 1908, Khâm định hiến pháp đại chương được ban hành và đóng vai trò như một bản hiến pháp đầy đủ, sẽ có hiệu lực sau 10 năm.<ref name="Constitution1">{{cite book|last1=Koenig|first1=Lion|last2=Chaudhuri|first2=Bidisha|title=Politics of the 'Other' in India and China: Western Concepts in Non-Western Contexts|year=2017|url=https://books.google.com/books?id=3GeaCwAAQBAJ&q=Principles+of+the+Constitution+qing&pg=PA157|page=157|isbn=9781317530558}}</ref> Ngày 3 tháng 11 năm 1911, như một động thái phản ứng trước cuộc Cách mạng Tân Hợi đang diễn ra, triều Thanh ban hành Thập cửu tín điều hạn chế quyền lực của hoàng đế triều Thanh, đánh dấu sự chuyển đổi chính thức sang chế độ quân chủ lập hiến.<ref name="Constitution2">{{cite book|last1=Gao|first1=Quanxi|last2=Zhang|first2=Wei|last3=Tian|first3=Feilong|title=The Road to the Rule of Law in Modern China|year=2015|url=https://books.google.com/books?id=6eBsBgAAQBAJ&q=qing+constitution+1911+19+creed&pg=PA135|page=135|isbn=9783662456378}}</ref><ref name="Constitution3">{{cite book|last1=To|first1=Michael|title=China's Quest for a Modern Constitutional Polity: from dynastic empires to modern republics|year=2017|url=https://books.google.com/books?id=ZsEzDwAAQBAJ&q=qing+constitution+1911+19+creed&pg=PA54|page=54}}</ref> Tuy nhiên, triều Thanh vẫn bị lật đổ vào ngày 12 tháng 2 năm 1912.
|name="Constitution"}} Theo truyền thống, ngai vàng Trung Quốc được thừa kế độc quyền bởi các thành viên nam giới trong gia tộc cai trị, mặc dù không thiếu trường hợp [[ngoại thích]] lên nắm thực quyền thay cho quân chủ.<ref name="JiaTianxia2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=gXl80SVbbjoC&q=chinese+throne+inheritance+male+line&pg=PA37|title=Area Handbook for the People's Republic of China|last1=Whitaker|first1=Donald|last2=Shinn|first2=Rinn-Sup|year=1972|page=37}}</ref>{{efn|Một quyền thần, thường là nam giới, có thể ép quân chủ phải thoái vị để ủng hộ mình, dẫn đến sự thay đổi triều đại cai trị. Chẳng hạn, [[Vương Mãng]], hoàng đế [[Nhà Tân|triều Tân]], là cháu của [[Vương Chính Quân|Nguyên hậu]], vợ của nhà cai trị [[Đông Hán]], [[Hán Nguyên Đế]].<ref name="ConsortKin">{{cite book|last1=Xiong|first1=Deshan|title=Social History Of China|year=2015|url=https://books.google.com/books?id=90stDQAAQBAJ&q=wang+mang+wang+zhengjun+emperor+yuan&pg=PA95|page=95|isbn=9781938368264}}</ref>|name="ConsortKin"}} Quan niệm kế vị trên được gọi là Gia thiên hạ (家天下), trái với quan niệm Công thiên hạ (公天下) của thời tiền Hạ, mà trong đó, sự kế vị không mang tính thế tập.<ref name="JiaTianxia1" /><ref name="GongTianxia">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=DPcCDAAAQBAJ&q=公天下&pg=PA21|title=中國現當代人學史:思想演變的時代特徵及其歷史軌跡|last1=Qi|first1=Zhixiang|year=2016|isbn=9789869244923|page=21}}</ref>


=== Quá trình chuyển giao triều đại ===
* Tam Quốc<ref name=Legitimacy3>{{chú thích sách|last1=Besio|first1=Kimberly|title=Three Kingdoms and Chinese Culture|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=yhogHgTrzyEC&pg=PA64&dq=legitimacy+during+three+kingdoms&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiVxLH1uvPlAhWGzjgGHVqIBOAQ6AEIKTAA#v=onepage&q=legitimacy%20during%20three%20kingdoms&f=false}}</ref>
[[Tập_tin:Shanhaiguan.gif|phải|nhỏ|272x272px|Tranh minh họa Trận Sơn Hải quan, một trận chiến quyết định trong thời kỳ chuyển giao Minh–Thanh. [[Nhà Thanh|Triều Thanh]] giành chiến thắng và mở rộng quyền cai trị của mình ở Trung Quốc bản thổ ngay sau đó.]]
** [[Tào Ngụy]], [[Thục Hán]] và [[Đông Ngô]] đều tự coi họ là chính thống trong khi đồng thời phản đối các tuyên bố tương tự của đối thủ.
Hiện tượng thịnh suy của các triều đại là một đặc điểm nổi bật trong lịch sử Trung Quốc. Một số học giả cố gắng giải thích hiện tượng này bằng cách cho rằng sự thành công hay thất bại của một triều đại phụ thuộc vào đạo đức của những nhà cai trị, trong khi những người khác lại tập trung vào các khía cạnh hữu hình của [[Chế độ quân chủ Trung Quốc|chế độ quân chủ]] – một phương pháp giải thích được gọi là [[vòng tuần hoàn triều đại]].<ref name="DynasticCycle1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=J4L-_cjmSqoC&q=dynastic+cycle+china&pg=PA6|title=China Marches West: The Qing Conquest of Central Eurasia|last1=Perdue|first1=Peter|year=2009|isbn=9780674042025|page=6}}</ref><ref name="DynasticCycle1" /><ref name="DynasticCycle2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=8-SEDwAAQBAJ&q=dynastic+cycle&pg=PA19|title=Modern China: Continuity and Change, 1644 to the Present|last1=Elleman|first1=Bruce|last2=Paine|first2=Sarah|year=2019|isbn=9781538103876|page=19}}</ref><ref name="DynasticCycle3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=CHpnDwAAQBAJ&q=dynastic+cycle+john+fairbank&pg=PA83|title=Market in State: The Political Economy of Domination in China|last1=Zheng|first1=Yongnian|last2=Huang|first2=Yanjie|year=2018|isbn=9781108473446|page=83}}</ref>
** [[Hán Hiến Đế]] thoái vị ngường ngôi cho [[Tào Phi]], do đó Tào Phi đã trực tiếp kế vị [[Nhà Hán#Lịch sử Đông Hán|Đông Hán]] theo [[niên biểu lịch sử Trung Quốc]].
** [[Nhà Tấn|Tây Tấn]] chấp nhận Tào Ngụy là triều đại chính thống của thời Tam Quốc và tuyên bố bản thân họ là người kế thừa.
** [[Nhà Đường]] xem Tào Ngụy là triều đại chính thống trong thời kỳ này, trong khi [[Nhà Tống#Lịch sử Nam Tống|Nam Tống]] coi Thục Hán là chính thống<ref name=Legitimacy4>{{cite journal|last1=Baaquie|first1=Belal Ehsan|last2=Wang|first2=Qing-Hai|year=2018|title=Chinese Dynasties and Modern China: Unification and Fragmentation|url=https://www.worldscientific.com/doi/pdf/10.1142/S2591729318500037|journal=China and the World: Ancient and Modern Silk Road|volume=1|issue=1|accessdate =ngày 30 tháng 12 năm 2019}}</ref>.
* [[Nhà Tấn#Đông Tấn (317-420)|Đông Tấn]] và Thập lục quốc<ref name=Legitimacy5>{{chú thích sách|last1=Holcombe|first1=Charles|title=A History of East Asia|year=2017|url=https://books.google.com.sg/books?id=kYKlDQAAQBAJ&pg=PA63&dq=legitimacy+during+eastern+jin+dynasty+sixteen+kingdoms&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjomtP6u_PlAhWSzDgGHQ7mAFUQ6AEIKTAA#v=onepage&q=legitimacy%20during%20eastern%20jin%20dynasty%20sixteen%20kingdoms&f=false}}</ref>
** Đông Tấn tự xưng là chính thống.
** Một số nước tronh mười sáu vương quốc như [[Hán Triệu]], [[Hậu Triệu]] và [[Tiền Tần]] cũng tuyên bố triều đại của họ là chính thống.
* Nam và Bắc triều<ref name=Legitimacy6>{{chú thích sách|last1=Yang|first1=Shao-yun|title=The Way of the Barbarians: Redrawing Ethnic Boundaries in Tang and Song China|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=O5K3DwAAQBAJ&pg=PA63&dq=legitimacy+during+northern+and+southern+dynasties&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwi7javqvPPlAhUgwzgGHYAuD8gQ6AEIMTAB#v=onepage&q=legitimacy%20during%20northern%20and%20southern%20dynasties&f=false}}</ref>
** Tất cả các triều đại trong thời kỳ này đều coi mình là đại diện hợp pháp của Trung Quốc; các triều đại miền Bắc gọi các đối thủ phía nam của họ là {{transl|zh|dǎoyí}} ({{lang|zh-Hant|島夷}}; đảo di nghĩa là "mọi đảo") trong khi các triều đại miền Nam gọi các nước láng giềng phía bắc của họ là {{transl|zh|suǒlǔ}} ({{lang|zh-Hant|索虜}}; tác lỗ nghĩa là "giặc có bím tóc")<ref name=Legitimacy7>{{chú thích sách|last1=Chen|first1=Huaiyu|title=The Revival of Buddhist Monasticism in Medieval China|year=2007|url=https://books.google.com.sg/books?id=8qCNXQSG7mUC&pg=PA24&dq=daoyi+northern+and+southern+dynasties&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjHs87_td_mAhUg7XMBHYygCCQQ6AEIKDAA#v=onepage&q=daoyi%20northern%20and%20southern%20dynasties&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy8>{{chú thích sách|last1=Wakeman|first1=Frederic|title=The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-century China, Volume 1|year=1985|url=https://books.google.com.sg/books?id=8nXLwSG2O8AC&pg=PA446&lpg=PA446&dq=suolu+barbarian&source=bl&ots=PfuHxbgOnS&sig=ACfU3U0pGCuaQy3wdRjUKwrRZt0cLE10Dg&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwjti_bDt9_mAhUY4HMBHfTZCKcQ6AEwDXoECAsQAQ#v=onepage&q=suolu%20barbarian&f=false}}</ref>
* [[Nhà Liêu|Liêu]], [[nhà Tống|Tống]] và [[nhà Kim|Kim]]<ref name=Legitimacy9>{{chú thích sách|last1=Ng|first1=On Cho|last2=Wang|first2=Edward|title=Mirroring the Past: The Writing And Use of History in Imperial China|year=2005|url=https://books.google.com.sg/books?id=wN99fsHpbTsC&pg=PA177&dq=legitimacy+during+song+liao+jin&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiy9pCLvfPlAhU5zDgGHQjfBSQQ6AEIMTAB#v=onepage&q=legitimacy%20during%20song%20liao%20jin&f=false}}</ref>
** Sau khi tiêu diệt [[Hậu Tấn]], nhà Liêu đã tuyên bố tính chính thống và thừa kể<ref name=Legitimacy10>{{chú thích web|url=https://xw.qq.com/partner/hwbrowser/20191010A0H8X2/20191010A0H8X200?ADTAG=hwb&pgv_ref=hwb&appid=hwbrowser&ctype=news|title=宋和辽究竟哪个才是正统王朝?|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>
** Cả [[Bắc Tống]] và [[Nam Tống]] đều tự coi họ là triều đại chính thống của Trung Quốc.
** Nhà Kim thách thức tính chính thống của nhà Tống.
** [[Nhà Nguyên]] công nhận cả ba triều đại nói trên cùng với [[Tây Liêu]] là các triều đại chính thống của Trung Quốc, dẫn đến việc biên soạn các sách ''[[Liêu sử]]'', ''[[Tống sử]]'' và ''[[Kim sử]]''<ref name=Legitimacy11>{{chú thích sách|last1=Brook|first1=Timothy|last2=Walt van Praag|first2=Michael van|last3=Boltjes|first3=Miek|title=Sacred Mandates: Asian International Relations since Chinggis Khan|year=2018|url=https://books.google.com.sg/books?id=6p1WDwAAQBAJ&pg=PA52&dq=chinese+dynasty+orthodox+line+of+succession&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjuhcTo2N3mAhVCeysKHRnaBlcQ6AEIKDAA#v=onepage&q=chinese%20dynasty%20orthodox%20line%20of%20succession&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy12>{{chú thích sách|last1=Biran|first1=Michal|title=The Empire of the Qara Khitai in Eurasian History: Between China and the Islamic World|year=2005|url=https://books.google.com.sg/books?id=B934LaVBaz8C&printsec=frontcover&dq=qara+khitai+legitimate+dynasty+of+china&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj2qL-mo4DnAhVOfSsKHRrKB5EQ6AEIVzAH#v=onepage&q=qara%20khitai%20legitimate%20dynasty%20of%20china&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy13>{{chú thích web|url=http://www.360doc.com/content/19/1105/08/60669552_871172581.shtml|title=试论清人的辽金"正统观"——以辽宋金"三史分修""各与正统"问题讨论为中心|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>.
* [[Nhà Minh]] và [[Bắc Nguyên]]<ref name=Legitimacy14>{{chú thích sách|last1=Zhang|first1=Feng|title=Chinese Hegemony: Grand Strategy and International Institutions in East Asian History|year=2015|url=https://books.google.com.sg/books?id=ynr8CAAAQBAJ&pg=PA126&dq=legitimacy+during+ming+northern+yuan&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjthPrxvfPlAhX0yDgGHbQaAK0Q6AEIOjAC#v=onepage&q=legitimacy%20during%20ming%20northern%20yuan&f=false}}</ref>
** Nhà Minh công nhận nhà Nguyên trước đó là một triều đại chính thống của Trung Quốc, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà Nguyên, do đó coi Bắc Nguyên là không chính thống.
** Các nhà cai trị Bắc Nguyên tiếp tục dùng quốc hiệu "Đại Nguyên" và vẫn sử dụng đế hiệu Trung Hoa cho đến năm 1388; đế hiệu Trung Hoa cũng được sử dụng lại trong một số lần sau đó trong thời gian ngắn.
** Nhà sử học người Mông Cổ là Rashipunug lập luận rằng Bắc Nguyên đã kế thừa tính chính thống từ nhà Nguyên; [[nhà Thanh]], sau này đã đánh bại và sáp nhập Bắc Nguyên, đã kế thừa tính chính thống này, do đó coi nhà Minh là không chính thống<ref name=Legitimacy11 />
* Thanh và [[Nam Minh]]<ref name=Legitimacy15>{{chú thích sách|last1=Chan|first1=Wing-ming|title=East Asian History, Issues 19-20|year=2000|url=https://books.google.com.sg/books?id=yH8wAQAAIAAJ&q=legitimacy+of+southern+ming+and+qing&dq=legitimacy+of+southern+ming+and+qing&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjpg7HHwPPlAhXM4zgGHUGMAbM4ChDoAQgzMAI}}</ref>
** Nhà Thanh công nhận nhà Minh trước đó là chính thống, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà Minh, do đó bác bỏ tính chính thống được tuyên bố của Nam Minh.
** Nam Minh vẫn tiếp tục tuyên bố mình là chính thống cho đến khi họ bị nhà Thanh đánh bại.
** Vương quốc Đông Ninh trung thành với nhà Minh ở Đài Loan vẫn gọi triều đại nhà Thanh là không chính thống
** [[Nhà Triều Tiên]] ở [[bán đảo Triều Tiên]] và [[nhà Hậu Lê]] của [[Việt Nam]] ở những thời điểm khác nhau cũng coi Nam Minh, thay vì nhà Thanh, là chính thống<ref name=Legitimacy16>{{chú thích sách|last1=Fang|first1=Weigui|title=Modern Notions of Civilization and Culture in China|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=HheJDwAAQBAJ&pg=PA30&dq=legitimacy+during+Qing+southern+ming&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiXyrTDvvPlAhVOzDgGHaKyCMYQ6AEIMDAB#v=onepage&q=legitimacy%20during%20Qing%20southern%20ming&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy17>{{chú thích sách|last1=Baldanza|first1=Kathlene|title=Ming China and Vietnam|year=2016|url=https://books.google.com.sg/books?id=6u6xCwAAQBAJ&pg=PA206&dq=legitimacy+during+Qing+southern+ming&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiXyrTDvvPlAhVOzDgGHaKyCMYQ6AEIODAC#v=onepage&q=legitimacy%20during%20Qing%20southern%20ming&f=false}}</ref>.


Quá trình chuyển giao triều đại trong lịch sử Trung Quốc diễn ra chủ yếu thông qua hai con đường: chinh phục quân sự và soán ngôi.<ref name="Transition1">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/2vj832e.html|title=我国古代改朝换代的方式不外乎两种,哪种才是主流?|access-date=18 November 2019}}</ref> [[Nhà Kim|Triều Kim]] thay thế [[Nhà Liêu|triều Liêu]] và [[Nhà Nguyên|triều Nguyên]] thống nhất Trung Quốc đều thông qua một loạt chiến dịch quân sự thành công. Mặt khác, [[Tào Ngụy]] thay thế [[Nhà Hán|Đông Hán]] và [[Nhà Lương|triều Lương]] thay thế [[Nam Tề]] là hai trường hợp soán ngôi. Thông thường, kẻ soán ngôi sẽ tìm cách khắc họa động thái sẵn sàng rời bỏ ngai vàng của nhà cai trị triều đại tiềm nhiệm trong một tiến trình gọi là [[thiện nhượng]] (禪讓), như một phương tiện hợp pháp hóa quyền cai trị.<ref name="Usurpation">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=9xgzAQAAIAAJ&q=禅让+篡位|title=国史精讲|last1=Fan|first1=Shuzhi|year=2007|isbn=9787309055634|page=99}}</ref>
Trong khi các giai đoạn chia cắt thường dẫn đến những cuộc tranh luận gay gắt giữa các quan chức và nhà sử học về việc triều đại nào có thể và nên được coi là chính thống, thì nhà chính khách [[Âu Dương Tu]] thời Bắc Tống cho rằng sự chính thống tồn tại trong tình trạng lấp lửng trong thời kỳ phân chia và được phục hồi trong thời kỳ thống nhất<ref name=Legitimacy18>{{chú thích sách|last1=Wu|first1=Huaiqi|title=An Historical Sketch of Chinese Historiography|year=2018|url=https://books.google.com.sg/books?id=7QdGDwAAQBAJ&pg=PA321&lpg=PA321&dq=orthodox+northern+and+southern+dynasties&source=bl&ots=hy9qatRYAF&sig=ACfU3U2rsLMyvVltzlojY-QaZbECjXy9ig&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwi7j_2r4N3mAhXXZSsKHRV_B4AQ6AEwCnoECAoQAQ#v=onepage&q=orthodox%20northern%20and%20southern%20dynasties&f=false}}</ref>. Theo quan điểm này, nhà Tống sở hữu tính chính thống nhờ khả năng chấm dứt thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc mặc dù đã không kế thừa tính chính thống từ thời [[Hậu Chu]]. Do vậy, Âu Dương Tu coi khái niệm chính thống đã bị lãng quên trong thời Tam Quốc, Ngũ Hồ thập lục quốc, và thời kỳ Nam Bắc triều <ref name=Legitimacy17 />.


Khi xem qua các mốc thời gian lịch sử, người ta dễ ngộ nhận rằng quá trình chuyển giao triều đại xảy ra đột ngột và dữ dội. Đúng hơn, các triều đại mới thường được thành lập từ trước khi lật đổ hoàn toàn một chế độ hiện có.<ref name="DynasticName1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ERnrQq0bsPYC&q=chinese+dynastic+name+guohao&pg=PA13|title=Chinese History: A Manual|last1=Wilkinson|first1=Endymion|year=2000|isbn=9780674002494|page=14}}</ref> Ví dụ, năm 1644 thường được coi là năm mà [[Nhà Thanh|triều Thanh]] kế tục [[Nhà Minh|triều Minh]] nắm giữ [[Thiên mệnh]]. Tuy nhiên, triều Thanh chính thức được tuyên bố thành lập vào năm 1636 bởi [[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tông]] khi ông đổi quốc hiệu cũ Hậu Kim mà [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích|Thanh Thái Tổ]] đã đặt vào năm 1616. Trong khi đó, hoàng tộc triều Minh vẫn cai trị [[Nam Minh]] cho đến năm 1662.<ref name="Transition2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=KMQeAgAAQBAJ&q=qing+dynasty+later+jin&pg=PA1|title=Encyclopedia of China: History and Culture|last1=Perkins|first1=Dorothy|year=2013|isbn=9781135935627|page=1}}</ref><ref name="Transition3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=8piRAgAAQBAJ&q=southern+ming&pg=PA1|title=The Diary of a Manchu Soldier in Seventeenth-Century China: "My Service in the Army", by Dzengseo|last1=Di Cosmo|first1=Nicola|year=2007|isbn=9781135789558|page=1}}</ref> [[Vương quốc Đông Ninh]] trung thành với triều Minh tại [[Đài Loan]] tiếp tục kháng chiến, chống lại triều Thanh cho đến tận năm 1683.<ref name="Transition4">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=cIfkH9EWUngC&q=southern+ming&pg=PA46|title=A Cultural History of Modern Science in China|last1=Elman|first1=Benjamin|year=2006|isbn=9780674023062|page=46}}</ref> Ngoài ra, trong giai đoạn chuyển giao Minh–Thanh, còn có nhiều phe phái khác tranh giành quyền kiểm soát Trung Quốc, đáng chú ý nhất là [[Đại Thuận]] và Đại Tây, lần lượt do [[Lý Tự Thành]] và [[Trương Hiến Trung]] thành lập.<ref name="Transition5">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=VIWC9wCX2c8C&q=shun+dynasty&pg=PA335|title=China: A History|last1=Tanner|first1=Harold|year=2009|isbn=978-0872209152|page=335}}</ref><ref name="Transition6">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=hwoM6gOPydEC&q=zhang+xianzhong+great+xi&pg=PA157|title=The Everlasting Empire: The Political Culture of Ancient China and Its Imperial Legacy|last1=Pines|first1=Yuri|year=2012|isbn=978-0691134956|page=157}}</ref><ref name="Transition7">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=SQWW7QgUH4gC&q=zhang+xianzhong+great+xi&pg=PA798|title=Imperial China 900-1800|last1=Mote|first1=Frederick|year=2003|isbn=9780674012127|page=798}}</ref> Thay đổi gia tộc cai trị là một việc rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, triều Thanh đã mất tới gần hai thập kỷ để mở rộng quyền cai trị của họ trên toàn bộ Trung Quốc bản thổ.
Những tranh chấp về tính chính thống trong lịch sử này tương tự như sự tranh cãi ở hiện đại về tính hợp pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có trụ sở tại [[Bắc Kinh]] và Cộng hòa Trung hoa có trụ sở tại [[Đài Bắc]]. Cả hai chính quyền đều tuân thủ [[chính sách Một Trung Quốc]] và tuyên bố mình là đại diện hợp pháp duy nhất của toàn Trung Quốc<ref name=Legitimacy19>{{chú thích sách|last1=Hudson|first1=Christopher|title=The China Handbook|year=2014|url=https://books.google.com.sg/books?id=hm63AwAAQBAJ&pg=PA59&dq=prc+and+roc+legitimacy&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjPnbuTw_PlAhWIwjgGHYDvDc04ChDoAQhSMAY#v=onepage&q=prc%20and%20roc%20legitimacy&f=false}}</ref>.


Tương tự, đầu giai đoạn [[Tùy mạt Đường sơ|chuyển giao Tùy–Đường]], nhiều chế độ do các lực lượng nổi dậy thành lập, tranh giành quyền kiểm soát và tính chính thống khi quyền lực triều Tùy đang suy yếu. Các chế độ tự trị tồn tại trong giai đoạn đầy biến động này có thể kể đến Ngụy (của [[Lý Mật (Tùy)|Lý Mật]]), Tần (của [[Tiết Cử]]), Tề (của Cao Đàm Thành), Hứa (của [[Vũ Văn Hóa Cập]]), Lương (của [[Thẩm Pháp Hưng]]), Lương (của [[Lương Sư Đô]]), Hạ (của [[Đậu Kiến Đức]]), Trịnh (của [[Vương Thế Sung]]), Sở (của [[Chu Xán]]), Sở (của [[Lâm Sĩ Hoằng]]), Yên (của [[Cao Khai Đạo]]) và Tống (của [[Phụ Công Thạch]]). Ngay cả khi đã thay thế [[Nhà Tùy|triều Tùy]], [[Nhà Đường|triều Đường]] vẫn phải tốn thêm hàng thập kỷ nữa mới thống nhất được [[Trung Quốc bản thổ]].<ref name="Transition8">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=qTm6Yka5GigC&q=rebel+during+sui+tang+transition&pg=PA80|title=Sui-Tang China and Its Turko-Mongol Neighbors: Culture, Power, and Connections, 580-800|last1=Skaff|first1=Jonathan|year=2012|isbn=9780199734139|page=80}}</ref>
===Các dạng triều đại===
====Triều đại Trung Nguyên====
Vùng [[Trung Nguyên]] là một khu vực rộng lớn ở hạ lưu sông [[Hoàng Hà]], vốn là nơi hình thành nên cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. "Vương triều Trung Nguyên"({{lang|zh-Hant|中原王朝}}; {{transl|zh|Zhōngyuán wángcháo}}) dùng để chỉ các triều đại của Trung Quốc có [[thủ đô]] nằm trong vùng đồng bằng Trung Nguyên<ref name=CentralPlainDynasties>{{chú thích sách|last1=Li|first1=Xiaobing|last2=Shan|first2=Patrick|title=Ethnic China: Identity, Assimilation, and Resistance|year=2015|url=https://books.google.com.sg/books?id=iB0oCwAAQBAJ&pg=PA5&dq=zhongyuan+wangchao&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiUr_-hxPPlAhUAzTgGHf38ByUQ6AEIKDAA#v=onepage&q=zhongyuan%20wangchao&f=false}}</ref>. Nó có thể bao gồm cả triều đại của cả [[người Hán]] lẫn phi Hán (ví dụ: [[nhà Kim]], [[nhà Nguyên]]), hoặc chỉ giới hạn trong các triều đại được thành lập bởi người Hán với yếu tố cốt lõi là [[văn hóa Trung Nguyên]] (ví dụ, [[nhà Tần]], [[nhà Đường]]).


Thông thường, tàn dư và con cháu hoàng tộc triều đại tiền nhiệm đều bị thanh trừng hoặc được phong cho các tước vị cao quý theo chế độ Nhị vương Tam khác (二王三恪) – điều sau này đã trở thành một phương tiện để triều đại cai trị đòi quyền kế tục hợp pháp từ triều đại tiềm nhiệm.<ref name="ErWangSanKe">{{cite web|url=https://new.qq.com/omn/20180331/20180331A0EV4N.html|title=封二王三恪昭示正统,周朝首创历代延续,明清却不敢采用|access-date=30 August 2020}}</ref> Ví dụ, [[Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế]] được lập làm "Trung Sơn vương" sau khi thoái vị và nhường ngôi cho [[Bắc Tề Văn Tuyên Đế]].<ref name="PrinceOfZhongshan">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=gxhKAQAAIAAJ&q=東魏孝静帝+中山王|title=中国民族政策史|last1=Gong|first1=Yin|year=2006|page=253}}</ref> Tương tự, Sài Vịnh, cháu trai của [[Hậu Chu Thế Tông]], được [[Tống Nhân Tông]] phong làm "Sùng Nghĩa công" – một tước vị tiếp tục được các hậu duệ hoàng tộc [[Hậu Chu]] khác kế thừa.<ref name="DukeOfChongyi">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=k-gyAQAAIAAJ&q=柴咏+崇义公|title=禅让:中国历史上的一种权力游戏|last1=Zhang|first1=Cheng|year=2007|isbn=9787801066961|page=200}}</ref>
====Triều đại thống nhất====
"Vương triều thống nhất" ({{lang|zh-Hant|大一統王朝}}; {{transl|zh|dàyītǒng wángcháo}}) dùng để chỉ các triều đại của Trung Quốc, bất kể nguồn gốc dân tộc của họ, đã thống nhất được [[Trung Quốc bản thổ]]. "Trung Quốc bản thổ" là một khu vực thường được coi là trung tâm truyền thống của người Hán, không giống với thuật ngữ "Trung Quốc". Các triều đại hoàng gia thống nhất được Trung Quốc bản thổ có thể được gọi là "Đế quốc Trung Hoa" ({{lang|zh-Hant|中華帝國}}; {{transl|zh|Zhōnghuá Dìguó}})<ref name=ChineseEmpire1>{{chú thích web|url=https://www.dictionary.com/browse/chinese-empire|title=Chinese Empire|accessdate =ngày 9 tháng 1 năm 2020}}</ref><ref name=ChineseEmpire2>{{chú thích web|url=https://www.360kuai.com/pc/9f72d57dccdee86f4?cota=3&kuai_so=1&sign=360_7bc3b157|title=经常提到的波斯帝国,那你知道波斯第一、第二、第三帝国吗?|accessdate =ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref>.


Theo truyền thống ngành sử học Trung Quốc, mỗi triều đại mới sẽ biên soạn lịch sử triều đại tiền nhiệm, đỉnh cao là bộ ''[[Nhị thập tứ sử]]''.<ref name="TwentyFourHistories">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=9pem7Ip_WUgC&q=a+new+dynasty+took+on+responsibility+to+write+the+history+of+the+previous+dynasty&pg=PA143|title=Fifty Key Works of History and Historiography|last1=Stunkel|first1=Kenneth|year=2012|isbn=9781136723667|page=143}}</ref> Truyền thống này vẫn được duy trì ngay cả khi cuộc [[Cách mạng Tân Hợi]] đã thay thế triều Thanh bằng nhà nước [[Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)|Trung Hoa Dân Quốc]]. Tuy nhiên, nỗ lực soạn thảo một [[Thanh sử cảo|bộ lịch sử triều Thanh]] của những người Cộng hòa bị gián đoạn bởi [[Nội chiến Trung Quốc]] – cuộc nội chiến phân chia chính Trung Quốc thành hai chính thể: [[Trung Quốc|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] ở [[Trung Quốc đại lục|đại lục]] và [[Đài Loan|Trung Hoa Dân Quốc]] ở [[Đài Loan]].<ref name="HistoryOfQing">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=debJCgAAQBAJ&q=draft+history+of+qing+republic+of+china&pg=PA59|title=Rising China and Its Postmodern Fate: Memories of Empire in a New Global Context|last1=Horner|first1=Charles|year=2010|isbn=9780820335889|page=59}}</ref>
Các nhà sử học thường coi các triều đại sau đây đã thống nhất được khu vực này: [[nhà Tần|Tần]], [[Nhà Hán#Lịch sử Tây Hán|Tây Hán]], [[nhà Tân|Tân]], [[Nhà Hán#Lịch sử Đông Hán|Động Hán]], [[nhà Tấn#Tây Tấn (266-316)|Tây Tấn]], [[nhà Tùy|Tùy]], [[nhà Đường|Đường]], [[Bắc Tống]], [[nhà Nguyên|Nguyên]], [[nhà Minh|Minh]] và [[nhà Thanh|Thanh]]<ref name=UnifiedDynasties1>{{chú thích web|url=https://kknews.cc/history/p5qxl3e.html|title=中国历史上十个大一统王朝,其中四个国祚不过百年|accessdate=ngày 18 tháng 11 năm 2019|archive-date=2020-07-31|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731074739/https://kknews.cc/challenge.html}}</ref>. Tình trạng của Bắc Tống là một triều đại thống nhất đang gây nên một sự tranh cãi giữa các nhà sử học, vì [[nhà Liêu]] cùng thời chiếm đóng [[Yên Vân thập lục châu]] trong khi [[Tây Hạ]] nắm quyền kiểm soát [[Hà Sáo]]; Theo nghĩa này, Bắc Tống đã không thực sự đạt được sự thống nhất Trung Quốc<ref name=UnifiedDynasties1 /><ref name=UnifiedDynasties2>{{chú thích sách|last1=Graff|first1=David|last2=Higham|first2=Robin|title=A Military History of China|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=wKpj1YfXfHEC&pg=PA70&dq=A+Military+History+of+China+sixteen+prefectures+song+emperor&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjR5IHTiZLmAhVGT30KHb6nBvoQ6AEIMDAB#v=onepage&q=A%20Military%20History%20of%20China%20sixteen%20prefectures%20song%20emperor&f=false}}</ref>


====Triều đại chinh phục====
=== Sự kết thúc của chế độ triều đại cai trị ===
[[Tập_tin:Puyi_(1922).jpg|phải|nhỏ|300x300px|Một bức ảnh Hoàng đế [[Phổ Nghi]], được nhiều người coi là vị quân chủ hợp pháp cuối cùng ở Trung Quốc, được chụp vào năm 1922.]]
"[[Triều đại chinh phục của lịch sử Trung Quốc|Vương triều chinh phục]]" ({{lang|zh-Hant|征服王朝}}; {{transl|zh|zhēngfú wángcháo}}) được đặt ra bởi nhà sử học và [[Hán học]] [[Karl August Wittfogel]], dùng để chỉ các triều đại của Trung Quốc được thành lập bởi các dân tộc phi Hán, cai trị một bộ phận hoặc toàn bộ Trung Quốc (ví dụ, [[Bắc Ngụy]], [[nhà Thanh]])<ref name=ConquestDynasties1>{{chú thích sách|last1=van de Ven|first1=Hans|title=Warfare in Chinese History|year=2000|url=https://books.google.com.sg/books?id=IXKkCXDvYFYC&pg=PA77&dq=conquest+dynasties&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjiqoXxyPPlAhVJxDgGHbJ2CKs4FBDoAQgvMAE#v=onepage&q=conquest%20dynasties&f=false}}</ref>. Khái niệm này là nguồn tranh cãi giữa các học giả vốn tin rằng lịch sử Trung Quốc nên được phân tích và hiểu từ góc độ đa sắc tộc và đa văn hóa<ref name=ConquestDynasties2>{{chú thích sách|last1=Bulag|first1=Uradyn|title=Collaborative Nationalism: The Politics of Friendship on China's Mongolian Frontier|year=2010|url=https://books.google.com.sg/books?id=sQLiMYUk-nIC&pg=PA56&dq=conquest+dynasty+nationalist&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwi6hLyRiJLmAhVSJHIKHde6DooQ6AEIPzAD#v=onepage&q=conquest%20dynasty%20nationalist&f=false}}</ref>.
Chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc chấm dứt vào năm 1912, khi nhà nước [[Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)|Trung Hoa Dân Quốc]] thay thế [[Nhà Thanh|triều Thanh]] sau thành công của cuộc [[Cách mạng Tân Hợi]].<ref name="DynasticRule">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=DLjIDwAAQBAJ&q=china+dynastic+rule+four+millennia&pg=PA282|title=Global Modernists on Modernism: An Anthology|last1=Moody|first1=Alys|last2=Ross|first2=Stephen|year=2020|isbn=9781474242349|page=282}}</ref><ref name="XinhaiRevolution">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=5n-XDwAAQBAJ&q=xinhai+revolution+dynastic+rule&pg=PA71|title=The Global Manager's Guide to Cultural Literacy|last1=Grosse|first1=Christine|year=2019|isbn=9781527533875|page=71}}</ref> Mặc dù đã có những nổ lực khôi phục triều đại cai trị ở Trung Quốc sau cuộc Cách mạng Tân Hợi, nhưng chúng đều không thành công trong việc củng cố quyền cai trị và giành được tính chính thống.


Trong cuộc Cách mạng Tân Hợi, cũng đã có nhiều đề xuất ủng hộ việc thay thế triều Thanh do [[người Mãn]] lãnh đạo bằng một triều đại mới của [[người Hán]]. Khổng Lệnh Di (孔令貽), hậu duệ đời thứ 76 của [[Khổng Tử]] và là người đang nắm giữ tước hiệu Diện Thánh công, được [[Lương Khải Siêu]] xác định là người kế thừa ngai vàng tiềm năng.<ref name="KongLingyi">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ECJQBwAAQBAJ&q=put+a+descendant+of+Confucius+on+the+throne+Duke+Yansheng&pg=PA74|title=Modernisation of Chinese Culture: Continuity and Change|last1=Rošker|first1=Jana|last2=Suhadolnik|first2=Nataša|year=2014|isbn=9781443867726|page=74}}</ref> Trong khi đó, giới thân sĩ ở [[An Huy]] và [[Hà Bắc]] lại ủng hộ phục hưng [[Nhà Minh|triều Minh]] với hoàng đế là Chu Dục Huân (朱煜勳), một Diên Ân hầu.<ref name="ZhuYuxun">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=TMMvxX67FpIC&q=Marquis+of+Extended+Grace&pg=PA176|title=The Search for a Vanishing Beijing: A Guide to China's Capital Through the Ages|last1=Aldrich|first1=M. A.|year=2008|isbn=9789622097773|page=176}}</ref> Cả hai đề xuất trên rốt cuộc đều bị từ chối.
===Cách gọi tên===
====Tên chính thức của triều đại====
Theo thông lệ, các [[quân chủ Trung Quốc]] sẽ tạo ra một tên chính thức cho vương quốc, được gọi là {{transl|zh|guóhào}} ({{lang|zh-Hant|國號}}; nghĩa là "quốc hiệu"), khi thành lập triều đại<ref name=DynasticName1 /><ref name=DynasticName2>{{chú thích sách|last1=Zhu|first1=Fayuan|last2=Wu|first2=Qixing|title=中国文化ABC|year=2000|url=https://books.google.com.sg/books?id=aVp_DwAAQBAJ&pg=PT195&dq=中国朝代国号&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwidx6Dq0fPlAhWtxDgGHXcrA8IQ6AEIKDAA#v=onepage&q=中国朝代国号&f=false}}</ref>. Trong thời kỳ trị vì của một triều đại, quốc hiệu có chức năng là tên chính thức của nhà nước, kể cả trong nội bộ và cho các mục đích ngoại giao.


[[Đế quốc Trung Hoa (1915–1916)]] do [[Viên Thế Khải]] thành lập sớm châm ngòi cho cuộc [[Chiến tranh hộ quốc]] và bị xóa sổ sau 101 ngày.<ref name="MonarchyRestoration1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=moZwDQAAQBAJ&q=legitimacy+of+yuan+shikai+empire+of+china&pg=PA176|title=The Body and Military Masculinity in Late Qing and Early Republican China: The Art of Governing Soldiers|last1=Schillinger|first1=Nicholas|year=2016|isbn=9781498531696|page=176}}</ref> Đinh Tỵ phục tích (1917) là một nỗ lực phục hưng triều Thanh không thành công, khi chỉ kéo dài đúng 11 ngày.<ref name="MonarchyRestoration2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=Qcm1DwAAQBAJ&q=puyi+restoration+1917&pg=PA51|title=China's Solution to Its Ethno-national Issues|last1=Hao|first1=Shiyuan|year=2019|isbn=9789813295193|page=51}}</ref> Tương tự, [[Mãn Châu Quốc]], một nhà nước bù nhìn do [[Đế quốc Nhật Bản]] dựng lên trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]], với sự công nhận ngoại giao hạn chế, không được coi như một chế độ chính thống.<ref name="MonarchyRestoration3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=_ptE9EGO_WUC&q=legitimacy+of+manchukuo&pg=PA167|title=The A to Z of World War II: The War Against Japan|last1=Wells|first1=Anne|year=2009|isbn=9780810870260|page=167}}</ref> Các nhà sử học thường coi sự kiện Hoàng đế [[Phổ Nghi]] thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912 là dấu chấm hết cho chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc sau gần bốn thiên niên kỷ tồn tại.<ref name="DynasticRule" />
Có những trường hợp quốc hiệu đã được thay đổi trong thời gian cai trị của một triều đại. Ví dụ, triều đại được gọi là [[Nam Hán]] ({{lang|zh-Hant|南漢}}) ban đầu sử dụng tên "Đại Việt" ({{lang|zh-Hant|大越}}), sau đó được đổi tên thành "Hán" ({{lang|zh-Hant|漢}})<ref name=SouthernHan>{{chú thích web|url=http://www.xinhuanet.com/local/2017-01/04/c_129431196.htm|title=南越国与南汉国|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>.


=== Tình chính thống ===
Tên chính thức của các triều đại Trung Quốc thường được lấy từ một trong các nguồn sau:
[[Tập_tin:Seal_of_Qing_dynasty.svg|phải|nhỏ|220x220px|Quốc ấn cuả [[Nhà Thanh|triều Thanh]] được khắc dòng chữ "Đại Thanh đế quốc chi tỷ" (大清帝國之璽). Nó là biểu tượng của quyền lực và tính chính thống.]]
Suốt chiều dài lịch sử, Trung Quốc đã bị chia cắt chính trị trong nhiều giai đoạn, với các miền đất khác nhau được cai trị bởi các triều đại khác nhau. Mỗi triều đại hoạt động hiệu quả như một nhà nước riêng biệt với thể chế chính trị và triều đình riêng. Những giai đoạn chia cắt chính trị đáng chú ý nhất là [[Tam Quốc]], [[Ngũ Hồ thập lục quốc]], [[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|Nam–Bắc triều]], và [[Ngũ đại Thập quốc]].


Mối quan hệ giữa các triều đại Trung Quốc trong những giai đoạn chia cắt, thường xoay quanh tính chính thống, vốn khởi nguồn từ học thuyết [[Thiên mệnh]].<ref name="Legitimacy1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=dl6mDwAAQBAJ&q=political+legitimacy+of+imperial+china&pg=PA45|title=Government Performance Management in China: Theory and Practice|last1=Wu|first1=Bin|year=2019|isbn=9789811382253|pages=44–45}}</ref> Triều đại do [[người Hán]] cai trị sẽ tuyên bố các triều đại đối địch do các dân tộc khác thành lập là phi chính thống theo khái niệm Hoa Di chi biện. Mặc khác, nhiều triều đại phi Hán đã tự nhận mình là triều đại chính thống, khắc họa bản thân trong vai trò là chính thể thực sự thừa kế tinh hoa văn hóa và lịch sử Trung Quốc. Theo truyền thống, chỉ những chế độ được coi là "chính thống" (正統) hoặc "chính danh" mới được gọi là "triều" (朝), còn những chế độ "phi chính thống" hoặc "không chính danh" được gọi là "quốc" (國), ngay cả khi chúng mang bản chất của một triều đại.<ref name="Legitimacy2">{{cite web|url=http://www.todayonhistory.com/people/201910/36697.html|title=历史上的国和代到底有什么区别?|access-date=18 November 2019}}</ref> Với một số triều đại, tính chính thống vẫn còn đang là vấn đề gây tranh cãi trong giới học thuật hiện đại.
* tên của bộ lạc cầm quyền hoặc liên minh bộ lạc<ref name=DynasticName3>{{chú thích web|url=https://www.diyifanwen.com/tool/lishichaodai/126900432717083.htm|title=历代王朝国号的分类|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref><ref name=DynasticName4>{{chú thích web|url=http://news.ifeng.com/history/1/200709/0929_335_243492.shtml|title=名不正则言不顺:中国各朝代名称、国号的由来|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>.
** ví dụ: [[nhà Hạ]] lấy tên từ giai cấp thống trị của họ, liên minh bộ lạc Hạ<ref name=DynasticName3 />.
* [[Quý tộc Trung Quốc|danh hiệu quý tộc]] được nắm giữ bởi người sáng lập vương triều trước khi thành lập triều đại<ref name=DynasticName3 /><ref name=DynasticName4 />.
** ví dụ: [[Trần Bá Tiên|Trần Vũ Đế]] đã lấy tên triều đại là "Trần" từ tước hiệu cũ của ông, Trần vương, khi thành lập [[Nhà Trần (Trung Quốc)|nhà Trần]]<ref name=DynasticName5>{{chú thích web|url=https://kknews.cc/zh-cn/history/2la3op9.html|title=唐朝的皇帝姓李,为什么不叫李朝而叫唐朝?|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>.
* tên của một quốc gia trong lịch sử có cùng vị trí địa lý với triều đại mới<ref name=DynasticName4 /><ref name=DynasticName6>{{chú thích web|url=https://new.qq.com/omn/20180701/20180701A024FI.html|title=先秦时期的诸侯国名,哪些最受后世的青睐?|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>.
** ví dụ: [[Tiền Yên]] lấy tên quốc hiệu là "Yên" dựa trên [[Yên (nước)|nước Yên]] cổ nằm trong cùng khu vực<ref name=DynasticName6 />.
* tên của một triều đại trước mà triều đại mới tuyên bố là thuộc cùng dòng dõi hoặc kế thừa, ngay cả khi mối liên kết gia tộc đó vẫn còn chưa được xác thực<ref name=DynasticName4 />
** ví dụ: [[Hậu Chu Thái Tổ]] thành lập [[Hậu Chu]] với quốc hiệu chính thức là "Chu" khi ông tuyên bố có nguồn gốc tổ tiên từ hoàng tộc [[nhà Chu]]<ref name=DynasticName7>{{chú thích web|url=http://www.8794.cn/lishi/shijian/55356.html|title=后周皇帝列表及简介 后周太祖世宗恭帝简介 后周是怎么灭亡的|accessdate =ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref>.
* một thuật ngữ có ý nghĩa tốt lành hoặc quan trọng<ref name=DynasticName3 /><ref name=DynasticName4 />.
** ví dụ: [[nhà Nguyên]] có tên gọi chính thức là "Đại Nguyên", lấy từ chữ "Nguyên" ở câu "{{transl|zh|dà zāi Qián Yuán}}" ({{lang|zh-Hant|大哉乾元}}; Đại tai càn nguyên) của "[[Kinh Dịch]]"<ref name=DynasticName8>{{chú thích sách|last1=Hung|first1=Hing Ming|title=From the Mongols to the Ming Dynasty: How a Begging Monk Became Emperor of China, Zhu Yuan Zhang|year=2016|url=https://books.google.com.sg/books?id=rf8gDAAAQBAJ&pg=PA13&dq=yuan+dynasty+da+zai+qian+yuan&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiI_cao1PPlAhVZxTgGHaDnCmEQ6AEIKDAA#v=onepage&q=yuan%20dynasty%20da%20zai%20qian%20yuan&f=false}}</ref>.


Những tranh chấp về tính chính thống giữa các triều đại như trên đã tồn tại trong các giai đoạn sau:
Quốc hiệu chính thức của một số triều đại mang chữ {{transl|zh|dà}} ({{lang|zh-Hant|大}}; "đại"). Sách ''Dũng Tràng Tiểu Phẩm'' của nhà sừ học thời [[nhà Minh]] là [[Chu Việt Trinh]] tuyên bố rằng triều đại đầu tiên làm như vậy là nhà Nguyên<ref name=DynasticName9>{{chú thích sách|last1=Hu|first1=Axiang|last2=Song|first2=Yanmei|title=中国国号的故事|year=2008|url=https://books.google.com.sg/books?id=kDUzAQAAIAAJ&q=国号加大字,始于胡元%E3%80%82&dq=国号加大字,始于胡元%E3%80%82&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj0n5vf3O7mAhXTbX0KHR7LCxsQ6AEIMDAB}}</ref><ref name=DynasticName10>{{chú thích web|url=https://www.jianshu.com/p/a6fffb05cb05|title=明朝为何定国号为"大明",绝大部分人只知道五个原因中的一个|accessdate =ngày 6 tháng 1 năm 2020}}</ref>. Tuy nhiên, một số nguồn sử liệu khác như [[Liêu sử]] và [[Kim sử]] do nhà sử học thời nhà Nguyên là [[Thoát Thoát]] biên soạn đã tiết lộ rằng quốc hiệu chính thức của một số triều đại trước đó như [[nhà Liêu|Liêu]] và [[nhà Kim|Kim]] cũng dùng chữ "đại"<ref name=DynasticName11>{{chú thích web|url=http://www.iqh.net.cn/info.asp?column_id=478|title=辽朝国号考释|accessdate =ngày 6 tháng 1 năm 2020}}</ref><ref name=DynasticName12>{{chú thích sách|last1=Chan|first1=Hok-lam|title=金宋史論叢|year=2003|url=https://books.google.com.sg/books?id=t21yghJHIpEC&pg=PA4&lpg=PA4&dq=大金+金史&source=bl&ots=F9-Pm07Bp5&sig=ACfU3U3gFF9I67sILk_lI5JVKC6iuGMg2w&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwiT7qmI4u7mAhWzH7cAHaAZAscQ6AEwAnoECAcQAQ#v=onepage&q=大金%20金史&f=false}}</ref>. Phần lớn các quan chức, thần dân hoặc quốc gia chư hầu của một triều đại cụ thể đều dùng chữ "đại" (hoặc một thuật ngữ tương đương trong ngôn ngữ khác) khi đề cập đến triều đại này như một hình thức tôn trọng, ngay cả khi tên gọi chính thức của triều đại không bao gồm chữ này<ref name=DynasticName10 />. Chẳng hạn, [[Nhật Bản thư kỷ]] gọi [[nhà Đường]] là "{{transl|ja|Ōkara}}" ({{lang|ja|大唐}}; "Đại Đường") mặc dù quốc hiệu của nó chỉ đơn giản là "Đường".


* Tam Quốc<ref name="Legitimacy3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=yhogHgTrzyEC&q=legitimacy+during+three+kingdoms&pg=PA64|title=Three Kingdoms and Chinese Culture|last1=Besio|first1=Kimberly|year=2012|isbn=9780791480496|page=64}}</ref>
Việc áp dụng quốc hiệu, cũng như tầm quan trọng của nó, được sử dụng khá phổ biến trong [[vùng văn hóa Đông Á]]. Đáng chú ý nhất là các nhà cai trị của [[Việt Nam]] và Triều Tiên cũng tuyên bố quốc hiệu cho vương quốc của họ.
** [[Tào Ngụy]], [[Thục Hán]] và [[Đông Ngô]] đều tự tuyên bố mình là triều đại chính thống, đồng thời lên án tuyên bố của hai chế độ còn lại.
** Vì [[Hán Hiến Đế]] thoái vị để ủng hộ [[Tào Phi|Tào Ngụy Văn Đế]] nên Tào Ngụy trực tiếp kế tục Đông Hán trong dòng thời gian lịch sử Trung Quốc.
** [[Nhà Tấn|Tây Tấn]] công nhận Tào Ngụy là triều đại chính thống trong giai đoạn Tam Quốc và tuyên bố kế tục triều đại này.
** [[Nhà Đường|Triều Đường]] coi Tào Nguỵ là triều đại chính thống, trong khi học giả [[Nhà Tống|Nam Tống]] [[Chu Hi]] lại đề xuất nên coi Thục Hán mới là triều đại chính thống.<ref name="Legitimacy4">{{cite journal|last1=Baaquie|first1=Belal Ehsan|last2=Wang|first2=Qing-Hai|year=2018|title=Chinese Dynasties and Modern China: Unification and Fragmentation|journal=China and the World: Ancient and Modern Silk Road|volume=1|issue=1|page=5|doi=10.1142/S2591729318500037|doi-access=free}}</ref><ref name="Legitimacy5">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=bcTE3TUssCAC&q=shu+han+continuation+of+the+legitimate+Han+dynasty+chu+hsi&pg=PA68|title=Confucianism and Tokugawa Culture|last1=Nosco|first1=Peter|year=1997|isbn=9780824818654|page=68}}</ref>


* [[Nhà Tấn|Đông Tấn]] và Ngũ Hồ thập lục quốc<ref name="Legitimacy6">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=kYKlDQAAQBAJ&q=legitimacy+during+eastern+jin+dynasty+sixteen+kingdoms&pg=PA63|title=A History of East Asia|last1=Holcombe|first1=Charles|year=2017|isbn=9781107118737|pages=62–63}}</ref>
====Tên triều đại theo mốc thời gian====
** Đông Tấn tự xem mình là triều đại chính thống.
Trong lịch sử Trung Quốc, các nhà sử học thường không đề cập đến các triều đại bằng tên chính thức của chúng. Thay vào đó, [[tên lịch sử]], thường được bắt nguồn từ quốc hiệu, được sử dụng. Ví dụ, [[nhà Tùy]] (隋朝) được biết đến như vậy bởi vì tên chính thức của nó là "Tùy" (隋). Tương tự như vậy, tên chính thức của [[nhà Kim]] (金朝) là "Đại Kim" (大金).
** Một số nước trong nhóm Ngũ Hồ thập lục quốc như [[Hán Triệu]], [[Hậu Triệu]] và [[Tiền Tần]] cũng tự tuyên bố mình là triều đại chính thống.


* Nam[[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|–]]Bắc triều<ref name="Legitimacy7">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=O5K3DwAAQBAJ&q=legitimacy+during+northern+and+southern+dynasties&pg=PA63|title=The Way of the Barbarians: Redrawing Ethnic Boundaries in Tang and Song China|last1=Yang|first1=Shao-yun|year=2019|isbn=9780295746012|page=63}}</ref>
Khi có nhiều hơn một triều đại cùng dùng một [[chữ Hán]] làm tên chính thức, thường thấy trong lịch sử Trung Quốc, ngoại động từ được các nhà sử học áp dụng lên tên của triều đại để phân biệt giữa các chính quyền có tên tương tự<ref name=DynasticName1 /><ref name=DynasticName13>{{chú thích web|url=https://kknews.cc/history/bb4gb6.html|title=为何中国古代的一些朝代前要加上"东西南北",比如"西汉"呢?|accessdate=ngày 18 tháng 11 năm 2019|archive-date=2020-07-31|archive-url=https://web.archive.org/web/20200731132308/https://kknews.cc/challenge.html}}</ref>. Ngoại động từ thường được sử dụng là:
** Tất cả triều đại trong giai đoạn này đều coi mình là đại diện chính thống của Trung Quốc; Các triều đại phương bắc gọi các đối thủ phía nam của họ là "Đảo di" (島夷) trong khi ngược lại, các triều đại phương nam lại gọi các đối thủ phía bắc của họ là "Tác lỗ" (索虜).<ref name="Legitimacy8">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=8qCNXQSG7mUC&q=daoyi+northern+and+southern+dynasties&pg=PA24|title=The Revival of Buddhist Monasticism in Medieval China|last1=Chen|first1=Huaiyu|year=2007|isbn=9780820486246|page=24}}</ref><ref name="Legitimacy9">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=8nXLwSG2O8AC&q=suolu+barbarian&pg=PA446|title=The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-century China, Volume 1|last1=Wakeman|first1=Frederic|year=1985|isbn=9780520048041|page=446}}</ref>


* Ngũ đại Thập quốc<ref name="Legitimacy10">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=YWZ0DwAAQBAJ&q=十国正统&pg=PT29|title=正统与华夷:中国传统政治文化研究|last1=Liu|first1=Pujiang|year=2017|isbn=9787101125795}}</ref>
* vị trí
** Trực tiếp kế tục [[Nhà Đường|triều Đường]], [[Hậu Lương (Ngũ đại)|Hậu Lương]] tự coi mình là triều đại chính thống.<ref name="Legitimacy10" />
**"bắc" ({{lang|zh-Hant|北}}; {{transl|zh|běi}}): ví dụ: [[Bắc Tề]] ({{lang|zh-Hant|北齊}}), [[Bắc Nguyên]] ({{lang|zh-Hant|北元}}).
** [[Hậu Đường]] tự coi mình là triều Đường tái sinh và bác bỏ tính chính thống của Hậu Lương.<ref name="Legitimacy10" />
**"nam" ({{lang|zh-Hant|南}}; {{transl|zh|nán}}): ví dụ: [[Nam Yên]] ({{lang|zh-Hant|南燕}}), [[Nam Đường]] ({{lang|zh-Hant|南唐}}).
** [[Hậu Tấn]] công nhận Hậu Đường là triều đại chính thống.<ref name="Legitimacy10" />
**"đông" ({{lang|zh-Hant|東}}; {{transl|zh|dōng}}): ví dụ: [[Nhà Tấn#Đông Tấn (317-420|Đông Tấn]] ({{lang|zh-Hant|東晉}}), [[Đông Ngụy]] ({{lang|zh-Hant|東魏}}).
** [[Nam Đường]], trong một khoảng thời gian, được coi là triều đại chính thống của giai đoạn Ngũ đại Thập quốc.<ref name="Legitimacy10" />
**"tây" ({{lang|zh-Hant|西}}; {{transl|zh|xī}}): ví dụ: [[Tây Lương (Thập lục quốc)|Tây Lương]] ({{lang|zh-Hant|西涼}}), [[Tây Liêu]] ({{lang|zh-Hant|西遼}}).
** Sử học hiện đại nói chung coi các triều đại thuộc nhóm Ngũ đại, trái với Thập quốc, là triều đại chính thống.<ref name="Legitimacy10" /><ref name="Legitimacy11">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=EvLACfv6egkC&q=five+dynasties+and+ten+kingdoms+legitimacy&pg=PA238|title=Education in Traditional China: A History|last1=Lee|first1=Thomas|year=2000|isbn=9004103635|page=238}}</ref>
* thứ tự
* [[Nhà Liêu|Triều Liêu]], [[Nhà Tống|triều Tống]] và [[Nhà Kim|triều Kim]]<ref name="Legitimacy12">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=wN99fsHpbTsC&q=legitimacy+during+song+liao+jin&pg=PA177|title=Mirroring the Past: The Writing And Use of History in Imperial China|last1=Ng|first1=On Cho|last2=Wang|first2=Edward|year=2005|isbn=9780824829131|page=177}}</ref>
**"tiền" ({{lang|zh-Hant|前}}; {{transl|zh|qián}}): ví dụ: [[Tiền Tần]] ({{lang|zh-Hant|前秦}}), [[Tiền Thục (nước)|Tiền Thục]] ({{lang|zh-Hant|前蜀}}).
** Sau khi chinh phục Hậu Tấn, triều Liêu tuyên bố tính chính thống kế tục từ Hậu Tấn.<ref name="Legitimacy13">{{cite web|url=https://xw.qq.com/partner/hwbrowser/20191010A0H8X2/20191010A0H8X200?ADTAG=hwb&pgv_ref=hwb&appid=hwbrowser&ctype=news|title=宋和辽究竟哪个才是正统王朝?|access-date=18 November 2019}}</ref>
**"hậu" ({{lang|zh-Hant|後}}; {{transl|zh|hòu}}):ví dụ: [[Hậu Triệu]] ({{lang|zh-Hant|後趙}}), [[Hậu Hán]] ({{lang|zh-Hant|後漢}}).
** Cả Nam Tống lẫn Bắc Tống đều tự coi mình là triều đại Trung Quốc chính thống.
* họ của gia tộc cầm quyền
** Triều Kim thách thức tuyên bố chính thống của triều Tống.
** ví dụ: [[Võ Chu]] ({{lang|zh-Hant|武周}}), [[Sở (Thập quốc)|Mã Sỡ]] ({{lang|zh-Hant|馬楚}}).
** Triều Nguyên kế tục công nhận cả ba triều đại, kể cả Tây Liêu, đều là các triều đại chính thống, họ biên soạn ba bộ sử: ''[[Liêu sử]]'', [[Tống sử|''Tống sử'']] và ''[[Kim sử]]''.<ref name="Legitimacy14">Brook, Walt van Praag & Boltjes (2018). p. 52.</ref><ref name="Legitimacy15">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=B934LaVBaz8C&q=qara+khitai+legitimate+dynasty+of+china|title=The Empire of the Qara Khitai in Eurasian History: Between China and the Islamic World|last1=Biran|first1=Michal|year=2005|isbn=9780521842266|page=93}}</ref><ref name="Legitimacy16">{{cite web|url=http://www.360doc.com/content/19/1105/08/60669552_871172581.shtml|title=试论清人的辽金"正统观"——以辽宋金"三史分修""各与正统"问题讨论为中心|access-date=18 November 2019}}</ref>
* khác
* [[Nhà Minh|Triều Minh]] và [[Bắc Nguyên]]<ref name="Legitimacy17">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ynr8CAAAQBAJ&q=legitimacy+during+ming+northern+yuan&pg=PA126|title=Chinese Hegemony: Grand Strategy and International Institutions in East Asian History|last1=Zhang|first1=Feng|year=2015|isbn=9780804795043|page=126}}</ref>
** ví dụ: [[Thục Hán]] ({{lang|zh-Hant|蜀漢}}; ngoại động từ "Thục" nhắm chỉ đến vị trí địa lý của vương quốc tại [[Tứ Xuyên]]), [[Hạ (thập lục quốc)|Hồ Hạ]] ({{lang|zh-Hant|胡夏}}; ngoại động từ "Hồ", tức "[[man di|rợ]]" nhắm chỉ đến nguồn gốc [[Hung Nô]] của triều đại này).
** Triều Minh công nhận [[Nhà Nguyên|triều Nguyên]] tiền nhiệm là một triều đại chính thống, nhưng cũng khẳng định rằng họ không tiếp nhận [[Thiên mệnh]] từ triều Nguyên, và do đó Bắc Nguyên không phải là triều đại chính thống.
**Các nhà cai trị Bắc Nguyên vẫn duy trì quốc hiệu là "Đại Nguyên" và tiếp tục dùng tên tước hiệu Trung Quốc cho tới năm 1388 hoặc 1402. Các tước hiệu Trung quốc được khôi phục nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn.
**Nhà sử học Mông Cổ Rashipunsug biện luận rằng Bắc Nguyên là triều đại kế thừa tính chính thống từ triều Nguyên. Sau này, triều Thanh đánh bại và sáp nhập Bắc Nguyên, tiếp tục kế thừa tính chính thống đó. Do vậy, triều Minh mới là triều đại phi chính thống.<ref name="Legitimacy14-A">Brook, Walt van Praag & Boltjes (2018). p. 54.</ref>
*Triều Thanh và [[Nam Minh]]<ref name="Legitimacy18">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=yH8wAQAAIAAJ&q=legitimacy+of+southern+ming+and+qing|title=East Asian History, Issues 19-20|last1=Chan|first1=Wing-ming|year=2000|page=30}}</ref>
**Triều Thanh công nhận triều Minh tiền nhiệm là triều đại chính thống, nhưng khẳng định rằng họ đã giành lấy thiên mệnh từ triều Minh, do đó bác bỏ tính chính thống của Nam Minh.
**Nam Minh vẫn tiếp tục tuyên bố mình là triều đại chính thống cho tới khi bị triều Thanh tiêu diệt.
**[[Vương quốc Đông Ninh]] trung thành với triều Minh tố cáo triều Thanh là phi chính thống.
**[[Nhà Triều Tiên|Triều Tiên]] ở Hàn Quốc và nhà [[Nhà Lê sơ|Hậu Lê]] ở Việt Nam từng có lúc coi Nam Minh, thay vì triều Thanh, là triều đại chính thống.<ref name="Legitimacy19">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=HheJDwAAQBAJ&q=legitimacy+during+Qing+southern+ming&pg=PA30|title=Modern Notions of Civilization and Culture in China|last1=Fang|first1=Weigui|year=2019|isbn=9789811335587|page=30}}</ref><ref name="Legitimacy20">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=6u6xCwAAQBAJ&q=legitimacy+during+Qing+southern+ming&pg=PA206|title=Ming China and Vietnam|last1=Baldanza|first1=Kathlene|year=2016|isbn=9781107124240|page=206}}</ref>
**[[Mạc phủ Tokugawa]] Nhật Bản không công nhận tính chính thống của triều Thanh, thay vào đó tự nhận mình là đại diện chính thống của Hoa (華), tức Trung Hoa. Câu chuyện này đóng vai trò nền tảng trong các văn bản tiếng Nhật như ''Chūchō Jijitsu'' và ''Kai Hentai.''<ref name="Legitimacy21">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=kmCpDwAAQBAJ&q=Ch%C5%ABch%C5%8D+jijitsu+imperial+japan+central+dynasty+china&pg=PA294|title=The Oxford Handbook of Japanese Philosophy|last1=Davis|first1=Bret|year=2019|isbn=9780199945726|page=294}}</ref><ref name="Legitimacy22">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=g4KKDwAAQBAJ&q=kai+hentai+qing+dynasty&pg=PR17|title=Imagining China in Tokugawa Japan: Legends, Classics, and Historical Terms|last1=Ng|first1=Wai-ming|year=2019|isbn=9781438473086|page=xvii}}</ref><ref name="Legitimacy23">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=7fmaBQAAQBAJ&q=%E6%B8%85%E6%9C%9D%E4%B8%8D%E6%98%AF%E6%AD%A3%E7%B5%B1+%E6%97%A5%E6%9C%AC+%E8%8F%AF%E5%A4%B7%E8%AE%8A%E6%85%8B&pg=PA224|title=從現代到後現代的自我追尋:夏目漱石與村上春樹的比較研究|last1=Zhang|first1=Xiaoling|year=2014|isbn=9789863263012|page=224}}</ref>
Trong khi các giai đoạn chia cắt thường dẫn đến nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các quan chức và nhà sử học về việc những triều đại nào có thể và nên được coi là chính thống, chính khách Bắc Tống [[Âu Dương Tu]] lại cho rằng tính chính thống triều đại tồn tại ở một trạng thái lấp lửng trong các giai đoạn chia cắt, và chỉ được khôi phục sau khi có sự thống nhất chính trị.<ref name="Legitimacy24">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=7QdGDwAAQBAJ&q=orthodox+northern+and+southern+dynasties&pg=PA321|title=An Historical Sketch of Chinese Historiography|last1=Wu|first1=Huaiqi|year=2018|isbn=9783662562536|page=322}}</ref> Từ góc độ này, triều Tống sở hữu tính chính thống nhờ đặt dấu chấm hết cho giai đoạn [[Ngũ đại Thập quốc]], mặc dù không được kế thừa tính chính thống từ Hậu Chu. Tương tự, Âu Dương Tu coi ý niệm về tính chính thống đã rơi vào quên lãng trong các giai đoạn [[Tam Quốc]], [[Ngũ Hồ thập lục quốc]] và [[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|Nam–Bắc triều]].<ref name="Legitimacy24" />


Vì hầu hết các nguồn sử liệu Trung Quốc đề cao ý tưởng về sự kế tục triều đại đơn tuyến, nên chỉ có duy nhất một triều đại được coi là chính thống trong một thời điểm bất kỳ.<ref name="Legitimacy11" /> Hầu hết nguồn hiện đại sắp xếp các triều đại chính thống kế tục nhau như sau:<ref name="Legitimacy11" /> <blockquote>[[Nhà Hạ|Triều Hạ]] → [[Nhà Thương|Triều Thương]] → [[Nhà Chu|Tây Chu]] → [[Nhà Chu|Đông Chu]] → [[Nhà Tần|Triều Tần]] → [[Nhà Hán|Tây Hán]] → [[Nhà Hán|Đông Hán]] → [[Tào Ngụy]] → [[Nhà Tấn|Tây Tấn]] → [[Nhà Tấn|Đông Tấn]] → [[Lưu Tống]] → [[Nam Tề]] → [[Nhà Lương|Triều Lương]] → [[Nhà Trần (Trung Quốc)|Triều Trần]] → [[Nhà Tùy|Triều Tùy]] → [[Nhà Đường|Triều Đường]] → [[Hậu Lương (Ngũ đại)|Hậu Lương]] → [[Hậu Đường]] → [[Hậu Tấn]] → [[Hậu Hán]] → [[Hậu Chu]] → [[Nhà Tống|Bắc Tống]] → [[Nhà Tống|Nam Tống]] → [[Nhà Nguyên|Triều Nguyên]] → [[Nhà Minh|Triều Minh]] → [[Nhà Thanh|Triều Thanh]]</blockquote>Những tranh chấp về tính chính thống kể trên tương tự như những tuyên bố ganh đua hiện đại về tính chính thống của [[Trung Quốc|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] có thủ đô tại [[Bắc Kinh]] và [[Đài Loan|Trung Hoa Dân Quốc]] có thủ đô tại [[Đài Bắc]]. Cả hai chế độ đều chính thức tuân thủ chính sách [[Một Trung Quốc]] và tự tuyên bố là đại diện chính thống duy nhất của toàn bộ Trung Quốc.<ref name="Legitimacy25">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=hm63AwAAQBAJ&q=prc+and+roc+legitimacy&pg=PA59|title=The China Handbook|last1=Hudson|first1=Christopher|year=2014|isbn=9781134269662|page=59}}</ref>
Một triều đại có thể được gọi bằng nhiều tện gọi khác nhau trong lịch sử Trung Quốc, mặc dù một số được sử dụng rộng rãi hơn. Chẳng hạn, [[Lưu Tống]] ({{lang|zh-Hant|劉宋}}) còn được gọi là "Tiền Tống" ({{lang|zh-Hant|前宋}}), và [[Ngô (Thập quốc)|Ngô]] ({{lang|zh-Hant|楊吳}}) cũng được gọi là "Nam Ngô" ({{lang|zh-Hant|南吳}}).


== Dòng phụ hệ ==
Các học giả thường phân chia lịch sử cho các triều đại có sự cai trị bị gián đoạn. Chẳng hạn, [[nhà Tống]] được chia thành [[Bắc Tống]] và [[Nam Tống]], với [[Sự kiện Tĩnh Khang]] là mốc phân chia; nhà "Tống" gốc do [[Tống Thái Tổ]] sáng lập do đó được phân biệt với nhà "Tống" được phục hồi dưới thời [[Tống Cao Tông]]. Trong những trường hợp như vậy, chính quyền đã sụp đổ, chỉ được thiết lập lại; do đó, một sự phân biệt giữa chính quyền gốc và chính quyền mới là cần thiết cho mục đích viết sử. Ngoại lệ chính đối với thực tiễn lịch sử này bao gồm [[Tây Tần]] và [[nhà Đường]], bị gián đoạn bởi [[Hậu Tần]] và Võ Chu.
{{multiple image
| width = 218
| direction = vertical
| image1 = Han Guangwu Di.jpg
| alt1 = Emperor Guangwu of Han
| image2 = Liu Bei Tang.jpg
| alt2 = Emperor Zhaolie of Shu Han
| footer = [[Hán Quang Vũ Đế]] (trên) và [[Lưu Bị|Hán Chiêu Liệt Đế]] (dưới) đều là thành viên của cùng một gia tộc nhưng lại được xem là hai nhà sáng lập của hai triều đại riêng biệt.
}}
Có một vài triều đại được cai trị bởi các gia tộc có mối quan hệ phụ hệ, nhưng do nhiều lý do khác nhau, chúng được phân làm các triều đại riêng và được gán tên tiền tố khác biệt nhằm phục vụ mục đích lịch sử. Mặc cho các triều đại có chung nguồn gốc nhà cai trị thì những khác biệt về quốc hiệu và những thay đổi cơ bản trong hoạt động cai trị đã tạo ra yêu cầu cần phải phân biệt rõ tên triều đại.


Ngoài ra, cũng có nhiều triều đại tự tuyên bố mình là hậu duệ của triều đại trước đó như một động thái chính trị có tính toán, nhằm đạt được hoặc nâng cao tính chính thống, ngay cả khi những tuyên bố đó là vô căn cứ.
Trong các nguồn sử liệu của Trung Quốc, thuật ngữ ''triều đại'' ({{lang|zh-Hant|朝}}; {{transl|zh|cháo}}) thường được bỏ qua khi đề cập đến các triều đại có ngoại động từ trong tên lịch sử của họ. Cách viết như vậy đôi khi được áp dụng trong tiếng Anh, mặc dù việc bao gồm từ "triều đại" cũng được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm học thuật tiếng Anh. Ví dụ, [[Bắc Chu]] đôi khi cũng được gọi là "nhà Bắc Chu"<ref name=DynasticName14>{{chú thích sách|last1=Yuan|first1=Haiwang|title=This is China: The First 5,000 Years|year=2010|url=https://books.google.com.sg/books?id=8GpQEIU0PGkC&pg=PA40&dq=northern+zhou+dynasty&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjz1ZXw8_PlAhW7zjgGHd25DNs4ChDoAQhyMAk#v=onepage&q=northern%20zhou%20dynasty&f=false}}</ref>.


Mối quan hệ phụ hệ giữa nhà cai trị của các triều đại Trung Quốc sau đây thường được các nhà sử học ghi nhận:
==Các triều đại lớn của Trung Quốc==

* [[Nhà Chu|Tây Chu]] và [[Nhà Chu|Đông Chu]]<ref name="Longest" /><ref name="Zhou">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=hUb_BQNkXdQC&q=western+Zhou+eastern+zhou+zhou+dynasty&pg=PA11|title=Best of China|last1=Law|first1=Eugene|year=2004|isbn=9787508504292|page=11}}</ref>
** Tây Chu và Đông Chu thường được gọi chung là triều Chu.
** Nhà sáng lập Đông Chu, [[Chu Bình Vương|Chu Bình vương]], là con trai của nhà cai trị Tây Chu cuối cùng, [[Chu U vương]].
* [[Nhà Hán|Tây Hán]], [[Nhà Hán|Đông Hán]], [[Thục Hán]] và [[Lưu Tống]]
** Tây Hán và Đông Hán được gọi chung là [[Nhà Hán|triều Hán]].<ref name="Han">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=R7qNuIJJsNEC&q=han+dynasty+divided+into+two+periods&pg=PA485|title=China at War: An Encyclopedia|last1=Li|first1=Xiaobing|year=2012|isbn=9781598844160|page=485}}</ref>
** Hoàng đế Đông Hán đầu tiên, [[Hán Quang Vũ Đế]], là hậu duệ đời thứ chín của nhà sáng lập Tây Hán, [[Hán Cao Tổ]]; hậu duệ đời thứ bảy của hoàng đế Tây Hán thứ sáu, [[Hán Cảnh Đế]].
** Nhà sáng lập Thục Hán, [[Lưu Bị|Hán Chiêu Liệt Đế]] cũng là hậu duệ của Hán Cảnh Đế.
** ''[[Tống thư]]'' tuyên bố rằng nhà cai trị Lưu Tống đầu tiên, [[Lưu Tống Vũ Đế]], là một hậu duệ dòng nam của em trai Hán Cao Tổ, [[Lưu Giao|Sở Nguyên vương]].
* [[Nhà Tấn|Đông Tấn]] và [[Nhà Tấn|Tây Tấn]]
** Đông Tấn và Tây Tấn được gọi chung là [[Nhà Tấn|triều Tấn]].<ref name="Jin">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=o_vtGt6L4GQC&q=jin+dynasty+western+jin+eastern+jin&pg=PP90|title=三字经与中国民俗画|last1=Mao|first1=Zengyin|year=2005|isbn=9787508507996|page=90}}</ref>
**Nhà sáng lập Đông Tấn, [[Tấn Nguyên Đế]], là chắt của người đặt nền móng cho nhà Tây Tấn, [[Tư Mã Ý]]; cháu trai của Lang Nha vương và con của [[Tư Mã Cận|Lang Nha Cung vương]].
*[[Hán Triệu]] và [[Hạ (thập lục quốc)|Hồ Hạ]]
**Nhà sáng lập Hán Triệu, [[Hán Quang Văn Đế]] và nhà sáng lập Hồ Hạ, [[Hách Liên Bột Bột|Hạ Vũ Liệt Đế]], lần lượt là hậu duệ của [[Khương Cừ]] và [[Khứ Ti]]; theo ''[[Bắc sử]]'', Khương Cừ và Khứ Ti là hai anh em.
*[[Tiền Yên]], [[Hậu Yên]] và [[Nam Yên]]
**Nhà sáng lập Hậu Yên, [[Mộ Dung Thùy|Yên Vũ Thành Đế]], là con trai của nhà sáng lập Tiền Yên, [[Mộ Dung Hoảng|Yên Văn Minh Đế]].
**Quân chủ đầu tiên của Nam Yên, [[Mộ Dung Đức|Yên Hiến Vũ Đế]], cũng là con trai của Yên Văn Minh Đế.
*[[Tây Lương (Thập lục quốc)|Tây Lương]] và [[Nhà Đường|triều Đường]]
**Nhà sáng lập triều Đường, Đường Cao Tổ, là hậu duệ đời thứ bảy của nhà sáng lập Tây Lương, [[Lý Cảo|Tây Lương Vũ Chiêu vương]].
*[[Bắc Ngụy]], [[Tây Ngụy]] và [[Đông Ngụy]]
**Nhà cai trị Đông Ngụy duy nhất, [[Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế]], là chắt của hoàng đế Bắc Ngụy thứ 7, [[Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế]].
**Nhà sáng lập Tây Ngụy, [[Tây Ngụy Văn Đế]], là cháu trai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế.
*[[Nam Tề]] và [[Nhà Lương|triều Lương]]
**Nhà sáng lập triều Lương, Lương Vũ Đế, là con trai của Tiêu Thuận Chi, anh em họ xa với nhà sáng lập Nam Tề, [[Nam Tề Cao Đế]].
*[[Hậu Hán]] và [[Bắc Hán]]
**Nhà cai trị Bắc Hán đầu tiên, [[Lưu Mân|Bắc Hán Thế Tổ]], là em trai của nhà sáng lập Hậu Hán, [[Lưu Tri Viễn|Hậu Hán Cao Tổ]].
*[[Nhà Liêu|Triều Liêu]] và [[Tây Liêu]]
**Nhà sáng lập Tây Liêu, [[Gia Luật Đại Thạch|Liêu Đức Tông]], là hậu duệ đời thứ tám của hoàng đế triều Liêu đầu tiên, [[Liêu Thái Tổ]].
*[[Nhà Tống|Nam Tống]] và [[Nhà Tống|Bắc Tống]]
**Nam Tống và Bắc Tống gọi chung là [[Nhà Tống|triều Tống]].<ref name="Song">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=zGtMAAAAIAAJ&q=宋朝+北宋+南宋|title=中国政治制度史|last1=Wang|first1=Shoufa|year=2002|isbn=9787209030762|page=80}}</ref>
**Nhà cai trị Nam Tống đầu tiên, [[Tống Cao Tông]], là con trai hoàng đế Bắc Tống thứ tám, [[Tống Huy Tông]]; em trai của hoàng đế Bắc Tống cuối cùng, [[Tống Khâm Tông]].
*[[Nhà Nguyên|Triều Nguyên]] và [[Bắc Nguyên]]
**[[Nguyên Huệ Tông]] vừa là hoàng đế triều Nguyên cuối cùng vừa là nhà cai trị Bắc Nguyên đầu tiên.
*[[Nhà Minh|Triều Minh]] và [[Nam Minh]]
**Nhà sáng lập Nam Minh, [[Chu Do Tung|Hoằng Quang Đế]], là cháu của hoàng đế triều Minh thứ 14, [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế]].
*[[Hậu Kim]] và [[Nhà Thanh|triều Thanh]]
**[[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tông]] vừa là đại hãn Hậu Kim cuối cùng vừa là hoàng đế triều Thanh đầu tiên.

== Phân loại ==
[[Tập_tin:Chinesisches_Reich_LOC_2011585250.jpg|phải|nhỏ|220x220px|Một tấm bản đồ Đế quốc Trung Quốc trong giai đoạn Khang Càn thịnh thế của Đức. [[Nhà Thanh|Triều Thanh]] đồng thời được coi là "triều đại Trung Nguyên", "triều đại thống nhất", và "triều đại chinh phục".]]

=== Triều đại Trung Nguyên ===
[[Trung Nguyên]] là một khu vựng rộng lớn ở hạ lưu sông [[Hoàng Hà]], nơi hình thành nên cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. "Triều đại Trung Nguyên" (中原王朝) đề cập tới các triều đại Trung Quốc có kinh đô nằm trong khu vực Trung Nguyên.<ref name="CentralPlainDynasties">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=iB0oCwAAQBAJ&q=zhongyuan+wangchao&pg=PA5|title=Ethnic China: Identity, Assimilation, and Resistance|last1=Li|first1=Xiaobing|last2=Shan|first2=Patrick|year=2015|isbn=9781498507295|page=5}}</ref> Thuật ngữ này đề cập tới cả các triều đại do dân tộc [[Người Hán|Hán]] lẫn các dân tộc phi Hán thành lập.<ref name="CentralPlainDynasties" />

=== Triều đại thống nhất ===
Triều đại thống nhất đề cập tới các triều đại Trung Quốc, bất kể nguồn gốc gia tộc cai trị, đã thống nhất [[Trung Quốc bản thổ]] thành công. "Trung Quốc bản thổ" là một khu vực thường được coi như vùng đất trung tâm truyền thống của người Hán, không tương đương với khái niệm "Trung Quốc". Hoàng triều nào thống nhất thành công Trung Quốc bản thổ thì sẽ được công nhận là một "[[Đế quốc Trung Quốc]]" hoặc "Trung Hoa đế quốc" (中華帝國).<ref name="ChineseEmpire1">{{cite web|url=https://www.dictionary.com/browse/chinese-empire|title=Chinese Empire|access-date=9 January 2020}}</ref><ref name="ChineseEmpire2">{{cite web|url=https://www.360kuai.com/pc/9f72d57dccdee86f4?cota=3&kuai_so=1&sign=360_7bc3b157|title=经常提到的波斯帝国,那你知道波斯第一、第二、第三帝国吗?|access-date=13 January 2020}}</ref>

Khái niệm "đại nhất thống" (大一統) được nhắc đến lần đầu trong một văn bản Trung Quốc cổ có tên ''Công dương truyện'', được cho là của học giả nước [[Tề (nước)|Tề]] Công Dương Cao.<ref name="GreatUnity1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=PY7kAAAAMAAJ&q=大一统+最早|title=中国文化发展轨迹|last1=Feng|first1=Tianyu|last2=Yang|first2=Hua|year=2000|page=111}}</ref><ref name="GreatUnity2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=UWWADwAAQBAJ&q=大一统+公羊传+隐公元年&pg=PT60|title=图说治水与中华文明|last1=Jia|first1=Bingqiang|last2=Zhu|first2=Xiaohong|year=2015|isbn=9787517031246}}</ref><ref name="GreatUnity3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=boOjDwAAQBAJ&q=大一统+公羊传+最早&pg=PT785|title=历史文化探研──兰州大学历史文化学院专门史论文集|last1=Wang|first1=Xilong|year=2009|isbn=9787542114525}}</ref> Những nhân vật nổi tiếng khác như [[Khổng Tử]] và [[Mạnh Tử]] cũng từng đề cập đến khái niệm này trong các tác phẩm riêng của họ.<ref name="GreatUnity4">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=iqo3CgAAQBAJ&q=大一统+孔子&pg=PT969|title=世界伟人传记丛书(上)|last1=Yang|first1=Faxing|year=2015}}</ref><ref name="GreatUnity5">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=mA61DwAAQBAJ&q=大一统+孟子&pg=PT200|title=传统文化与治国理政|last1=Gao|first1=Qi|year=2018|isbn=9787101127669}}</ref>

Các nhà sử học thường công nhận các triều đại sau đây đã thống nhất được Trung Quốc bản thổ: [[Nhà Tần|triều Tần]], [[Nhà Hán|triều Tây Hán]], [[Nhà Tân|triều Tân]], [[Nhà Hán|triều Đông Hán]], [[Nhà Tấn|triều Tây Tấn]], [[Nhà Tùy|triều Tùy]], [[Nhà Đường|triều Đường]], [[Võ Chu|triều Võ Chu]], [[Nhà Tống|triều Bắc Tống]], [[Nhà Nguyên|triều Nguyên]], [[Nhà Minh|triều Minh]], và [[Nhà Thanh|triều Thanh]].<ref name="UnifiedDynasties1">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/p5qxl3e.html|title=中国历史上十个大一统王朝,其中四个国祚不过百年|access-date=18 November 2019}}</ref><ref name="UnifiedDynasties2">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/ygblbka.html|title=我国历史上这两大王朝均是大一统王朝,却教科书上却极少被提及|access-date=24 January 2020}}</ref> Vị thế của Bắc Tống với tư cách một triều đại thống nhất vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi khi một phần [[Yên Vân thập lục châu]] nằm dưới sự quản lý của [[Nhà Liêu|triều Liêu]] đương thời, trong khi [[Tây Hạ]] kiểm soát một phần Hà Sáo; theo phân tích trên, rõ ràng, Bắc Tống chưa thực sự là một triều đại thống nhất toàn bộ Trung Quốc bản thổ.<ref name="UnifiedDynasties1" /><ref name="UnifiedDynasties3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=wKpj1YfXfHEC&q=A+Military+History+of+China+sixteen+prefectures+song+emperor&pg=PA70|title=A Military History of China|last1=Graff|first1=David|last2=Higham|first2=Robin|year=2012|isbn=978-0813140674|pages=70–71}}</ref>

=== Triều đại chinh phục ===
"Triều đại chinh phục" (征服王朝) đề cập tới các triều đại Trung Quốc được thành lập bởi các gia tộc phi Hán cai trị một phần hoặc toàn bộ Trung Quốc bản thổ.<ref name="ConquestDynasties1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=IXKkCXDvYFYC&q=conquest+dynasties&pg=PA77|title=Warfare in Chinese History|last1=van de Ven|first1=Hans|year=2000|isbn=9004117741|page=77}}</ref> Thuật ngữ này do nhà sử học kiêm [[Hán học]] Karl Agust Wittfogel đặt ra, và vẫn là một nguồn gây tranh cãi giữa các học giả, khi có người cho rằng [[lịch sử Trung Quốc]] nên được phân tích và hiểu rõ theo quan điểm đa sắc tộc và đa văn hóa.<ref name="ConquestDynasties2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=sQLiMYUk-nIC&q=conquest+dynasty+nationalist&pg=PA56|title=Collaborative Nationalism: The Politics of Friendship on China's Mongolian Frontier|last1=Bulag|first1=Uradyn|year=2010|isbn=9781442204331|pages=56–57}}</ref> [[Bắc Ngụy]] và [[Nhà Thanh|triều Thanh]], lần lượt được thành lập bởi người [[Tiên Ti]] và người [[Người Mãn|Mãn Châu]], là hai triều đại chinh phục điển hình.<ref name="ConquestDynasties1" />

== Quy ước tên ==

=== Tên chính thức ===
Theo thông lệ, khi mới thành lập triều đại, quân chủ Trung Quốc sẽ đặt cho đất nước của mình một cái tên chính thức, gọi là quốc hiệu (國號).<ref name="DynasticName1-A">Wilkinson (2000). pp. 13–14.</ref><ref name="DynasticName2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=aVp_DwAAQBAJ&q=中国朝代国号&pg=PT195|title=中国文化ABC|last1=Zhu|first1=Fayuan|last2=Wu|first2=Qixing|year=2000|isbn=9787210045892}}</ref> Suốt thời kỳ cai trị của một triều đại, quốc hiệu sẽ là tên gọi chính thức của đất nước, được dùng trong nội bộ và trong công việc ngoại giao.

Quốc hiệu thường được chọn theo những cách sau:

* Tên của bộ lạc cai trị trong liên minh bộ lạc.<ref name="DynasticName3">{{cite web|url=https://www.diyifanwen.com/tool/lishichaodai/126900432717083.htm|title=历代王朝国号的分类|access-date=18 November 2019}}</ref><ref name="DynasticName4">{{cite web|url=http://news.ifeng.com/history/1/200709/0929_335_243492.shtml|title=名不正则言不顺:中国各朝代名称、国号的由来|access-date=18 November 2019}}</ref>
** ví dụ: Quốc hiệu [[Nhà Hạ|Hạ]] bắt nguồn từ giai cấp cai trị, tức liên minh bộ lạc Hạ.<ref name="DynasticName3" />
* Tước hiệu quý tộc mà nhà sáng lập nắm giữ trước khi thành lập triều đại.<ref name="DynasticName3" /><ref name="DynasticName4" />
** ví dụ: [[Trần Bá Tiên|Trần Vũ Đế]] chọn quốc hiệu là "Trần" lấy từ tước hiệu "Trần vương".<ref name="DynasticName5">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/2la3op9.html|title=唐朝的皇帝姓李,为什么不叫李朝而叫唐朝?|access-date=18 November 2019}}</ref>
* Tên của một nhà nước từng tồn tại, có cùng vị trí địa lý với triều đại mới.<ref name="DynasticName4" /><ref name="DynasticName6">{{cite web|url=https://new.qq.com/omn/20180701/20180701A024FI.html|title=先秦时期的诸侯国名,哪些最受后世的青睐?|access-date=18 November 2019}}</ref>
** ví dụ: [[Tiền Yên]] có quốc hiệu là "Yên", dựa theo tên [[Yên (nước)|nước Yên]] thời [[Nhà Chu|Chu]].<ref name="DynasticName6" />
* Tên của triều đại trước mà triều đại mới tuyên bố là hậu duệ hoặc là triều đại kế tục, ngay cả khi mối liên kết gia tộc không rõ ràng.<ref name="DynasticName4" />
** ví dụ: [[Hậu Chu Thái Tổ]] đặt quốc hiệu là "Chu" khi tự nhận tổ tiên của mình là người thuộc hoàng tộc triều Chu.<ref name="DynasticName7">{{cite web|url=http://www.8794.cn/lishi/shijian/55356.html|title=后周皇帝列表及简介 后周太祖世宗恭帝简介 后周是怎么灭亡的|access-date=18 November 2019}}</ref>
* Một từ ngữ mang ý nghĩa tốt lành hoặc quan trọng.<ref name="DynasticName3" /><ref name="DynasticName4" />
** ví dụ: quốc hiệu chính thức của [[Nhà Nguyên|triều Nguyên]] là "Đại Nguyên", có nguồn gốc từ một mệnh đề trong [[Kinh Dịch]], ''"đại tai can nguyên"'' (大哉乾元).<ref name="DynasticName8">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=rf8gDAAAQBAJ&q=yuan+dynasty+da+zai+qian+yuan&pg=PA13|title=From the Mongols to the Ming Dynasty: How a Begging Monk Became Emperor of China, Zhu Yuan Zhang|last1=Hung|first1=Hing Ming|year=2016|isbn=9781628941524|page=13}}</ref>

Có những trường hợp mà quốc hiệu bị thay đổi giữa thời gian cai trị của một triều đại. Ví dụ, [[Nam Hán]] ban đầu có quốc hiệu là "Việt", về sau lại đổi thành "Hán".<ref name="DynasticName9">{{cite web|url=http://www.xinhuanet.com/local/2017-01/04/c_129431196.htm|title=南越国与南汉国|access-date=18 November 2019}}</ref>

Quốc hiệu của một vài triều đại còn có thêm chữ "đại" (大). Trong ''Dũng tràng tiểu phẩm'' của nhà sử học thời [[Nhà Minh|Minh]] Chu Quốc Trinh, người ta cho rằng triều đại đầu tiên đưa từ "đại" vào quốc hiệu là [[Nhà Nguyên|triều Nguyên]].<ref name="DynasticName10">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=kDUzAQAAIAAJ&q=国号加大字,始于胡元%E3%80%82|title=中国国号的故事|last1=Hu|first1=Axiang|last2=Song|first2=Yanmei|year=2008|isbn=9787807135999|page=171}}</ref><ref name="DynasticName11">{{cite web|url=https://www.jianshu.com/p/a6fffb05cb05|title=明朝为何定国号为"大明",绝大部分人只知道五个原因中的一个|access-date=6 January 2020}}</ref> Tuy nhiên, theo một số nguồn như ''[[Liêu sử]]'' hay ''[[Kim sử]]'' do nhà sử học thời Nguyên [[Thoát Thoát]] biên soạn, một vài triều đại trước đó [[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|–]] như triều Liêu và triều Kim [[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|–]] cũng đã sử dụng quốc hiệu có chữ "đại".<ref name="DynasticName12">{{cite web|url=http://www.iqh.net.cn/info.asp?column_id=478|title=辽朝国号考释|access-date=6 January 2020}}</ref><ref name="DynasticName13">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=t21yghJHIpEC&q=大金+金史&pg=PA4|title=金宋史論叢|last1=Chan|first1=Hok-lam|year=2003|isbn=9789629960971|pages=4–5}}</ref> Kể cả khi quốc hiệu mà một triều đại Trung Quốc sử dụng không có chữ "đại", quan chức và thần dân ở những quốc gia triều cống vẫn gọi kèm thêm chữ "đại", như một cách để thể hiện sự tôn trọng.<ref name="DynasticName11" /> Ví dụ, ''[[Nhật Bản thư kỷ]]'' (大唐) gọi Trung Quốc thời [[Nhà Đường|Đường]] là "Đại Đường", mặc dù quốc hiệu chính thức mà triều Đường sử dụng chỉ đơn giản là "Đường".

Trong khi tất cả triều đại Trung Quốc đều tìm cách liên kết đất nước của họ với từ "Trung Quốc" (中國), không có bất cứ chế độ nào chính thức sử dụng từ này làm quốc hiệu.<ref name="Zhongguo1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=krq5CAAAQBAJ&q=It+was+the+ideal+of+every+dynasty+throughout+Chinese+history%2C+even+when+the+leaders+may+not+have+been+conscious+of+it%2C+to+make+their+dynastic+name+completely+identifiable+with+%E2%80%9CChina.%E2%80%9D&pg=PA66|title=The Cultural Dimensions of Sino-Japanese Relations: Essays on the Nineteenth and Twentieth Centuries|last1=Fogel|first1=Joshua|year=2015|isbn=9781317457671|page=66}}</ref><ref name="Zhongguo2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=o-OPDAAAQBAJ&q=%E4%B8%AD%E5%9B%BD%E4%B8%8D%E6%98%AF%E5%9B%BD%E5%8F%B7%E6%A6%82%E5%BF%B5&pg=PA379|title=士商工农──等级制度构建文明社会|last1=Xie|first1=Xuanjun|year=2016|isbn=9781329980136|page=379}}</ref> Triều Thanh từng xác định rõ ràng tên đất nước mà họ đang cai trị là "Trung Quốc" trong nhiều hiệp ước quốc tể kể từ [[Điều ước Nerchinsk|Điều ước Ni Bố Sở]] năm 1689, nhưng vẫn giữ quốc hiệu là "Đại Thanh".<ref name="Zhongguo3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=QF9oCgAAQBAJ&q=zhongguo+geographical+political+cultural+concept&pg=PA71|title=Remaking the Chinese Empire: Manchu-Korean Relations, 1616–1911|last1=Wang|first1=Yuanchong|year=2018|isbn=9781501730511|pages=52–53}}</ref><ref name="Zhongguo43">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=chUwDwAAQBAJ&q=qing+dynasty+zhongguo+dulimbai+gurun+international+treaties&pg=PA11|title=The China Order: Centralia, World Empire, and the Nature of Chinese Power|last1=Wang|first1=Fei-Ling|year=2017|isbn=9781438467504|page=11}}</ref>

Việc chọn quốc hiệu, cũng như tầm quan trọng của nó, được truyền bá rộng rãi khắp [[Vùng văn hóa Đông Á]]. Đáng chú ý, các nhà cai trị tại Việt Nam và Triều Tiên cũng xưng quốc hiệu riêng cho đất nước của họ.

=== Tên tiền tố ===
Trong ngành sử học Trung Quốc, các nhà sử học thường không gọi trực tiếp tên triều đại bằng quốc hiệu của chúng. Thay vào đó, tên triều đại mang tính lịch sử, thường có gốc gác từ quốc hiệu, mới được sử dụng thường xuyên. Ví dụ, triều Tùy có quốc hiệu là Tùy trong khi triều Kim có quốc hiệu là "Đại Kim".

Khi có nhiều hơn một chế độ có cùng quốc hiệu, các nhà sử học sử dụng tên tiền tố để phân biệt.<ref name="Periodization1" /><ref name="DynasticName1" /><ref name="DynasticName14">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/bb4gb6.html|title=为何中国古代的一些朝代前要加上"东西南北",比如"西汉"呢?|access-date=18 November 2019}}</ref> Các loại tiền tố thường được sử dụng bao gồm:

* Phương hướng địa lý
** "Bắc" (北): ví dụ: [[Bắc Tề]], [[Bắc Nguyên]]
** "Nam" (南): ví dụ: [[Nam Yên]], [[Nam Đường]]
** "Đông" (東): ví dụ: [[Nhà Tấn|Đông Tấn]], [[Đông Ngụy]]
** "Tây" (西): ví dụ: [[Tây Lương (Thập lục quốc)|Tây Lương]], [[Tây Liêu]]
* Sự nối tiếp
** "Tiền" (前): ví dụ: [[Tiền Tần]], [[Tiền Thục (nước)|Tiền Thục]]
** "Hậu" (後): ví dụ: [[Hậu Triệu]], [[Hậu Hán]]
* Tên dòng họ cai trị
** ví dụ: [[Võ Chu]], [[Sở (Thập quốc)|Mã Sở]]

* Khác
** ví dụ: [[Thục Hán]] (tiền tố "Thục" ám chỉ một vị trí địa lý tại [[Tứ Xuyên]]), [[Hạ (thập lục quốc)|Hồ Hạ]] (tiền tố "Hồ", mang nghĩa là "rợ", ý chỉ gốc gác [[Hung Nô]] của nhà sáng lập triều đại).

Một triều đại có thể được gọi với nhiều hơn một tên tiền tố có mức độ phổ biến khác nhau. Ví dụ, Tây Hán thỉnh thoảng được gọi là "Tiền Hán", và [[Ngô (Thập quốc)|Dương Ngô]] thỉnh thoảng được gọi là "Nam Ngô".<ref name="DynasticName15">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=wcpgDwAAQBAJ&q=western+han+former+han&pg=PR6|title=The Government of the Qin and Han Empires: 221 BCE – 220 CE|last1=Loewe|first1=Michael|year=2006|isbn=9781603840576|page=vi}}</ref><ref name="DynasticName16">{{cite web|url=http://www.qulishi.com/article/201903/324855.html|title=五代十国时期的十国政权之一:南吴的发展史|access-date=8 August 2020}}</ref>

Các học giả thường xây dựng một đường phân chia lịch sử dành cho những triều đại mà quyền lực cai trị bị gián đoạn. Ví dụ, triều Tống được phân thành Bắc Tống và Nam Tống, với [[Sự kiện Tĩnh Khang]] là ranh giới; "triều Tống" nguyên thủy do [[Tống Thái Tổ]] thành lập, phân biệt với "triều Tống" tái sinh thời [[Tống Cao Tông]].<ref name="DynasticName17">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=CpuHDwAAQBAJ&q=jingkang+incident+northern+song+southern+song&pg=PA21|title=The Psychology of Chinese Gambling: A Cultural and Historical Perspective|last1=Chan|first1=Chi Chuen|last2=Li|first2=William|last3=Chiu|first3=Amy|year=2019|isbn=9789811334863|page=21}}</ref> Trong những trường hợp tương tự, tức là triều đại đã sụp đổ chỉ được tái thành lập, thì cần phải có sự phân biệt tên gọi giữa triều đại nguyên thủy và triều đại tái thành lập để phục vụ mục đích sử học. Có hai trường hợp ngoại lệ là [[Tây Tần]] và [[Nhà Đường|triều Đường]], lần lượt bị gián đoạn bởi [[Hậu Tần]] và [[Võ Chu]].<ref name="DynasticName18">{{cite web|url=http://www.xixik.com/content/ef840f0c74a814ec|title=先秦、秦国、秦朝、前秦、后秦、西秦是什么关系?|access-date=4 August 2020}}</ref><ref name="DynasticName19">{{cite web|url=https://kknews.cc/history/bz3g6z6.html|title=汉分东西汉因为中间有新莽为什么唐朝中间有武周却不分东西唐|access-date=4 August 2020}}</ref>

== Phạm vi lãnh thổ ==
[[Tập_tin:China_Dynasties.gif|nhỏ|220x220px|Lãnh thổ ước đoán do các triều đại và nhà nước Trung Quốc khác nhau kiểm soát trong suốt chiều dài lịch sử, biểu diễn kèm với đường biên giới Trung Quốc ngày nay.]]
Trong khi những triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên chỉ được thành lập dọc theo sông [[Hoàng Hà]] và sông [[Trường Giang|Dương Tử]], nhiều triều đại kế tiếp đã tích cực tiến hành [[Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa|bành trướng lãnh thổ]].<ref name="Territory1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=t6t9AgAAQBAJ&q=hainan+han+dynasty&pg=PA11|title=Hainan – State, Society, and Business in a Chinese Province|last1=Brødsgaard|first1=Kjeld|year=2008|isbn=9781134045471|page=11}}</ref><ref name="Territory2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=NR4qAwAAQBAJ&q=chinese+dynasty+macau&pg=PA242|title=Hong Kong, Macau and the Pearl River Delta: A Geographical Survey|last1=Wong|first1=Koon-kwai|year=2009|isbn=9789882004757|pages=241–242}}</ref><ref name="Territory3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=hwPUGWBTsX4C&q=chinese+dynasty+hong+kong&pg=PA3|title=Hong Kong: The Pearl Made of British Mastery and Chinese Docile-diligence|last1=Zhang|first1=Wei Bin|year=2006|isbn=9781594546006|page=3}}</ref><ref name="Territory4">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=fVX2aAuOt1EC&q=taiwan+qing+dynasty&pg=PA21|title=Taiwan and Chinese Nationalism: National Identity and Status in International Society|last1=Hughes|first1=Christopher|year=2013|isbn=9781134727551|page=21}}</ref><ref name="Territory5">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=a2_GQpLPPl8C&q=Manchuria+qing+dynasty&pg=PA421|title=China: A New Cultural History|last1=Hsu|first1=Cho-yun|year=2012|isbn=9780231528184|page=421}}</ref><ref name="Territory6">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=xW7LDwAAQBAJ&q=tang+dynasty+rule+siberia&pg=PA260|title=Societies, Networks, and Transitions: A Global History|last1=Lockard|first1=Craig|year=2020|isbn=9780357365472|page=260}}</ref><ref name="Territory7">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=RR2nDwAAQBAJ&q=tang+dynasty+aral+sea&pg=PA24|title=A Concise Reader of Chinese Culture|last1=Gan|first1=Chunsong|year=2019|isbn=9789811388675|page=24}}</ref><ref name="Territory8">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=uL8NoXZtyxMC&q=sakhalin|title=Restless Empire: China and the World Since 1750|last1=Westad|first1=Odd|year=2012|isbn=9780465029365|page=11}}</ref><ref name="Territory9">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=Z5umNthHltQC&q=mongolia+qing+dynasty&pg=PR55|title=Historical Dictionary of Mongolia|last1=Sanders|first1=Alan|year=2003|isbn=9780810866010|page=v}}</ref><ref name="Territory10">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=iuROQYHKmL8C&q=vietnam+chinese+rule&pg=PA278|title=Agrarian Revolution|last1=Paige|first1=Jeffrey|year=1978|isbn=9780029235508|page=278}}</ref><ref name="Territory11">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=jRhHphtBg-QC&q=xinjiang+tang+dynasty&pg=PA16|title=Xinjiang and China's Rise in Central Asia - A History|last1=Clarke|first1=Michael|year=2011|isbn=9781136827068|page=16}}</ref><ref name="Territory12">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=OVSMAAAAQBAJ&q=han+dynasty+korean+peninsula&pg=PA25|title=Foreigners in Japan: A Historical Perspective|last1=Kshetry|first1=Gopal|year=2008|isbn=9781469102443|page=25}}</ref><ref name="Territory13">Tanner (2009). p. 167.</ref>

Ở nhiều thời điểm khác nhau, các triều đại Trung Quốc kiểm soát [[Trung Quốc bản thổ]] (bao gồm [[Hải Nam]], [[Ma Cao]] và [[Hồng Kông]]),<ref name="Territory1" /><ref name="Territory2" /><ref name="Territory3" /> [[Đài Loan]],<ref name="Territory4" /> [[Mãn Châu]] (cả [[Đông Bắc Trung Quốc|Nội Mãn]] lẫn [[Priamurye|Ngoại Mãn]]),<ref name="Territory5" /><ref name="Territory6" /> [[Sakhalin]],<ref name="Territory7" /><ref name="Territory8" /> [[Mông Cổ]] (cả [[Nội Mông]] lẫn [[Ngoại Mông]]),<ref name="Territory6" /><ref name="Territory9" /> [[Bắc thuộc|Việt Nam]],<ref name="Territory10" /><ref name="Territory6-A2">Lockard (2020). p. 262.</ref> [[Tây Tạng]],<ref name="Territory5" /><ref name="Territory6" /> [[Tân Cương]],<ref name="Territory11" /> các vùng đất thuộc [[Trung Á]],<ref name="Territory6" /><ref name="Territory7" /> [[Bán đảo Triều Tiên]],<ref name="Territory12" /> [[Afghanistan]]<ref name="Territory13" /><ref name="Territory5-A2">Hsu (2012). p. 268.</ref> và [[Xibia|Siberia]].<ref name="Territory6" />

Triều đại Trung Quốc có diện tích lãnh thổ lớn nhất là [[Nhà Nguyên|triều Nguyên]] hoặc [[Nhà Thanh|triều Thanh]], tùy theo nguồn tư liệu lịch sử.<ref name="Largest1" /><ref name="Largest2" /><ref name="Largest3" /><ref name="Largest4" /><ref name="Largest5" />{{efn|name="GreatYuan"}} Sự thiếu minh bạch này chủ yếu là do đường biên giới phía bắc không rõ ràng của triều Nguyên: một số nguồn mô tả nó nằm ngay phía bắc bờ bắc [[hồ Baikal]], số khác lại cho là nó phải kéo dài tới tận bờ biển [[Bắc Băng Dương]].<ref name="Largest6">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=dxGnDwAAQBAJ&q=yuan+dynasty+map&pg=RA1-PA33|title=History of the World Map by Map|year=2018|isbn=9780241379189|page=133}}</ref><ref name="Largest7">{{cite book|title=The Historical Atlas of China|year=1982|editor-last1=Tan|editor-first1=Qixiang|chapter=元时期全图(一)|chapter-url=http://www.guoxue123.com/other/map/pic/14/01.jpg}}</ref><ref name="Largest8">{{cite book|title=The Historical Atlas of China|year=1982|editor-last1=Tan|editor-first1=Qixiang|chapter=元时期全图(二)|chapter-url=http://www.guoxue123.com/other/map/pic/14/20.jpg}}</ref> Ngược lại, biên giới triều Thanh đã được phân định và củng cố thông qua một loạt hiệp ước quốc tế, và do đó được xác định một cách rõ ràng hơn hẳn.

Ngoài việc kiểm soát trực tiếp phần lãnh thổ Trung Quốc, các triều đại Trung Quốc khác nhau còn duy trì quyền bá chủ đối với các quốc gia hay bộ lạc khác, thông qua một hệ thống triều cống.<ref name="Tributary1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=IRhvBAAAQBAJ&q=chinese+tributary+system&pg=PA57|title=Asian Thought on China's Changing International Relations|last1=Kavalski|first1=Emilian|year=2014|isbn=9781137299338|pages=56–57}}</ref> Hệ thống triều cống Trung Quốc tồn tại từ thời [[Nhà Hán|Tây Hán]] cho tới tận thế kỷ 19, khi [[Chủ nghĩa Trung Quốc trung tâm]] sụp đổ.<ref name="Tributary2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=2hLVDgAAQBAJ&q=chinese+tributary+system+western+han&pg=PA142|title=Military Thought in Early China|last1=Rand|first1=Christopher|year=2017|isbn=9781438465180|page=142}}</ref><ref name="Tributary3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=jvZtDwAAQBAJ&q=chinese+tributary+system+19th+century&pg=PA197|title=China's 19th Party Congress: Start Of A New Era|last1=Brown|first1=Kerry|year=2018|isbn=9781786345936|page=197}}</ref>

Các yêu sách lãnh thổ hiện tại mà cả [[Trung Quốc|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] và [[Đài Loan|Trung Hoa Dân Quốc]] tuyên bố, đều dựa trên các phần lãnh thổ nằm dưới quyền kiểm soát của triều Thanh ngay trước thời điểm sụp đổ.<ref name="Largest5" /><ref name="ModernTerritory1">Tanner (2009). p. 419.</ref><ref name="ModernTerritory2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=reKxAAAAQBAJ&q=complete+territories+of+manchu,+han,+mongol,+hui,+tibetan&pg=PA245|title=Empire to Nation: Historical Perspectives on the Making of the Modern World|last1=Esherick|first1=Joseph|last2=Kayali|first2=Hasan|last3=Van Young|first3=Eric|year=2006|isbn=9780742578159|page=245}}</ref><ref name="ModernTerritory3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ziEwDwAAQBAJ&q=仍合滿、漢、蒙、回、藏五族完全領土為一大中華民國&pg=PA190|title=憲法何以中國|last1=Zhai|first1=Zhiyong|year=2017|isbn=9789629373214|page=190}}</ref><ref name="ModernTerritory4">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=P46rDAAAQBAJ&q=仍合滿、漢、蒙、回、藏五族完全領土為一大中華民國&pg=PA273|title=政治憲法與未來憲制|last1=Gao|first1=Quanxi|year=2016|isbn=9789629372910|page=273}}</ref>

== Danh sách triều đại Trung Quốc chính ==
Danh sách này chỉ bao gồm các triều đại Trung Quốc chính thường được tìm thấy trong các dòng thời gian lịch sử Trung Quốc đơn giản hóa. Nó không toàn diện và không đại diện cho lịch sử Trung Quốc nói chung.
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|+Triều đại Trung Quốc chính
! rowspan="2" |
! colspan="2" |Triều đại
! colspan="3" |Gia tộc cai trị
! colspan="2" |Thời gian cai trị
! colspan="3" |Nhà cai trị
|-
|-
!Tên{{efn|Tên triều đại tiếng Trung và tiếng Việt đều là danh pháp lịch sử. Không nên nhầm lẫn với quốc hiệu do mỗi triều đại tự chọn cho mình. Một triều đại có thể được gọi với nhiều tên gọi lịch sử khác nhau. |name="Name"}}
!rowspan="2"|
{{small|(Tiếng Việt / Tiếng Trung{{efn|name="ChineseCharacters"|Hán tự viết dưới dạng [[Tiếng Trung phồn thể|phồn thể]]. Một vài Hán tự viết dưới dạng [[Tiếng Trung giản thể|giản thể]] hiện được sử dụng tại Trung Quốc đại lục. Ví dụ, [[Tây Hán]] viết dưới dạng phồn thể là "東漢", viết dưới dạng giản thể là "东汉".}} / [[Bính âm Hán ngữ|Bính âm]] / [[Wade–Giles]] / [[Chú âm phù hiệu]])}}
!colspan="2"|Triều đại
!Nguồn gốc tên
!colspan="3"|Gia tộc cai trị
!Họ
!colspan="2"|Thời gian cai trị
{{small|(Tiếng Việt / Tiếng Trung)}}
!colspan="3"|Người cai trị
!Dân tộc
|-
!Vị thế
!Tên{{efn|name="Tên"|Tên tiếng Việt và tiếng Trung được nêu ra là danh pháp lịch sử. Những điều này không nên nhầm lẫn với "quốc hiệu" {{transl|zh|guóhào}} chính thức của mỗi triều đại.}}<br/>{{small|(Tiếng Việt / Tiếng Trung Quốc {{efn|name="ChineseCharacters"|Tên [[chữ Hán]] được viết theo [[chữ Hán phồn thể]]. Một số tên gọi có thể có [[Chữ Hán giản thể|phiên bản đơn giản hóa]] hiện đang được sử dụng ở [[Trung Quốc đại lục]]. Ví dụ, tên của [[Nhà Hán#Lịch sử Đông Hán|nhà Đông Hán]] được viết là "{{lang|zh-Hant|東漢}}" trong chữ hán phồn thể và là "{{lang|zh-Hans|东汉}}" trong chữ Hán giản thể.}} / [[Bính âm Hán ngữ]]{{efn|name="Pinyin"|Trong khi [[Bính âm Hán ngữ]] là hình thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán phổ biến nhất, một số tác phẩm học thuật sử dụng hệ thống [[Wade–Giles]], có thể khác nhau đáng kể trong cách đánh vần của một số từ nhất định.}} / [[Chú âm phù hiệu]])}}
!Năm
!Xuất thân của tên gọi
!Tổng thời gian
![[Họ người Hoa|Họ]]<br/>{{small|(Tiếng Việt / Tiếng Trung Quốc{{efn|name="ChineseCharacters"}})}}
!Nhà sáng lập
![[Dận tộc thiểu số trong lịch sử Trung Quốc|Dân tộc]]
!Tình trạng{{efn|name="Status"|Tình trạng của một triều đại phụ thuộc vào tước hiệu chính của quốc vương tại bất kỳ thời điểm nào.}}
!Năm
!Số năm tồn tại
!Người sáng lập{{efn|name="Founder"|Các [[Quấn chủ Trung Quốc|vị vua]] được liệt kê là những người sáng lập trên thực tế của các triều đại. Tuy nhiên, thông thường các vị vua Trung Quốc sẽ truy tặng tôn hiệu cho các thành viên trước đó của gia đình. Chẳng hạn, khi [[Hậu Tấn]] được [[Thạch Kính Đường]] chính thức thành lập, bốn thành viên trước đó của gia tộc cầm quyền đã được truy tặng tôn hiệu, người cao nhất là Thạch Cảnh, được trao [[miếu hiệu]] là ''Tĩnh Tổ'' ({{lang|zh-Hant|靖祖}}) và [[thụy hiệu]] là ''Hiếu An Hoàng Đế'' ({{lang|zh-Hant|孝安皇帝}}).}}
!Quân chủ cuối cùng
!Quân chủ cuối cùng
!Danh sách
![[Danh sách vua Trung Quốc|Danh sách]]
|-
|-
!colspan="11"|Bán huyền thoại
! colspan="11" |Bán huyền sử
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Hạ]]}} (Liên minh các bộ lạc,chưa phải triều đại)<br/>{{lang|zh-Hant|夏朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xià Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧㄚˋ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Hạ]]}}{{lang|zh-Hant|夏朝}}

{{small|{{transl|zh|Xià Cháo}}}}

''{{small|Hsia{{sup|4}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧㄚˋ ㄔㄠˊ}}}}
|''Tên bộ lạc''
|''Tên bộ lạc''
|Tự<br/>{{lang|zh-Hant|姒}}
|Tự
{{lang|zh-Hant|姒}}
|[[Hoa Hạ]]
|[[Hoa Hạ]] ([[Bộ tộc]] người tại lưu vực sông Hoàng Hà,tổ tiên của dân tộc [[người Hán]])
|Hoàng gia
|Vương quốc
|2070–1600 TCN<ref name="Year1">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=-lbStS1LOXUC&q=xia+dynasty+2070-1600+bc&pg=PA44|title=Never Forget National Humiliation: Historical Memory in Chinese Politics and Foreign Relations|last1=Zheng|first1=Wang|year=2012|isbn=9780231520164|page=44}}</ref>
|khoảng [[2070 TCN]] - khoảng [[1600 TCN]]{{efn|name="Xia–Shang–Zhou"|Niên đại của [[nhà Hạ]], [[nhà Thương]] và [[nhà Chu|nhà Tây Chu]] trước năm [[Chu Triệu cộng hòa|841 TCN]] được trích dẫn từ [[Hạ Thương Chu đoạn đại công trình]].}}
|470 năm
|430 năm
|[[Hạ Vũ|Đại Vũ]]
|[[Hạ Vũ|Đại Vũ]]
|[[Hạ Kiệt]]
|[[Hạ Kiệt]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Hạ 夏|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|-
|-
!colspan="11"|[[Lịch sử Trung Quốc#Vương quốc|Trung Quốc cổ đại]]
! colspan="11" |Cổ đại
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Thương]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|商朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Shāng Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕㄤ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Thương]]}}{{lang|zh-Hant|商朝}}
{{small|{{transl|zh|Shāng Cháo}}}}
''{{small|Shang{{sup|1}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕㄤ ㄔㄠˊ}}}}
|''Tên địa điểm''
|''Tên địa danh''
|Tử<br/>{{lang|zh-Hant|子}}
|Tử
{{lang|zh-Hant|子}}
|Hoa Hạ
|Hoa Hạ
|Hoàng gia
|Vương quốc
|1600–1046 TCN<ref name="Year2">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=cdbHDwAAQBAJ&q=shang+dynasty+1600-1046+bc&pg=PT89|title=Life's Wonders|last1=Westmoreland|first1=Perry|year=2019|isbn=9781644268346}}</ref>
|khoảng [[1600 TCN]] - khoảng [[1046 TCN]]{{efn|name="Xia–Shang–Zhou"}}
|554 năm
|554 năm
|[[Thành Thang]]
|[[Thành Thang]]
|[[Trụ Vương|Đế Tân]]
|[[Trụ Vương|Đế Tân]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Thương 商|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Tây Chu]]}}{{lang|zh-Hant|西周}}
|{{big|[[Nhà Chu|Tây Chu]]}}{{efn|name="Zhou"|[[Nhà Chu|Tây Chu]] ({{lang|zh-Hant|西周}}) và [[Nhà Chu#Nhà Đông Chu|Đông Chu]] ({{lang|zh-Hant|東周}}) được gọi chung là [[nhà Chu]] ({{lang|zh-Hant|周朝}}; {{transl|zh|Zhōu Cháo}}).<ref name=Zhou>{{chú thích sách|last1=Law|first1=Eugene|title=中国指南|year=2004|url=https://books.google.com.sg/books?id=hUb_BQNkXdQC&pg=PA11&dq=western+Zhou+eastern+zhou+zhou+dynasty&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjG5f719PPlAhX_zjgGHQ15DuMQ6AEIbDAJ#v=onepage&q=western%20Zhou%20eastern%20zhou%20zhou%20dynasty&f=false}}</ref>}}<br/>{{lang|zh-Hant|西周}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Zhōu}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄓㄡ}}}}

|''Tên địa điểm''
{{small|{{transl|zh|Xī Zhōu}}}}
|Cơ<br/>{{lang|zh-Hant|姬}}

''{{small|Hsi{{sup|1}} Chou{{sup|1}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄓㄡ}}}}
|''Tên địa danh''
|Cơ
{{lang|zh-Hant|姬}}
|Hoa Hạ
|Hoa Hạ
|Hoàng gia
|Vương quốc
|1046–771 TCN<ref name="Year3">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=rRXGDwAAQBAJ&q=western+zhou+1046-771+bc&pg=PT170|title=Descendants of the Bird Hunters of Old China|last1=Loh|first1=Shen Yeow|year=2019|isbn=9781543755633}}</ref>
|khoảng [[1046 TCN]]{{efn|name="Xia–Shang–Zhou"}}–[[771 TCN]]
|275 năm
|275 năm
|[[Chu Vũ vương]]
|[[Chu Vũ vương]]
|[[Chu U vương]]
|[[Chu U vương]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Tây Chu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Chu#Nhà Đông Chu|Đông Chu]]}}{{efn|name="Zhou"}}<br/>{{lang|zh-Hant|東周}}<br/>{{small|{{transl|zh|Dōng Zhōu}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄓㄡ}}}}
|{{big|[[Đông Chu]]}}{{lang|zh-Hant|東周}}

|''Từ nhà Chu''
{{small|{{transl|zh|Dōng Zhōu}}}}
|Cơ<br/>{{lang|zh-Hant|姬}}

''{{small|Tung{{sup|1}} Chou{{sup|1}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄓㄡ}}}}
|''Từ triều Chu''
|Cơ
{{lang|zh-Hant|姬}}
|Hoa Hạ
|Hoa Hạ
|Hoàng gia
|Vương quốc
|770–256 TCN<ref name="Year3" />
|[[770 TCN]]-[[256 TCN]]
|514 năm
|514 năm
|[[Chu Bình Vương]]
|[[Chu Bình Vương|Chu Bình vương]]
|[[Chu Noãn vương]]
|[[Chu Noãn vương]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Đông Chu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|-
|-
! colspan="11" |Tiền kỳ đế quốc
!colspan="11"|[[Lịch sử Trung Quốc#Đế quốc|Đế quốc Trung Quốc]] thời kỳ đầu{{efn|name="ChineseEmpire"|Định nghĩa"Đế quốc Trung Quốc"dùng để chỉ nhà nước Trung Quốc dưới sự cai trị của các triều đại đế quốc khác nhau, đặc biệt là những nước đã thống nhất được [[Trung Quốc bản thổ]].<ref name=ChineseEmpire1 /><ref name=ChineseEmpire2 />}}
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Tần]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|秦朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Qín Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄣˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Tần]]}}{{lang|zh-Hant|秦朝}}
{{small|{{transl|zh|Qín Cháo}}}}
''{{small|Ch῾in{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄣˊ ㄔㄠˊ}}}}
|''Tên địa điểm''
|''Tên địa danh''
|Doanh<br/>{{lang|zh-Hant|嬴}}
|Doanh
{{lang|zh-Hant|嬴}}
|Hoa Hạ
|Hoa Hạ
|Đế quốc
|Đế quốc<br/>{{small|([[221 TCN]]-[[207 TCN]])}}<hr/>Hoàng gia<br/>{{small|([[207 TCN]])}}
{{small|(221–207 TCN)}}
|[[221 TCN]]–[[207 TCN]]
----Hoàng gia
{{small|(207 TCN)}}
|221–207 TCN<ref name="Year4">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=DcuJAwAAQBAJ&q=qin+dynasty+221-207+bc&pg=PA19|title=Unearthing the Changes: Recently Discovered Manuscripts of the Yi Jing (I Ching) and Related Texts|last1=Shaughnessy|first1=Edward|year=2014|isbn=9780231533300|page=19}}</ref>
|14 năm
|14 năm
|[[Tần Thủy Hoàng]]
|[[Tần Thủy Hoàng]]
|[[Tần Tử Anh]]
|[[Tần Tử Anh]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Tần 秦|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Tây Hán]]}}{{lang|zh-Hant|西漢}}
|{{big|[[Nhà Hán#Lịch sử Tây Hán|Tây Hán]]}}{{efn|name="Han"|[[Nhà Hán#Lịch sử Tây Hán|Tây Hán]] ({{lang|zh-Hant|西漢}}) và [[Nhà Hán#Lịch sử Đông Hán|Đông Hán]] ({{lang|zh-Hant|東漢}}) được gọi chung là [[nhà Hán]] ({{lang|zh-Hant|漢朝}}; {{transl|zh|Hàn Cháo}}).<ref name=Han>{{chú thích sách|last1=Li|first1=Xiaobing|title=China at War: An Encyclopedia|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=R7qNuIJJsNEC&pg=PA485&dq=han+dynasty+divided+into+two+periods&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwju0bvS9fPlAhV-zzgGHcN2A8AQ6AEISzAF#v=onepage&q=han%20dynasty%20divided%20into%20two%20periods&f=false}}</ref>}}<br/>{{lang|zh-Hant|西漢}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Hàn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄏㄢˋ}}}}

|''Tên địa điểm'' và ''Tước hiệu quý tộc''
{{small|{{transl|zh|Xī Hàn}}}}
|Lưu<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}

''{{small|Hsi{{sup|1}} Han{{sup|4}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄏㄢˋ}}}}
|''Tên địa danh'' & ''Tước hiệu''
|Lưu
{{lang|zh-Hant|劉}}
|[[Người Hán|Hán]]
|[[Người Hán|Hán]]
|Đế quốc
|Đế quốc
|202 TCN– 9<ref name="Year5">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=1QhJCAAAQBAJ&q=western+han+dynasty+202+bc-9+ad&pg=PA92|title=An Introduction to Chinese History and Culture|last1=Zhang|first1=Qizhi|year=2015|isbn=9783662464823|page=92}}</ref>
|1/[[202 TCN]]-15/1/[[9]]
|210 năm
|211 năm
|[[Hán Cao Tổ]]
|[[Hán Cao Tổ]]
|[[Nhũ Tử Anh]]
|[[Nhũ Tử Anh]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Tây Hán|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|
|
|{{big|[[Nhà Tân]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|新朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xīn Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧㄣ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Nhà Tân|Triều Tân]]}}{{lang|zh-Hant|新朝}}
{{small|{{transl|zh|Xīn Cháo}}}}
''{{small|Hsin{{sup|1}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧㄣ ㄔㄠˊ}}}}
|"Mới"
|"Mới"
|Vương<br/>{{lang|zh-Hant|王}}
|Vương
{{lang|zh-Hant|王}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|9–23<ref name="Year6">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=NuJ6DAAAQBAJ&q=xin+dynasty+9-23&pg=PA85|title=Astronomy in the Ancient World: Early and Modern Views on Celestial Events|last1=McLeod|first1=Alexus|year=2016|isbn=9783319236001|page=85}}</ref>
|15/1/[[9]]-6/10/[[23]]
|14 năm
|14 năm
|[[Vương Mãng]]
|[[Vương Mãng]]
|[[Vương Mãng]]
|[[Vương Mãng]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Tân|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Hán#Lịch sử Đông Hán|Đông Hán]]}}{{efn|name="Han"}}<br/>{{lang|zh-Hant|東漢}}<br/>{{small|{{transl|zh|Dōng Hàn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄏㄢˋ}}}}
|{{big|[[Đông Hán]]}}{{lang|zh-Hant|東漢}}

|''Từ nhà Hán''
{{small|{{transl|zh|Dōng Hàn}}}}
|Lưu<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}

''{{small|Tung{{sup|1}} Han{{sup|4}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄏㄢˋ}}}}
|Từ triều Hán
|Lưu
{{lang|zh-Hant|劉}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|25–220<ref name="Year7">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=-y9iDwAAQBAJ&q=eastern+han+25-220&pg=PT18|title=The Collapse of China's Later Han Dynasty, 25-220 AD: The Northwest Borderlands and the Edge of Empire|last1=Tse|first1=Wicky|year=2018|isbn=9781315532318}}</ref>
|5/8/[[25]]-10/12/[[220]]
|195 năm
|195 năm
|[[Hán Quang Vũ Đế]]
|[[Hán Quang Vũ Đế]]
|[[Hán Hiến Đế]]
|[[Hán Hiến Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Đông Hán|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:lightgray;"
|- style="background:lightgray;"
|style="background:#FFCDAA;"|
| style="background:#FFA25E;" |
|''[[Tam Quốc]]''<br/>{{lang|zh-Hant|三國}}<br/>{{small|{{transl|zh|Sān Guó}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄙㄢ ㄍㄨㄛˊ}}}}
|''[[Tam Quốc|Tam quốc]]''
{{lang|zh-Hant|三國}}
{{small|{{transl|zh|Sān Guó}}}}
''{{small|San{{sup|1}} Kuo{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄙㄢ ㄍㄨㄛˊ}}}}
|
|
|
|
|
|
|
|
| ''220–280''<ref name="Year8">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=PfN1DwAAQBAJ&q=three+kingdoms+220-280&pg=PP4|title=Gale Researcher Guide for: The Three Kingdoms and the Jin|last1=Pei|first1=Kuangyi|year=2018|isbn=9781535865692}}</ref>
|''10/12/[[220]]-1/5/[[280]]''
|''60 năm''
|''60 năm''
|
|
|
|
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Tam Quốc 三国|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFCDAA;"|
| style="background:#FFA25E;" |
|{{big|[[Tào Ngụy]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|曹魏}}<br/>{{small|{{transl|zh|Cáo Wèi}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄘㄠˊ ㄨㄟˋ}}}}
|{{big|[[Tào Ngụy]]}}{{lang|zh-Hant|曹魏}}
{{small|{{transl|zh|Cáo Wèi}}}}
''{{small|Ts῾ao{{sup|2}} Wei{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄘㄠˊ ㄨㄟˋ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Tào<br/>{{lang|zh-Hant|曹}}
|Tào
{{lang|zh-Hant|曹}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|220–266<ref name="Year9">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=UuoqDwAAQBAJ&q=曹魏+220-266&pg=PA122|title=幻化之龍:兩千年中國歷史變遷中的孔子|last1=Dai|first1=Meike|last2=Wei|first2=Weisen|year=2016|isbn=9789629966485|page=122}}</ref>
|10/12/[[220]]-8/2/[[266]]
|46 năm
|46 năm
|[[Tào Phi|Ngụy Văn Đế]]
|[[Tào Phi|Ngụy Văn Đế]]
|[[Tào Hoán|Tào Ngụy Nguyên Đế]]
|[[Tào Hoán|Tào Ngụy Nguyên Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Tào Ngụy|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFCDAA;"|
| style="background:#FFA25E;" |
|{{big|[[Thục Hán]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|蜀漢}}<br/>{{small|{{transl|zh|Shǔ Hàn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕㄨˇ ㄏㄢˋ}}}}
|{{big|[[Thục Hán]]}}{{lang|zh-Hant|蜀漢}}
{{small|{{transl|zh|Shǔ Hàn}}}}
''{{small|Shu{{sup|3}} Han{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕㄨˇ ㄏㄢˋ}}}}
|''Từ nhà Hán''
|''Từ triều Hán''
|Lưu<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}
|Lưu
{{lang|zh-Hant|劉}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|221–263<ref name="Year10">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=YjulDwAAQBAJ&q=shu+han+221-263&pg=PA123|title=Introduction to the Urban History of China|last1=Fu|first1=Chonglan|last2=Cao|first2=Wenming|year=2019|isbn=9789811382079|page=123}}</ref>
|4/[[221]]-11/[[263]]
|42 năm
|42 năm
|[[Lưu Bị|Hán Chiêu Liệt Đế]]
|[[Lưu Bị|Hán Chiêu Liệt Đế]]
|[[Lưu Thiện|Hán Hoài đế]]
|[[Lưu Thiện|Hiếu Hoài Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Thục Hán|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFCDAA;"|
| style="background:#FFA25E;" |
|{{big|[[Đông Ngô]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|東吳}}<br/>{{small|{{transl|zh|Dōng Wú}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄨˊ}}}}
|{{big|[[Đông Ngô]]}}{{lang|zh-Hant|東吳}}
{{small|{{transl|zh|Dōng Wú}}}}
''{{small|Tung{{sup|1}} Wu{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄨˊ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Ngô
|Tôn<br/>{{lang|zh-Hant|孫}}
{{lang|zh-Hant|孫}}
|Hán
|Hán
|Hoàng gia
|Hoàng gia<br/>{{small|([[222]]–[[229]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[229]]–[[280]])}}
{{small|(222–229)}}
|[[222]]-1/5/[[280]]
----Đế quốc
{{small|(229–280)}}
|222–280<ref name="Year11">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=wYKgDwAAQBAJ&q=东吴+222-280&pg=PA39|title=香港通史:遠古至清代|last1=Zhou|first1=Jiarong|year=2017|isbn=9789620441660|page=41}}</ref>
|58 năm
|58 năm
|[[Tôn Quyền|Ngô Đại Đế]]
|[[Tôn Quyền|Ngô Đại Đế]]
|[[Tôn Hạo|Ngô Mạt đế]]
|[[Tôn Hạo|Ngô Mạt Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Đông Ngô|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Tây Tấn]]}}{{lang|zh-Hant|西晉}}
|{{big|[[Nhà Tấn#Tây Tấn (266-316)|Tây Tấn]]}}{{efn|name="Jin1"|[[Nhà Tấn#Tây Tấn (266-316)|Tây Tấn]] ({{lang|zh-Hant|西晉}}) và [[Nhà Tấn#Đông Tấn (317-420)|Đông Tấn]] ({{lang|zh-Hant|東晉}}) được gọi chung là [[nhà Tấn]] ({{lang|zh-Hant|晉朝}}; {{transl|zh|Jìn Cháo}}).<ref name=Jin>{{chú thích sách|last1=Mao|first1=Zengyin|title=三字经与中国民俗画|year=2005|url=https://books.google.com.sg/books?id=o_vtGt6L4GQC&pg=PP90&dq=jin+dynasty+western+jin+eastern+jin&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjP6NDE9vPlAhVKyjgGHegEDf84FBDoAQhAMAM#v=onepage&q=jin%20dynasty%20western%20jin%20eastern%20jin&f=false}}</ref>}}{{efn|name="Jin2"|Tên gọi [[nhà Tấn]] ({{lang|zh-Hant|晉朝}}) của họ [[Tư Mã (họ)|Tư Mã]] và [[nhà Kim]] ({{lang|zh-Hant|金朝}}) của họ [[Hoàn Nhan]] được viết giống nhau theo kiểu [[Bính âm Hán ngữ]], mặc dù không có cùng chữ tiếng Hán.}}<br/>{{lang|zh-Hant|西晉}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Jìn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄐㄧㄣˋ}}}}

|''Tước hiệu quý tộc''
{{small|{{transl|zh|Xī Jìn}}}}
|Tư Mã<br/>{{lang|zh-Hant|司馬}}

''{{small|Hsi{{sup|1}} Chin{{sup|4}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄐㄧㄣˋ}}}}
|''Tước hiệu''
|Tư Mã
{{lang|zh-Hant|司馬}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|266–316<ref name="Year12">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=j-GnDgAAQBAJ&q=西晋+266-316&pg=PT265|title=近代中國海防史新論|last1=Mai|first1=Jinsheng|year=2017|isbn=9789620440472|page=254}}</ref>
|8/2/[[266]]-11/12/[[316]]
|50 năm
|50 năm
|[[Tấn Vũ Đế]]
|[[Tấn Vũ Đế]]
|[[Tấn Mẫn Đế]]
|[[Tấn Mẫn Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Tây Tấn|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Tấn#Đông Tấn (317-420)|Đông Tấn]]}}{{efn|name="Jin1"}}{{efn|name="Jin2"}}<br/>{{lang|zh-Hant|東晉}}<br/>{{small|{{transl|zh|Dōng Jìn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄐㄧㄣˋ}}}}
|{{big|[[Đông Tấn]]}}{{lang|zh-Hant|東晉}}

|''Từ nhà Tấn''
{{small|{{transl|zh|Dōng Jìn}}}}
|Tư Mã<br/>{{lang|zh-Hant|司馬}}

''{{small|Tung{{sup|1}} Chin{{sup|4}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄐㄧㄣˋ}}}}
|''Từ triều Tấn ( 266–420)''
|Tư Mã
{{lang|zh-Hant|司馬}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|317–420<ref name="Year13">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=8X2bNasjuW4C&q=eastern+jin+317-420&pg=PA13|title=Shaping the Lotus Sutra: Buddhist Visual Culture in Medieval China|last1=Wang|first1=Eugene|year=2005|isbn=9780295984629|page=13}}</ref>
|6/4/[[317]]-10/7/[[420]]
|103 năm
|103 năm
|[[Tấn Nguyên Đế]]
|[[Tấn Nguyên Đế]]
|[[Tấn Cung Đế]]
|[[Tấn Cung Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Đông Tấn|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:lightgray;"
|- style="background:lightgray;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|''[[Ngũ Hồ thập lục quốc|Thập lục quốc]]''<br/>{{lang|zh-Hant|十六國}}<br/>{{small|{{transl|zh|Shíliù Guó}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕˊ ㄌㄧㄡˋ ㄍㄨㄛˊ}}}}
|''[[Ngũ Hồ thập lục quốc|Thập lục quốc]]''
{{lang|zh-Hant|十六國}}
{{small|{{transl|zh|Shíliù Guó}}}}
''{{small|Shih{{sup|2}}-liu{{sup|4}} Kuo{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕˊ ㄌㄧㄡˋ ㄍㄨㄛˊ}}}}
|
|
|
|
|
|
|
|
| ''304–439''<ref name="Year14">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=_Vp_DwAAQBAJ&q=十六国+304-439&pg=PT79|title=闲读中国史|last1=Shen|first1=Songying|year=2016|isbn=9787210081692}}</ref>
|''[[304]]-[[439]]''
|''135 năm''
|''135 năm''
|
|
|
|
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Hán Triệu]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|漢趙}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hàn Zhào}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄢˋ ㄓㄠˋ}}}}
|{{big|[[Hán Triệu]]}}{{lang|zh-Hant|漢趙}}
{{small|{{transl|zh|Hàn Zhào}}}}
''{{small|Han{{sup|4}} Chao{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄢˋ ㄓㄠˋ}}}}
|''Tên địa danh'' ''Từ nhà Hán''
|''Tên địa danh'' & ''Từ triều Hán''
|Lưu
|Lưu{{efn|name="Luandi"|Nhà cai trị của [[Hán Triệu|Tiền Triệu]] ban đầu mang họ ''Luyên Đê'' ({{lang|zh-Hant|攣鞮}}).<ref name=Luandi1>{{chú thích sách|last1=Zhou|first1=Weizhou|title=汉赵国史|year=2006|url=https://books.google.com.sg/books?id=iNx-AAAAIAAJ&q=攣鞮+汉赵+刘渊&dq=攣鞮+汉赵+刘渊&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwibremxqfbmAhUd73MBHePEB_4Q6AEIKDAA}}</ref><ref name=Luandi2>{{chú thích sách|last1=Xu|first1=Junyuan|last2=Zhang|first2=Zhanjun|last3=Shi|first3=Yuxin|title=贵姓何来|year=1986|url=https://books.google.com.sg/books?id=E9iFAAAAIAAJ&q=攣鞮+汉赵+刘渊&dq=攣鞮+汉赵+刘渊&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwibremxqfbmAhUd73MBHePEB_4Q6AEIOTAC}}</ref> song sau đó đã đổi sang họ ''Lưu'' ({{lang|zh-Hant|劉}}).}}<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}
{{lang|zh-Hant|劉}}
|[[Hung Nô]]
|[[Hung Nô]]
|Hoàng gia
|Hoàng gia<br/>{{small|([[304]]–[[308]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[308]]–[[329]])}}
{{small|(304–308)}}
|[[304]]-[[329]]
----Đế quốc
{{small|(308–329)}}
|304–329<ref name="Year15">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=gc_3IXkwG3QC&q=han+Zhao+304-329&pg=PA123|title=Women Shall Not Rule: Imperial Wives and Concubines in China from Han to Liao|last1=McMahon|first1=Keith|year=2013|isbn=9781442222908|page=123}}</ref>
|25 năm
|25 năm
|[[Lưu Uyên|Hán Cao Tổ]]
|[[Lưu Uyên|Hán Quang Văn Đế]]
|[[Lưu Hi]]
|[[Lưu Hi]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Hán Triệu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Thành Hán]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|成漢}}<br/>{{small|{{transl|zh|Chéng Hàn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄔㄥˊ ㄏㄢˋ}}}}
|{{big|[[Thành Hán]]}}{{lang|zh-Hant|成漢}}
{{small|{{transl|zh|Chéng Hàn}}}}
''{{small|Ch῾eng{{sup|2}} Han{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄔㄥˊ ㄏㄢˋ}}}}
|''Tên địa danh'' ''Từ nhà Hán''
|''Tên địa danh'' & ''Từ triều Hán''
|Lý<br/>{{lang|zh-Hant|李}}
|Lý
{{lang|zh-Hant|李}}
|[[Người Đê|Đê]]
|Đê
|Phiên vương quốc
|Vương quốc<br/>{{small|([[304]]–[[306]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[306]]–[[347]])}}
{{small|(304–306)}}
|[[304]]-[[347]]
----Đế quốc
{{small|(306–347)}}
|304–347<ref name="Year16">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ZZSTAgAAQBAJ&q=成汉+304-347&pg=PA213|title=中外歷史大事年表|last1=Fan|first1=Ru|last2=Pan|first2=Xinghui|year=2010|isbn=9789628931736|page=213}}</ref>
|43 năm
|43 năm
|[[Thành Hán Vũ Đế]]
|[[Lý Hùng (hoàng đế)|Thành Thái Tông]]
|[[Lý Thế]]
|[[Lý Thế]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Thành Hán|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Hậu Triệu]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|後趙}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Zhào}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄓㄠˋ}}}}
|{{big|[[Hậu Triệu]]}}{{lang|zh-Hant|後趙}}
{{small|{{transl|zh|Hòu Zhào}}}}
''{{small|Hou{{sup|4}} Chao{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄓㄠˋ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Thạch<br/>{{lang|zh-Hant|石}}
|Thạch
{{lang|zh-Hant|石}}
|[[Yết]]
|[[Yết]]
|Hoàng gia
|Hoàng gia<br/>{{small|([[319]] – [[330]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[330]] – [[351]])}}<hr/>Vương quốc<br/>{{small|([[351]])}}
{{small|(319–330)}}
|[[319]]-[[351]]
----Đế quốc
{{small|(330–351)}}
----Phiên vương quốc
{{small|(351)}}
|319–351<ref name="Year17">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=AeiIl2y6vJQC&q=later+Zhao+319-351&pg=PA30|title=Early Medieval China: A Sourcebook|last1=Swartz|first1=Wendy|last2=Yang|first2=Lu|last3=Jessy|first3=Choo|year=2014|isbn=9780231531009|page=30}}</ref>
|32 năm
|32 năm
|[[Thạch Lặc|Triệu Cao tổ]]
|[[Thạch Lặc|Triệu Minh Đế]]
|[[Thạch Chi]]
|[[Thạch Chi]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Hậu Triệu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Tiền Lương]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|前涼}}<br/>{{small|{{transl|zh|Qián Liáng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|{{big|[[Tiền Lương]]}}{{lang|zh-Hant|前涼}}
{{small|{{transl|zh|Qián Liáng}}}}
''{{small|Ch῾ien{{sup|2}} Liang{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Trương<br/>{{lang|zh-Hant|張}}
|Trương
{{lang|zh-Hant|張}}
|Hán
|Hán
|Phiên vương quốc
|Vương quốc<br/>{{small|([[320]]–[[354]]; [[355]]–[[363]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[354]]–[[355]])}}<hr/>Công quốc<br/>{{small|([[363]]–[[376]])}}
{{small|(320–354, 355–363)}}
|[[320]]–[[376]]
----Đế quốc
{{small|(354–355)}}
----Công tước
{{small|(363–376)}}
|320–376<ref name="Year18">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=jtTHDwAAQBAJ&q=former+liang+320-376&pg=PA225|title=Where Dragon Veins Meet: The Kangxi Emperor and His Estate at Rehe|last1=Whiteman|first1=Stephen|year=2019|isbn=9780295745817|page=225}}</ref>
|56 năm
|56 năm
|[[Trương Mậu|Tây Bình Thành công]]
|[[Trương Mậu|Tiền Lương Thành Liệt vương]]
|[[Trương Thiên Tích|Tây Bình Điệu công]]
|[[Trương Thiên Tích|Lương Điệu công]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Tiền Lương|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Tiền Yên]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|前燕}}<br/>{{small|{{transl|zh|Qián Yān}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄧㄢ}}}}
|{{big|[[Tiền Yên]]}}{{lang|zh-Hant|前燕}}
{{small|{{transl|zh|Qián Yān}}}}
''{{small|Ch῾ien{{sup|2}} Yen{{sup|1}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄧㄢ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Mộ Dung<br/>{{lang|zh-Hant|慕容}}
|Mộ Dung
{{lang|zh-Hant|慕容}}
|[[Tiên Ti]]
|[[Tiên Ti]]
|Phiên vương quốc
|Vương quốc<br/>{{small|([[337]]–[[353]]}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[353]]–[[370]])}}
{{small|(337–353)}}
|[[337]]–[[370]]
----Đế quốc
{{small|(353–370)}}
|337–370<ref name="Year19">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=xa62AgAAQBAJ&q=former+yan+337-370&pg=PA27|title=Man'yōshū and the Imperial Imagination in Early Japan|last1=Duthie|first1=Torquil|year=2014|isbn=9789004264540|page=27}}</ref>
|33 năm
|33 năm
|[[Mộ Dung Hoảng|Yên Văn Minh Đế]]
|[[Mộ Dung Hoảng|Yên Văn Minh Đế]]
|[[Mộ Dung Vĩ|Yên U Đế]]
|[[Mộ Dung Vĩ|Yên U Đế]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Tiền Yên|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Tiền Tần]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|前秦}}<br/>{{small|{{transl|zh|Qián Qín}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄑㄧㄣˊ}}}}
|{{big|[[Tiền Tần]]}}{{lang|zh-Hant|前秦}}
{{small|{{transl|zh|Qián Qín}}}}
''{{small|Ch῾ien{{sup|2}} Ch῾in{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄑㄧㄣˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Phù<br/>{{lang|zh-Hant|苻}}
|Phù
{{lang|zh-Hant|苻}}
|Đê
|Đê
|Đế quốc
|Đế quốc
|351–394<ref name="Year19" />
|[[351]]–[[394]]
|43 năm
|43 năm
|[[Phù Kiện|Tần Cảnh Minh Đế]]
|[[Phù Kiện|Tần Cảnh Minh Đế]]
|[[Phù Sùng]]
|[[Phù Sùng]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Tiền Tần|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Hậu Yên]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|後燕}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Yān}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄧㄢ}}}}
|{{big|[[Hậu Yên]]}}{{lang|zh-Hant|後燕}}
{{small|{{transl|zh|Hòu Yān}}}}
''{{small|Hou{{sup|4}} Yen{{sup|1}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄧㄢ}}}}
|''Từ Tiền Yên''
|''Từ Tiền Yên''
|Mộ Dung
|Mộ Dung{{efn|name="LanHan"|Vì [[Lan Hãn]] không phải là thành viên tộc ''Mộ Dung'' ({{lang|zh-Hant|慕容}}), sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình<ref name=LanHan>{{chú thích sách|last1=Liu|first1=Xueyao|title=歷代胡族王朝之民族政策|year=2005|url=https://books.google.com.sg/books?id=Sy_bvJCtRrkC&pg=PA41&dq=蘭汗自立&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiksu7B0vPmAhX_8XMBHSkhAScQ6AEIOzAC#v=onepage&q=蘭汗自立&f=false}}</ref>}}.{{efn|name="GaoYun1"|[[Cao Vân|Yên Huệ Đế]] là người gốc [[Cao Câu Ly]]. Lúc đầu mang họ cao ''Gao'' ({{lang|zh-Hant|高}}), ông được gia tộc ''Mộ Dung'' ({{lang|zh-Hant|慕容}}) nhận nuôi <ref name=GaoYun>{{chú thích sách|last1=Liu|first1=Xueyao|title=鮮卑列國:大興安嶺傳奇|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=FadeDwAAQBAJ&pg=PT90&dq=高云+后燕末代&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwi8xKKYgvTlAhUWyjgGHZFhD5IQ6AEIKDAA#v=onepage&q=高云%20后燕末代&f=false}}</ref>. Sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình.}}<br/>{{lang|zh-Hant|慕容}}
{{lang|zh-Hant|慕容}}
|Tiên Ti{{efn|name="GaoYun1"}}
|Tiên Ti
|Vương quốc<br/>{{small|([[384]]–[[386]])}}<hr/>Hoàng gia<br/>{{small|([[386]]–[[409]])}}
|Phiên vương quốc
|[[384]]–[[409]]
{{small|(384–386)}}
----Đế quốc
{{small|(386–409)}}
|384–409<ref name="Year20">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=ZB_HDwAAQBAJ&q=later+384-409&pg=PA28|title=Chinese Architecture in an Age of Turmoil, 200-600|last1=Steinhardt|first1=Nancy|year=2014|isbn=9780824838232|page=28}}</ref>
|25 năm
|25 năm
|[[Mộ Dung Thùy|Yên Vũ Thành Đế]]
|[[Mộ Dung Thùy|Yên Vũ Thành Đế]]
|[[Mộ Dung Hi|Yên Chiêu Văn Đế]]
|[[Mộ Dung Hi|Hậu Yên Cao Tông]]<br/>''hoặc''<br/>[[Cao Vân|Yên Huệ Đế]]{{efn|name="GaoYun2"|[[Cao Vân|Yên Huệ Đế]] có thể là quân chủ cuối cùng của [[Hậu Yên]] hoặc là người sáng lập [[Bắc Yên (Ngũ Hồ)|Bắc Yên]], tùy thuộc vào quan điểm của từng sử gia.<ref name=GaoYun />}}
----[[Cao Vân|Yên Huệ Đế]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Hậu Yên|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Hậu Tần]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|後秦}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Qín}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄑㄧㄣˊ}}}}
|{{big|[[Hậu Tần]]}}{{lang|zh-Hant|後秦}}
{{small|{{transl|zh|Hòu Qín}}}}
''{{small|Hou{{sup|4}} Ch῾in{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄑㄧㄣˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Diêu<br/>{{lang|zh-Hant|姚}}
|Diêu
{{lang|zh-Hant|姚}}
|[[Người Khương|Khương]]
|[[Người Khương|Khương]]
|Hoàng gia
|Hoàng gia<br/>{{small|([[384]]–[[386]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[386]]–[[417]])}}
{{small|(384–386)}}
|[[384]]–[[417]]
----Đế quốc
{{small|(386–417)}}
|384–417<ref name="Year21">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=dztIBAAAQBAJ&q=后秦+384-417&pg=PA69|title=後秦政治外交史簡論五篇|last1=Xiao|first1=Shiyou|year=2013|isbn=9789881278982|page=69}}</ref>
|33 năm
|33 năm
|[[Diêu Trường|Tần Vũ Chiêu Đế]]
|[[Diêu Trường|Tần Vũ Chiêu Đế]]
|[[Diêu Hoằng]]
|[[Diêu Hoằng]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Hậu Tần|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Tây Tần]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|西秦}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Qín}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄑㄧㄣˊ}}}}
|{{big|[[Tây Tần]]}}{{lang|zh-Hant|西秦}}
{{small|{{transl|zh|Xī Qín}}}}
''{{small|Hsi{{sup|1}} Ch῾in{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄑㄧㄣˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Khất Phục<br/>{{lang|zh-Hant|乞伏}}
|Khuất Phục
{{lang|zh-Hant|乞伏}}
|Tiên Ti
|Tiên Ti
|Vương quốc
|Phiên vương quốc
|385–400, 409–431<ref name="Year22">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=WzQrDwAAQBAJ&q=Western+Qin+385-400+409-431&pg=PA344|title=Good Son is Sad If He Hears the Name of His Father: The Tabooing of Names in China as a Way of Implementing Social Values|last1=Adamek|first1=Piotr|year=2017|isbn=9781351565219|page=344}}</ref>
|[[385]]–[[400]]; [[409]]–[[431]]
|37 năm
|37 năm{{efn|name="WesternQin"|[[Tây Tần]] bị gián đoạn bởi [[Hậu Tần]] giữa năm 400 và 409. Lịch sử Trung Quốc không tạo ra sự khác biệt giữa vương quốc tồn tại trước năm 400 và vuong quốc được phục hồi. [[Khất Phục Càn Quy|Tây Tần Cao Tổ]] vừa là người cai trị cuối cùng trước thời gian gián đoạn, vừa là người cai trị đầu tiên sau thời gian gián đoạn.}}
|[[Khất Phục Quốc Nhân|Tây Tần Liệt Tổ]]
|[[Khất Phục Quốc Nhân|Tây Tần Liệt Tổ]]
|[[Khất Phục Mộ Mạt]]
|[[Khất Phục Mộ Mạt|Khuất Phục Mộ Mạt]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Tây Tần|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Hậu Lương (Ngũ Hồ thập lục quốc)|Hậu Lương]]}}{{lang|zh-Hant|後涼}}
|{{big|[[Hậu Lương (Ngũ Hồ thập lục quốc)|Hậu Lương]]}}{{efn|name="LaterLiang"|Tên gọi [[Hậu Lương (Ngũ Hồ thập lục quốc)|Hậu Lương]] ({{lang|zh-Hant|後涼}}) của họ Lã và [[nhà Hậu Lương|Hậu Lương]] ({{lang|zh-Hant|後梁}}) của họ Chu được viết giống nhau theo kiểu Bính âm Hán ngữ, mặc dù không có cùng chữ tiếng Hán.}}<br/>{{lang|zh-Hant|後涼}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Liáng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ}}}}

{{small|{{transl|zh|Hòu Liáng}}}}

''{{small|Hou{{sup|4}} Liang{{sup|2}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Lã<br/>{{lang|zh-Hant|呂}}
|Lã
{{lang|zh-Hant|呂}}
|Đê
|[[Người Đê|Đê]]
|Công tước
|Công quốc<br/>{{small|([[386]]–[[389]])}}<hr/>Vương quốc<br/>{{small|([[389]]–[[396]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[396]]–[[403]] CE)}}
{{small|(386–389)}}
|[[386]]–[[403]]
----Phiên vương quốc
{{small|(389–396)}}
----Đế quốc
{{small|(396–403)}}
|386–403<ref name="Year23">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=bsSpDwAAQBAJ&q=后凉+386-403&pg=PT25|title=河西走廊藏文化史要|last1=Zhao|first1=Yonghong|year=2010|isbn=9787542117083}}</ref>
|17 năm
|17 năm
|[[Lã Quang|Lương Ý Vũ Đế]]
|[[Lã Quang|Hậu Lương Ý Vũ Đế]]
|[[Lã Long]]
|[[Lã Long]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Hậu Lương|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Nam Lương]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|南涼}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Liáng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|{{big|[[Nam Lương]]}}{{lang|zh-Hant|南涼}}
{{small|{{transl|zh|Nán Liáng}}}}
''{{small|Nan{{sup|2}} Liang{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Thốc Phát<br/>{{lang|zh-Hant|禿髮}}
|Thốc Phát
{{lang|zh-Hant|禿髮}}
|Tiên Ti
|Tiên Ti
|Vương quốc
|Phiên vương quốc
|397–414<ref name="Year24">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=T4-EDwAAQBAJ&q=南凉+397-414&pg=PT21|title=甘肃文史精萃1:史料卷|last1=Liu|first1=Xingchu|year=2009|isbn=9787999033417}}</ref>
|[[397]]–[[414]]
|17 năm
|17 năm
|[[Thốc Phát Ô Cô|Vũ Uy Vũ Vương]]
|[[Thốc Phát Ô Cô|Vũ Uy Vũ vương]]
|[[Thốc Phát Nục Đàn|Lương Cảnh Vương]]
|[[Thốc Phát Nục Đàn|Lương Cảnh vương]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Nam Lương|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Bắc Lương]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|北涼}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Liáng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|{{big|[[Bắc Lương]]}}{{lang|zh-Hant|北涼}}
{{small|{{transl|zh|Běi Liáng}}}}
''{{small|Pei{{sup|3}} Liang{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Thư Cừ
|Thư Cừ{{efn|name="DuanYe"|[[Đoàn Nghiệp]] là người gốc [[người Hán|Hán]]. Sự lên ngôi của [[Thư Cừ Mông Tốn|Lương Vũ Tuyên Đế]] không phải là một sự truyền ngôi điển hình<ref name=DuanYe>{{chú thích sách|last1=Lü|first1=Fu|title=历代兴衰演义|year=2017|url=https://books.google.com.sg/books?id=vYklDwAAQBAJ&pg=PT161&dq=段业+沮渠蒙逊+北凉&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiukOiwhfTlAhVj4jgGHYowCTwQ6AEIVTAF#v=onepage&q=段业%20沮渠蒙逊%20北凉&f=false}}</ref>}}<br/>{{lang|zh-Hant|沮渠}}
{{lang|zh-Hant|沮渠}}
|Hung Nô{{efn|name="DuanYe"}}
|Hung Nô
|Công quốc<br/>{{small|([[397]]–[[399]]; [[401]]–[[412]])}}<hr/>Vương quốc<br/>{{small|([[399]]–[[401]]; [[412]]–[[439]])}}
|Công tước
|[[397]]–[[439]] {{sc|ce}}
{{small|(397–399, 401–412)}}
----Phiên vương quốc
{{small|(399–401, 412–439)}}
|397–439<ref name="Year25">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=7SJYDwAAQBAJ&q=北凉+397-439&pg=PA153|title=2011:古丝绸之路|last1=Qin|first1=Dashu|last2=Yuan|first2=Jian|year=2013|isbn=9789813206076|page=153}}</ref>
|42 năm
|42 năm
|[[Thư Cừ Mông Tốn|Bắc Lương Vũ Tuyên vương]]
|[[Đoàn Nghiệp]]
|[[Thư Cừ Mục Kiền|Hà Tây Ai Vương]]
|[[Thư Cừ Mục Kiền|Hà Tây Ai vương]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Bắc Lương|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Nam Yên]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|南燕}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Yān}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄧㄢ}}}}
|{{big|[[Nam Yên]]}}{{lang|zh-Hant|南燕}}
{{small|{{transl|zh|Nán Yān}}}}
''{{small|Nan{{sup|2}} Yen{{sup|1}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄧㄢ}}}}
|''Từ Hậu Yên''
|''Từ Hậu Yên''
|Mộ Dung<br/>{{lang|zh-Hant|慕容}}
|Mộ Dung
{{lang|zh-Hant|慕容}}
|Tiên Ti
|Tiên Ti
|Phiên vương quốc
|Vương quốc<br/>{{small|([[398]]–[[400]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[400]]–[[410]])}}
{{small|(398–400)}}
|[[398]]–[[410]]
----Đế quốc
{{small|(400–410)}}
|398–410<ref name="Year26">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=4g61DwAAQBAJ&q=南燕+398-410&pg=PA102|title=中国历史纪年表(精)|last1=Wan|first1=Guoding|last2=Wan|first2=Sinian|last3=Chen|first3=Mengjia|year=2018|isbn=9787101133172}}</ref>
|12 năm
|12 năm
|[[Mộ Dung Đức|Yên Hiến Vũ Đế]]
|[[Mộ Dung Đức|Yên Hiến Vũ Đế]]
|[[Mộ Dung Siêu]]
|[[Mộ Dung Siêu]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Nam Yên|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Tây Lương (Thập lục quốc)|Tây Lương]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|西涼}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Liáng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|{{big|[[Tây Lương (Thập lục quốc)|Tây Lương]]}}{{lang|zh-Hant|西涼}}
{{small|{{transl|zh|Xī Liáng}}}}
''{{small|Hsi{{sup|1}} Liang{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Lý<br/>{{lang|zh-Hant|李}}
|Lý
{{lang|zh-Hant|李}}
|Hán
|Hán
|Công quốc
|Công tước
|400–421<ref name="Year27">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=RIBttwx-v8IC&q=西凉+400-421&pg=PA335|title=秦汉魏晋南北朝史|last1=Zhang|first1=Qizhi|last2=Wang|first2=Zijin|last3=Fang|first3=Guanghua|year=2002|isbn=9789571128702|page=335}}</ref>
|[[400]]–[[421]]
|21 năm
|21 năm
|[[Lý Cảo|Vũ Chiêu vương]]
|[[Lý Cảo|Tây Lương Vũ Chiêu vương]]
|[[Lý Tuân]]
|[[Lý Tuân]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Tây Lương|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Hạ (thập lục quốc)|Hồ Hạ]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|胡夏}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hú Xià}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄨˊ ㄒㄧㄚˋ}}}}
|{{big|[[Hạ (thập lục quốc)|Hồ Hạ]]}}{{lang|zh-Hant|胡夏}}
{{small|{{transl|zh|Hú Xià}}}}
''{{small|Hu{{sup|2}} Hsia{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄨˊ ㄒㄧㄚˋ}}}}
|''Từ nhà Hạ''
|''Từ triều Hạ''
|Hách Liên
|Hách Liên{{efn|name="Helian"|Gia tộc cai trị của [[Hạ (thập lục quốc)|Hồ Hạ]] lúc đầu mang họ ''Lưu'' ({{lang|zh-Hant|劉}}).<ref name=Helian>{{chú thích sách|last1=Kim|first1=Hyun Jin|title=The Huns|year=2015|url=https://books.google.com.sg/books?id=bnv4CgAAQBAJ&pg=PA30&dq=helian+bobo+surname&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj9nZzziPTlAhXxzjgGHVvsCVgQ6AEIMDAB#v=onepage&q=helian%20bobo%20surname&f=false}}</ref> [[Hách Liên Bột Bột|Hạ Vũ Liệt Đế]] sau đó đổi sang họ ''Hách Liên'' ({{lang|zh-Hant|赫連}}).<ref name=Helian />}}<br/>{{lang|zh-Hant|赫連}}
{{lang|zh-Hant|赫連}}
|Hung Nô
|Hung Nô
|Đế quốc
|Đế quốc
|407–431<ref name="Year28">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=P1h7DwAAQBAJ&q=hu+xia+407-431&pg=PT610|title=The Sinitic Civilization Book II: A Factual History Through the Lens of Archaeology, Bronzeware, Astronomy, Divination, Calendar and the Annals|last1=Hong|first1=Yuan|year=2018|isbn=9781532058318}}</ref>
|[[407]]–[[431]]
|24 năm
|24 năm
|[[Hách Liên Bột Bột|Hạ Vũ Liệt Đế]]
|[[Hách Liên Bột Bột|Hạ Vũ Liệt Đế]]
|[[Hách Liên Định]]
|[[Hách Liên Định]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Hạ|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAD2FF;"|
| style="background:#5E7EFF;" |
|{{big|[[Bắc Yên (Ngũ Hồ)|Bắc Yên]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|北燕}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Yān}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄧㄢ}}}}
|{{big|[[Bắc Yên (Ngũ Hồ)|Bắc Yên]]}}{{lang|zh-Hant|北燕}}
{{small|{{transl|zh|Běi Yān}}}}
''{{small|Pei{{sup|3}} Yen{{sup|1}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄧㄢ}}}}
|''Từ Hậu Yên''
|''Từ Tiền Yên''
|Phùng
|Phùng{{efn|name="GaoYun3"|[[Cao Vân|Yên Huệ Đế]] là người gốc [[Cao Câu Ly]]. Lúc đầu mang họ ''Cao'' ({{lang|zh-Hant|高}}), ông được tộc''Mộ Dung'' ({{lang|zh-Hant|慕容}}) nhận nuôi.<ref name=GaoYun /> Sự lên ngôi của [[Phùng Bạt|Yên Văn Thành Đế]] không phải là một sự truyền ngôi điển hình.}}<br/>{{lang|zh-Hant|馮}}
{{lang|zh-Hant|馮}}
|Hán{{efn|name="GaoYun3"}}
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|407–436<ref name="Year29">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=DJF5DwAAQBAJ&q=northern+Yan+407-436&pg=PA180|title=Infamous Chinese Emperors: Tales of Tyranny and Misrule|last1=Tian|first1=Hengyu|year=2018|isbn=9789812299314|page=180}}</ref>
|[[407]]–[[436]] {{sc|ce}}
|29 năm
|29 năm
|[[Cao Vân|Yên Huệ Đế]]{{efn|name="GaoYun2"}}<br/>''hoặc''<br/>[[Phùng Bạt|Yên Văn Thành Đế]]
|[[Cao Vân|Bắc Yên Huệ Đế]]
|[[Phùng Hoằng|Yên Chiêu Thành Đế]]
----[[Phùng Bạt|Bắc Yên Văn Thành Đế]]
|[[Phùng Hoằng|Bắc Yên Chiêu Thành Đế]]
|([[Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc#Bắc Yên|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:lightgray;"
|- style="background:lightgray;"
|style="background:#AAFFB6;"|
| style="background:#60FF5E;" |
|''[[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)#Lịch sử Bắc triều|Bắc triều]]''<br/>{{lang|zh-Hant|北朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄔㄠˊ}}}}
|''[[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|Bắc triều]]''
{{lang|zh-Hant|北朝}}

{{small|{{transl|zh|Běi Cháo}}}}

''{{small|Pei{{sup|3}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄔㄠˊ}}}}
|
|
|
|
|
|
|
|
| ''386–581''<ref name="Year30">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=F5qDqKBsrLwC&q=northern+dynasties+386-581&pg=PA94|title=History and Development of Traditional Chinese Medicine|last1=Wang|first1=Zhen'guo|last2=Chen|first2=Ping|last3=Xie|first3=Peiping|year=1999|isbn=9787030065674|page=94}}</ref>
|''[[386]]–[[581]]''
|''195 năm''
|''195 năm''
|
|
|
|
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Bắc triều|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAFFB6;"|
| style="background:#60FF5E;" |
|{{big|[[Bắc Ngụy]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|北魏}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Wèi}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄨㄟˋ}}}}
|{{big|[[Bắc Ngụy]]}}{{lang|zh-Hant|北魏}}
{{small|{{transl|zh|Běi Wèi}}}}
''{{small|Pei{{sup|3}} Wei{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄨㄟˋ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Thác Bạt
|[[Thác Bạt]]{{efn|name="Tuoba1"|Gia tộc cai trị của [[Bắc Ngụy]] lúc đầu mang họ ''[[Thác Bạt]]'' ({{lang|zh-Hant|拓跋}}).<ref name=Tuoba1>{{chú thích sách|last1=Xiong|first1=Victor|title=Historical Dictionary of Medieval China|year=2017|url=https://books.google.com.sg/books?id=fCdCDgAAQBAJ&pg=PA613&dq=northern+wei+tuoba+surname&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjvs5itifTlAhUkwzgGHfgiBD4Q6AEIRDAE#v=onepage&q=northern%20wei%20tuoba%20surname&f=false}}</ref> [[Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế]] sau đó đổi sang họ ''Nguyên'' ({{lang|zh-Hant|元}}).<ref name=Tuoba1 />}}<br/>{{lang|zh-Hant|拓跋}}
{{lang|zh-Hant|拓跋}}
|Tiên ti
|Tiên Ti
|Vương quốc<br/>{{small|([[386]]–[[399]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[399]]–[[535]])}}
|Phiên vương quốc
|[[386]]–[[535]]
{{small|(386–399)}}
----Đế quốc
{{small|(399–535)}}
|386–535<ref name="Year31">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=nBDC2cqb6I0C&q=Northern+Wei+386-535&pg=PA73|title=China: A New History|last1=Fairbank|first1=John|last2=Goldman|first2=Merle|year=2006|isbn=9780674018280|page=73}}</ref>
|149 năm
|149 năm
|[[Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế]]
|[[Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế]]
|[[Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế]]
|[[Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Bắc Ngụy|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAFFB6;"|
| style="background:#60FF5E;" |
|{{big|[[Đông Ngụy]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|東魏}}<br/>{{small|{{transl|zh|Dōng Wèi}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄨㄟˋ}}}}
|{{big|[[Đông Ngụy]]}}{{lang|zh-Hant|東魏}}
{{small|{{transl|zh|Dōng Wèi}}}}
''{{small|Tung{{sup|1}} Wei{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄉㄨㄥ ㄨㄟˋ}}}}
|''Từ Bắc Ngụy''
|''Từ Bắc Ngụy''
|Nguyên<br/>{{lang|zh-Hant|元}}
|Nguyên
{{lang|zh-Hant|元}}
|Tiên Ti
|Tiên Ti
|Đế quốc
|Đế quốc
|534–550<ref name="Year32">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=OfmxBgAAQBAJ&q=eastern+Wei+534-550&pg=PA211|title=Great Walls and Linear Barriers|last1=Spring|first1=Peter|year=2015|isbn=9781473854048|page=211}}</ref>
|[[534]]–[[550]]
|16 năm
|16 năm
|[[Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế]]
|[[Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế]]
|[[Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế]]
|[[Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Đông Ngụy|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAFFB6;"|
| style="background:#60FF5E;" |
|{{big|[[Tây Ngụy]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|西魏}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Wèi}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄨㄟˋ}}}}
|{{big|[[Tây Ngụy]]}}{{lang|zh-Hant|西魏}}
{{small|{{transl|zh|Xī Wèi}}}}
''{{small|Hsi{{sup|1}} Wei{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄨㄟˋ}}}}
|''Từ Bắc Ngụy''
|''Từ Bắc Ngụy''
|Nguyên
|Nguyên{{efn|name="Tuoba2"|Gia tộc cai trị của [[Tây Ngụy]] lúc đầu mang họ ''Nguyên'' ({{lang|zh-Hant|元}}). [[Tây Ngụy Cung Đế]] sau đó đổi về lại họ ''[[Thác Bạt]]'' ({{lang|zh-Hant|拓跋}}).<ref name=Tuoba2>{{chú thích sách|last1=Holcombe|first1=Charles|title=The Genesis of East Asia: 221 B.C.–A.D. 907|year=2001|url=https://books.google.com.sg/books?id=XT5pvPZ4vroC&pg=PA140&dq=western+wei+tuoba+restored&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiCgK62ivTlAhUExTgGHdg8CyYQ6AEIMDAB#v=onepage&q=western%20wei%20tuoba%20restored&f=false}}</ref>}}<br/>{{lang|zh-Hant|元}}
{{lang|zh-Hant|元}}
|Tiên Ti
|Tiên Ti
|Đế quốc
|Đế quốc
|535–557<ref name="Year32" />
|[[535]]–[[557]]
|22 năm
|22 năm
|[[Tây Ngụy Văn Đế]]
|[[Tây Ngụy Văn Đế]]
|[[Tây Ngụy Cung Đế]]
|[[Tây Ngụy Cung Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Tây Ngụy|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAFFB6;"|
| style="background:#60FF5E;" |
|{{big|[[Bắc Tề]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|北齊}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Qí}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄑㄧˊ}}}}
|{{big|[[Bắc Tề]]}}{{lang|zh-Hant|北齊}}
{{small|{{transl|zh|Běi Qí}}}}
''{{small|Pei{{sup|3}} Ch῾i{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄑㄧˊ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Cao<br/>{{lang|zh-Hant|高}}
|Cao
{{lang|zh-Hant|高}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|550–577<ref name="Year32" />
|[[550]]–[[577]]
|27 năm
|27 năm
|[[Bắc Tề Văn Tuyên Đế]]
|[[Bắc Tề Văn Tuyên Đế]]
|[[Bắc Tề Ấu Chúa]]
|[[Bắc Tề Ấu Chúa|Cao Hằng]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Bắc Tề|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#AAFFB6;"|
| style="background:#60FF5E;" |
|{{big|[[Bắc Chu]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|北周}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Zhōu}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄓㄡ}}}}
|{{big|[[Bắc Chu]]}}{{lang|zh-Hant|北周}}
{{small|{{transl|zh|Běi Zhōu}}}}
''{{small|Pei{{sup|3}} Chou{{sup|1}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄓㄡ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Vũ Văn<br/>{{lang|zh-Hant|宇文}}
|Vũ Văn
{{lang|zh-Hant|宇文}}
|Tiên Ti
|Tiên Ti
|Đế quốc
|Đế quốc
|557–581<ref name="Year32" />
|[[557]]–[[581]]
|24 năm
|24 năm
|[[Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế]]
|[[Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế]]
|[[Bắc Chu Tĩnh Đế]]
|[[Bắc Chu Tĩnh Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Bắc Chu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:lightgray;"
|- style="background:lightgray;"
|style="background:#C1AAFF;"|
| style="background:#C05EFF;" |
|''[[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)#Lịch sử Nam triều|Nam triều]]''<br/>{{lang|zh-Hant|南朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄔㄠˊ}}}}
|''[[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|Nam triều]]''
{{lang|zh-Hant|南朝}}

{{small|{{transl|zh|Nán Cháo}}}}

''{{small|Nan{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄔㄠˊ}}}}
|
|
|
|
|
|
|
|
| ''420–589''<ref name="Year33">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=p2J6DwAAQBAJ&q=南朝+420-589&pg=PT140|title=长沙通史(古代卷)|last1=Tan|first1=Zhongchi|year=2013|isbn=9787999009009}}</ref>
|''[[420]]–[[589]] ''
|''169 năm''
|''169 năm''
|
|
|
|
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nam triều|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#C1AAFF;"|
| style="background:#C05EFF;" |
|{{big|[[Lưu Tống]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|劉宋}}<br/>{{small|{{transl|zh|Liú Sòng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄌㄧㄡˊ ㄙㄨㄥˋ}}}}
|{{big|[[Lưu Tống]]}}{{lang|zh-Hant|劉宋}}
{{small|{{transl|zh|Liú Sòng}}}}
''{{small|Liu{{sup|2}} Sung{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄌㄧㄡˊ ㄙㄨㄥˋ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Lưu<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}
|Lưu
{{lang|zh-Hant|劉}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|420–479<ref name="Year34">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=NyieBQAAQBAJ&q=Liu+Song+420-479&pg=PA36|title=Reading Medieval Chinese Poetry: Text, Context, and Culture|last1=Kroll|first1=Paul|year=2014|isbn=9789004282063|page=36}}</ref>
|[[420]]–[[479]]
|59 năm
|59 năm
|[[Lưu Tống Vũ Đế]]
|[[Lưu Tống Vũ Đế]]
|[[Lưu Tống Thuận Đế]]
|[[Lưu Tống Thuận Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Lưu Tống|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#C1AAFF;"|
| style="background:#C05EFF;" |
|{{big|[[Nam Tề]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|南齊}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Qí}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄑㄧˊ}}}}
|{{big|[[Nam Tề]]}}{{lang|zh-Hant|南齊}}
{{small|{{transl|zh|Nán Qí}}}}
''{{small|Nan{{sup|2}} Ch῾i{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄑㄧˊ}}}}
|''Lời tiên tri về việc lật đổ nhà họ Lưu''
|''Lời tiên tri về gia tộc sẽ đánh bại gia tộc họ Lưu''
|Tiêu<br/>{{lang|zh-Hant|蕭}}
|Tiêu
{{lang|zh-Hant|蕭}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|479–502<ref name="Year35">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=FmnKSfAS4PcC&q=southern+qi+479-502&pg=PA147|title=The Wiley-Blackwell Companion to Chinese Religions|last1=Nadeau|first1=Randall|year=2012|isbn=9781444361971|page=147}}</ref>
|[[479]]–[[502]]
|23 năm
|23 năm
|[[Nam Tề Cao Đế]]
|[[Nam Tề Cao Đế]]
|[[Nam Tề Hòa Đế]]
|[[Nam Tề Hòa Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nam Tề|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#C1AAFF;"|
| style="background:#C05EFF;" |
|{{big|[[Nhà Lương|Lương]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|梁朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Liáng Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄌㄧㄤˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Lương]]}}{{lang|zh-Hant|梁朝}}
{{small|{{transl|zh|Liáng Cháo}}}}
''{{small|Liang{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄌㄧㄤˊ ㄔㄠˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Tiêu<br/>{{lang|zh-Hant|蕭}}
|Tiêu
{{lang|zh-Hant|蕭}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|502–557<ref name="Year36">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=E71J2KpGt_IC&q=liang+dynasty+502-557&pg=PA79|title=Demon Hordes and Burning Boats: The Cult of Marshal Wen in Late Imperial Chekiang|last1=Katz|first1=Paul|year=1995|isbn=9781438408484|page=79}}</ref>
|[[502]]–[[557]]
|55 năm
|55 năm
|[[Lương Vũ Đế]]
|[[Lương Vũ Đế|Luơng Vũ Đế]]
|[[Lương Kính Đế]]
|[[Lương Kính Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Lương|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#C1AAFF;"|
| style="background:#C05EFF;" |
|{{big|[[Nhà Trần (Trung Quốc)|Trần]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|陳朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Chén Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄔㄣˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Nhà Trần (Trung Quốc)|Triều Trần]]}}{{lang|zh-Hant|陳朝}}
{{small|{{transl|zh|Chén Cháo}}}}
''{{small|Ch῾en{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄔㄣˊ ㄔㄠˊ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Trần<br/>{{lang|zh-Hant|陳}}
|Trần
{{lang|zh-Hant|陳}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|557–589<ref name="Year37">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=h8fWf7pYOIUC&q=chen+dynasty+557-589&pg=PA152|title=How to Read Chinese Poetry: A Guided Anthology|last1=Cai|first1=Zong-qi|year=2007|isbn=9780231511889|page=152}}</ref>
|[[557]]–[[589]]
|32 năm
|32 năm
|[[Trần Bá Tiên|Trần Vũ Đế]]
|[[Trần Bá Tiên|Trần Vũ Đế]]
|[[Trần Thúc Bảo]]
|[[Trần Thúc Bảo]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nam Trần|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|-
|-
!colspan="11"|Đế quốc Trung Quốc thời kỳ giữa{{efn|name="ChineseEmpire"}}
! colspan="11" |Trung kỳ đế quốc
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Tùy]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|隋朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Suí Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄙㄨㄟˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Tùy]]}}{{lang|zh-Hant|隋朝}}
{{small|{{transl|zh|Suí Cháo}}}}
''{{small|Sui{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄙㄨㄟˊ ㄔㄠˊ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu'' ("{{lang|zh-Hant|随}}" ''đồng âm'')
|Dương
|Dương{{efn|name="Yang"|Gia tộc cai trị của [[nhà Tùy]] lúc đầu mang họ ''Dương'' ({{lang|zh-Hant|楊}}). [[Tây Ngụy]] sao đó ban tặng cho gia tộc này họ ''Phổ Lục Như'' ({{lang|zh-Hant|普六茹}}).<ref name=Yang>{{chú thích sách|last1=Knechtges|first1=David|last2=Chang|first2=Taiping|title=Ancient and Early Medieval Chinese Literature: A Reference Guide|year=2014|url=https://books.google.com.sg/books?id=OWLPBAAAQBAJ&pg=PA1818&dq=puliuru+yang+jian&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwih7-q3i_TlAhW4zzgGHb1MB0UQ6AEIMTAB#v=onepage&q=puliuru%20yang%20jian&f=false}}</ref> [[Tùy Văn Đế]] sau đó đổi về lại họ ''Dương''.}}<br/>{{lang|zh-Hant|楊}}
{{lang|zh-Hant|楊}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|581–619<ref name="Year38">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=DyN-AwAAQBAJ&q=sui+dynasty+581-619&pg=PA115|title=Ancient History of the Manchuria|last1=Lee|first1=Mosol|year=2013|isbn=9781483667676|page=115}}</ref>
|[[581]]–[[619]]
|38 năm
|38 năm
|[[Tùy Văn Đế]]
|[[Tùy Văn Đế]]
|[[Tùy Cung Đế]]
|[[Tùy Cung Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Tùy|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Đường]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|唐朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Táng Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄊㄤˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Đường]]}}{{lang|zh-Hant|唐朝}}
{{small|{{transl|zh|Táng Cháo}}}}
''{{small|T῾ang{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄊㄤˊ ㄔㄠˊ}}}}
|''Tước hiệu quý tộc''
|''Tước hiệu''
|Lý
|[[Nhà họ Lý|Lý]]<br/>{{lang|zh-Hant|李}}
{{lang|zh-Hant|李}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|618–690, 705–907<ref name="Year39">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=WzQrDwAAQBAJ&q=tang+dynasty+family+name+li+618-690+705-907&pg=PA348|title=A Good Son is Sad if He Hears the Name of His Father: The Tabooing of Names in China as a Way of Implementing Social Values|last1=Adamek|first1=Piotr|year=2017|isbn=9781351565219|page=348}}</ref>
|18/6/[[618]]-16/10/[[690]]; 3/3/[[705]]-1/6/[[907]]
|274 năm
|274 năm{{efn|name="Tang"|[[Nhà Đường]] bị gián đoạn bởi [[Võ Chu]] giữa năm 690 và 705. Lịch sử Trung Quốc không tạo ra sự khác biệt giữa vương quốc tồn tại trước năm 690 và vuong quốc được phục hồi. [[Đường Duệ Tông]] là người cai trị cuối cùng trước thời gian gián đoạn. [[Đường Trung Tông]] là người cai trị đầu tiên sau thời gian gián đoạn.}}
|[[Đường Cao Tổ]]
|[[Đường Cao Tổ]]
|[[Đường Ai Đế]]
|[[Đường Ai Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Đường|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|
|
|{{big|[[Võ Chu]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|武周}}<br/>{{small|{{transl|zh|Wǔ Zhōu}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄨˇ ㄓㄡ}}}}
|{{big|[[Võ Chu]]}}{{lang|zh-Hant|武周}}
{{small|{{transl|zh|Wǔ Zhōu}}}}
''{{small|Wu{{sup|3}} Chou{{sup|1}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄨˇ ㄓㄡ}}}}
|''Từ nhà Chu''
|''Từ triều Chu''
|Võ<br/>{{lang|zh-Hant|武}}
|Võ
{{lang|zh-Hant|武}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|690–705<ref name="Year40">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=1d4rAwAAQBAJ&q=武周+690-705&pg=PT38|title=那些顛覆時代的女人|last1=Su|first1=Muzi|year=2006}}</ref>
|16/10/[[690]]-3/3/[[705]]
|15 năm
|15 năm
|[[Võ Tắc Thiên]]
|[[Võ Tắc Thiên]]
|[[Võ Tắc Thiên]]
|[[Võ Tắc Thiên]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Võ Chu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:lightgray;"
|- style="background:lightgray;"
|style="background:#FFFEAA;"|
| style="background:#FFEB5E;" |
|''[[Ngũ Đại Thập Quốc|Ngũ Đại]]''<br/>{{lang|zh-Hant|五代}}<br/>{{small|{{transl|zh|Wǔ Dài}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄨˇ ㄉㄞˋ}}}}
|''[[Ngũ đại Thập quốc|Ngũ đại]]''
{{lang|zh-Hant|五代}}
{{small|{{transl|zh|Wǔ Dài}}}}
''{{small|Wu{{sup|3}} Tai{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄨˇ ㄉㄞˋ}}}}
|
|
|
|
|
|
|
|
| ''907–960''<ref name="Year41">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=NAFLxMAbdGgC&q=five+dynasties+907-960&pg=PA1|title=Unbounded Loyalty: Frontier Crossings in Liao China|last1=Standen|first1=Naomi|year=2007|isbn=9780824829834|page=1}}</ref>
|''1/6/[[907]]-3/2/[[960]]
|''53 năm''
|''53 năm''
|
|
|
|
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Ngũ Đại|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFFEAA;"|
| style="background:#FFEB5E;" |
|{{big|[[Nhà Hậu Lương|Hậu Lương]]}}{{efn|name="LaterLiang"}}<br/>{{lang|zh-Hant|後梁}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Liáng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|{{big|[[Hậu Lương (Ngũ đại)|Hậu Lương]]}}{{lang|zh-Hant|後梁}}

|''Tước hiệu quý tộc''
{{small|{{transl|zh|Hòu Liáng}}}}
|Chu<br/>{{lang|zh-Hant|朱}}

''{{small|Hou{{sup|4}} Liang{{sup|2}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ}}}}
|''Tước hiệu''
|Chu
{{lang|zh-Hant|朱}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|907–923<ref name="Year42">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=VmkMBcsXxdkC&q=later+liang+907-923&pg=PA338|title=Sources of Tibetan Tradition|last1=Schaeffer|first1=Kurtis|last2=Kapstein|first2=Matthew|last3=Tuttle|first3=Gray|year=2013|isbn=9780231509787|page=338}}</ref>
|1/6/[[907]]-19/11/[[923]]
|16 năm
|16 năm
|[[Hậu Lương Thái Tổ]]
|[[Hậu Lương Thái Tổ]]
|[[Chu Hữu Trinh]]
|[[Chu Hữu Trinh]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Hậu Lương|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFFEAA;"|
| style="background:#FFEB5E;" |
|{{big|[[Hậu Đường]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|後唐}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Táng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄊㄤˊ}}}}
|{{big|[[Hậu Đường]]}}{{lang|zh-Hant|後唐}}
{{small|{{transl|zh|Hòu Táng}}}}
''{{small|Hou{{sup|4}} T῾ang{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄊㄤˊ}}}}
|''Từ nhà Đường''
|''From Tang dynasty''
|Lý
|Lý{{efn|name="Zhuye"|Gia tộc cai trị của [[Hậu Đường]] lúc đầu mang họ ''Chu Da'' ({{lang|zh-Hant|朱邪}}).<ref name=Zhuye>{{chú thích sách|last1=Xu|first1=Tiesheng|title=《百家姓》新解|year=2017|url=https://books.google.com.sg/books?id=X2Z0DwAAQBAJ&pg=PT31&dq=朱邪赤心+赐姓李&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjs1aeKjfTlAhX0yDgGHbQaAK0Q6AEIKDAA#v=onepage&q=朱邪赤心%20赐姓李&f=false}}</ref> [[Lý Quốc Xương|Ông nội]] của [[Lý Tồn Úc|Hậu Đường Trang Tông]] sau đó đổi sang họ ''Lý'' ({{lang|zh-Hant|李}}).<ref name=Zhuye />}}<br/>{{lang|zh-Hant|李}}
{{lang|zh-Hant|李}}
|[[Sa Đà]]
|[[Sa Đà]]
|Đế quốc
|Đế quốc
|923–937<ref name="Year43">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=3FmImaQfyDIC&q=later+tang+923-937&pg=PA164|title=The Birth of Chinese Feminism: Essential Texts in Transnational Theory|last1=Liu|first1=Lydia|last2=Karl|first2=Rebecca|last3=Ko|first3=Dorothy|year=2013|isbn=9780231533263|page=164}}</ref>
|13/5/[[923]]-11/1/[[937]]
|14 năm
|14 năm
|[[Lý Tồn Úc|Hậu Đường Trang Tôn]]
|[[Lý Tồn Úc|Hậu Đường Trang Tông]]
|[[Lý Tùng Kha]]
|[[Lý Tùng Kha]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Hậu Đường|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFFEAA;"|
| style="background:#FFEB5E;" |
|{{big|[[Hậu Tấn]]}}{{lang|zh-Hant|後晉}}
|{{big|[[Hậu Tấn]]}}{{efn|name="LaterJin"|Tên gọi [[Hậu Tấn]] ({{lang|zh-Hant|後晉}}) của họ Thạch và [[Nhà Hậu Kim|Hậu Kim]] ({{lang|zh-Hant|後金}}) của họ [[Ái Tân Giác La]] được viết giống nhau theo kiểu Bính âm Hán ngữ, mặc dù không có cùng chữ tiếng Hán.}}<br/>{{lang|zh-Hant|後晉}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Jìn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣˋ}}}}

{{small|{{transl|zh|Hòu Jìn}}}}

''{{small|Hou{{sup|4}} Chin{{sup|4}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣˋ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Thạch<br/>{{lang|zh-Hant|石}}
|Thạch
{{lang|zh-Hant|石}}
|Sa Đà
|Sa Đà
|Đế quốc
|Đế quốc
|936–947<ref name="Year44">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=krK8DwAAQBAJ&q=later+jin+936-947&pg=PT24|title=The Age of Confucian Rule: The Song Transformation of China|last1=Kuhn|first1=Dieter|year=2011|isbn=9780674244344}}</ref>
|28/11/[[936]]-10/1/[[947]]
|11 năm
|11 năm
|[[Thạch Kính Đường|Hậu Tấn Cao Tổ]]
|[[Thạch Kính Đường|Hậu Tấn Cao Tổ]]
|[[Hậu Tấn Xuất Đế]]
|[[Hậu Tấn Xuất Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Hậu Tấn|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFFEAA;"|
| style="background:#FFEB5E;" |
|{{big|[[Hậu Hán]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|後漢}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Hàn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄏㄢˋ}}}}
|{{big|[[Hậu Hán]]}}{{lang|zh-Hant|後漢}}
{{small|{{transl|zh|Hòu Hàn}}}}
''{{small|Hou{{sup|4}} Han{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄏㄢˋ}}}}
|''Tử nhà Hán''
|''Từ triều Hán''
|Lưu<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}
|Lưu
{{lang|zh-Hant|劉}}
|Sa Đà
|Sa Đà
|Đế quốc
|Hoàng gia
|947–951<ref name="Year44" />
|10/3/[[947]]-2/1/[[951]]
|4 năm
|4 năm
|[[Lưu Tri Viễn|Hậu Hán Cao Tổ]]
|[[Lưu Tri Viễn|Hậu Hán Cao Tổ]]
|[[Lưu Thừa Hựu|Hậu Hán Ẩn Đế]]
|[[Lưu Thừa Hựu|Hậu Hán Ẩn Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Hậu Hán|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFFEAA;"|
| style="background:#FFEB5E;" |
|{{big|[[Hậu Chu]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|後周}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Zhōu}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄓㄡ}}}}
|{{big|[[Hậu Chu]]}}{{lang|zh-Hant|後周}}
{{small|{{transl|zh|Hòu Zhōu}}}}
''{{small|Hou{{sup|4}} Chou{{sup|1}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄓㄡ}}}}
|''Từ nhà Chu''
|''Từ triều Chu''
|Quách
|Sài{{efn|name="ChaiRong"|[[Hậu Chu Thế Tông]], lúc đầu mang họ ''Sài'' ({{lang|zh-Hant|柴}}), là con nuôi của họ ''Quách'' ({{lang|zh-Hant|郭}}).<ref name=ChaiRong>{{chú thích sách|last1=Lorge|first1=Peter|title=The Reunification of China: Peace through War under the Song Dynasty|year=2015|url=https://books.google.com.sg/books?id=9UTjCgAAQBAJ&pg=PA45&dq=shizong+of+later+zhou+adopted&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiZwYKOiPTlAhVDzDgGHbcUAAIQ6AEIMDAB#v=onepage&q=shizong%20of%20later%20zhou%20adopted&f=false}}</ref>. Sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình.}}<br/>{{lang|zh-Hant|郭}}
{{lang|zh-Hant|郭}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|951–960<ref name="Year44" />
|13/2/[[951]]-3/2/[[960]]
|9 năm
|9 năm
|[[Hậu Chu Thái Tổ]]
|[[Hậu Chu Thái Tổ]]
|[[Hậu Chu Cung Đế]]
|[[Hậu Chu Cung Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Hậu Chu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:lightgray;"
|- style="background:lightgray;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|''[[Ngũ Đại Thập Quốc|Thập Quốc]]''<br/>{{lang|zh-Hant|十國}}<br/>{{small|{{transl|zh|Shí Guó}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕˊ ㄍㄨㄛˊ}}}}
|''[[Ngũ đại Thập quốc|Thập quốc]]''
{{lang|zh-Hant|十國}}
{{small|{{transl|zh|Shí Guó}}}}
''{{small|Shih{{sup|2}} Kuo{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄕˊ ㄍㄨㄛˊ}}}}
|
|
|
|
|
|
|
|
| ''907–979''<ref name="Year45">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=XAeb6KVhoCMC&q=ten+kingdoms+907-979&pg=PT246|title=Bomb, Book and Compass: Joseph Needham and the Great Secrets of China|last1=Winchester|first1=Simon|year=2008|isbn=9780141889894}}</ref>
|''[[907]]-3/6/[[979]]''
|''62 năm''
|''62 năm''
|
|
|
|
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Tiền Thục (nước)|Tiền Thục]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|前蜀}}<br/>{{small|{{transl|zh|Qián Shǔ}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄕㄨˇ}}}}
|{{big|[[Tiền Thục (nước)|Tiền Thục]]}}{{lang|zh-Hant|前蜀}}
{{small|{{transl|zh|Qián Shǔ}}}}
''{{small|Ch῾ien{{sup|2}} Shu{{sup|3}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄢˊ ㄕㄨˇ}}}}
|''Tên địa danh'' / ''Tước hiệu quý tộc''
|''Tên địa danh'' / ''Tước hiệu''
|Vương<br/>{{lang|zh-Hant|王}}
|Vương
{{lang|zh-Hant|王}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|907–925<ref name="Year46">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=Tku8DwAAQBAJ&q=前蜀+907-925&pg=PT214|title=大动乱:中古时代:五代辽宋夏金|last1=Bai|first1=Zhide|year=2017|isbn=9787505141254}}</ref>
|[[907]]-[[925]] (năm [[891]] bắt đầu cát cứ)
|18 năm
|18 năm
|[[Vương Kiến (Tiền Thục)|Tiền Thục Cao Tổ]]
|[[Tiền Thục Cao Tổ]]
|[[Vương Diễn (Tiền Thục)|Vương Diễn]]
|[[Vương Diễn (Tiền Thục)|Vương Diễn]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Tiền Thục|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Ngô (Thập quốc)|Dương Ngô]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|楊吳}}<br/>{{small|{{transl|zh|Yáng Wú}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄧㄤˊ ㄨˊ}}}}
|{{big|[[Ngô (Thập quốc)|Dương Ngô]]}}{{lang|zh-Hant|楊吳}}
{{small|{{transl|zh|Yáng Wú}}}}
''{{small|Yang{{sup|2}} Wu{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄧㄤˊ ㄨˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Dương<br/>{{lang|zh-Hant|楊}}
|Dương
{{lang|zh-Hant|楊}}
|Hán
|Hán
|Phiên vương quốc
|Vương quốc<br/>{{small|([[907]]–[[919]])}}<hr/>Hoàng gia<br/>{{small|([[919]]–[[927]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[927]]–[[937]])}}
{{small|(907–919)}}
|[[907]]-[[937]] (năm [[902]] bắt đầu cát cứ)
----Hoàng gia
{{small|(919–927)}}
----Đế quốc
{{small|(927–937)}}
|907–937<ref name="Year47">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=Cw0pAwAAQBAJ&q=yang+wu+907-937&pg=PR21|title=Biographical Dictionary of Chinese Women: Tang Through Ming, 618-1644|last1=Lee|first1=Lily|last2=Wiles|first2=Sue|year=2014|isbn=9780765643162|page=xxi}}</ref>
|30 năm
|30 năm
|[[Dương Ác]]
|[[Dương Ác|Dương Ngô Liệt Tổ]]
|[[Dương Phổ]]
|[[Dương Phổ]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Ngô|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Sở (Thập quốc)|Mã Sở]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|馬楚}}<br/>{{small|{{transl|zh|Mǎ Chǔ}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄇㄚˇ ㄔㄨˇ}}}}
|{{big|[[Mã Sở]]}}{{lang|zh-Hant|馬楚}}

|''Tện địa danh''
{{small|{{transl|zh|Mǎ Chǔ}}}}
|Mã<br/>{{lang|zh-Hant|馬}}

''{{small|Ma{{sup|3}} Ch῾u{{sup|3}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄇㄚˇ ㄔㄨˇ}}}}
|''Tên địa danh''
|Mã
{{lang|zh-Hant|馬}}
|Hán
|Hán
|Hoàng gia
|Hoàng gia<br/>{{small|([[907]]–[[930]])}}<hr/>Vương quốc<br/>{{small|([[930]]–[[951]])}}
{{small|(907–930)}}
|[[907]]-[[951]] (năm [[896]] bắt đầu cát cứ)
----Phiên vương quốc
{{small|(930–951)}}
|907–951<ref name="Year48">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=tXxCDwAAQBAJ&q=楚+907-951&pg=PA172|title=臺灣文學與中國童謠|last1=Gong|first1=Xianzong|year=2014|isbn=9789577398598|page=172}}</ref>
|44 năm
|44 năm
|[[Mã Ân|Sở Vũ Mục Vương]]
|[[Mã Ân|Sở Vũ Mục vương]]
|[[Mã Hy Sùng]]
|[[Mã Hy Sùng]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Sở|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Ngô Việt]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|吳越}}<br/>{{small|{{transl|zh|Wúyuè}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄨˊ ㄩㄝˋ}}}}
|{{big|[[Ngô Việt]]}}{{lang|zh-Hant|吳越}}
{{small|{{transl|zh|Wúyuè}}}}
''{{small|Wu{{sup|2}}-yüeh{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄨˊ ㄩㄝˋ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Tiền<br/>{{lang|zh-Hant|錢}}
|Tiền
{{lang|zh-Hant|錢}}
|Hán
|Hán
|Hoàng gia
|Hoàng gia<br/>{{small|([[907]]–[[932]]; [[937]]–[[978]])}}<hr/>Vương quốc<br/>{{small|([[934]]–[[937]])}}
{{small|(907–932, 937–978)}}
|[[907]]-[[978]] (năm [[893]] bắt đầu cát cứ)
----Phiên vương quốc
{{small|(934–937)}}
|907–978<ref name="Year48" />
|71 năm
|71 năm
|[[Tiền Lưu|Ngô Việt Túc Vương]]
|[[Tiền Lưu|Ngô Việt Thái Tổ]]
|[[Tiền Thục (vua)|Ngô Việt Trung Ý Vương]]
|[[Tiền Thục (vua)|Ngô Việt Trung Ý vương]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Ngô Việt|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Mân (Thập quốc)|Mân]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|閩}}<br/>{{small|{{transl|zh|Mǐn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄇㄧㄣˇ}}}}
|{{big|[[Mân (Thập quốc)|Mân]]}}{{lang|zh-Hant|閩}}
{{small|{{transl|zh|Mǐn}}}}
''{{small|Min{{sup|3}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄇㄧㄣˇ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Vương
|Vương{{efn|name="ZhuWenjin"|Vì [[Chu Văn Tiến]] không phải là thành viên của họ ''Vương'' ({{lang|zh-Hant|王}}), sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình..<ref name=ZhuWenjin>{{chú thích sách|last1=Zhang|first1=Huicheng|title=天变:中国历代宫廷政变全景|year=2018|url=https://books.google.com.sg/books?id=W-NIDwAAQBAJ&pg=PT309&dq=朱文進+闽&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiHy4Dh9fPmAhVFAXIKHeTICW0Q6AEIKDAA#v=onepage&q=朱文進%20闽&f=false}}</ref>}}<br/>{{lang|zh-Hant|王}}
{{lang|zh-Hant|王}}
|Hán
|Hán
|Phiên vương quốc
|Vương quốc<br/>{{small|([[909]]–[[933]]; [[944]]–[[945]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[933]]–[[944]]; [[945]])}}
{{small|(909–933, 944–945)}}
|[[909]]-[[945]] (năm [[893]] bắt đầu cát cứ)
----Đế quốc
{{small|(933–944, 945)}}
|909–945<ref name="Year48" />
|36 năm
|36 năm
|[[Vương Thẩm Tri|Mân Thái Tổ]]
|[[Vương Thẩm Tri|Mân Thái Tổ]]
|[[Vương Diên Chính|Mân Phúc Cung Ý Vương]]
|[[Vương Diên Chính|Thiên Đức Đế]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Mân|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Nam Hán]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|南漢}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Hàn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄏㄢˋ}}}}
|{{big|[[Nam Hán]]}}{{lang|zh-Hant|南漢}}
{{small|{{transl|zh|Nán Hàn}}}}
''{{small|Nan{{sup|2}} Han{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄏㄢˋ}}}}
|''Từ nhà Hán''
|''Từ triều Hán''
|Lưu<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}
|Lưu
{{lang|zh-Hant|劉}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|917–971<ref name="Year48" />
|[[917]]-22/3/[[971]] (năm [[905]] bắt đầu cát cứ)
|54 năm
|54 năm
|[[Nam Hán Cao Tổ]]
|[[Nam Hán Cao Tổ]]
|[[Lưu Sưởng (Nam Hán)|Lưu Sưởng]]
|[[Lưu Sưởng (Nam Hán)|Lưu Sưởng]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Nam Hán|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Kinh Nam]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|荊南}}<br/>{{small|{{transl|zh|Jīngnán}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄐㄧㄥ ㄋㄢˊ}}}}
|{{big|[[Kinh Nam]]}}{{lang|zh-Hant|荊南}}
{{small|{{transl|zh|Jīngnán}}}}
''{{small|Ching{{sup|1}}-nan{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄐㄧㄥ ㄋㄢˊ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Cao<br/>{{lang|zh-Hant|高}}
|Cao
{{lang|zh-Hant|高}}
|Hán
|Hán
|Vương quốc
|Phiên vương quốc
|924–963<ref name="Year48" />
|[[924]]-[[963]] (năm [[907]] bắt đầu cát cứ, tức Kinh Nam Quốc)
|39 năm
|39 năm
|[[Cao Quý Hưng|Vũ Tín Vương]]
|[[Cao Quý Hưng|Vũ Tín vương]]
|[[Cao Kế Xung]]
|Cao Kế Xung
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Kinh Nam|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Hậu Thục]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|後蜀}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Shǔ}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄕㄨˇ}}}}
|{{big|[[Hậu Thục]]}}{{lang|zh-Hant|後蜀}}
{{small|{{transl|zh|Hòu Shǔ}}}}
''{{small|Hou{{sup|4}} Shu{{sup|3}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄕㄨˇ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Mạnh<br/>{{lang|zh-Hant|孟}}
|Mạnh
{{lang|zh-Hant|孟}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|934–965<ref name="Year48" />
|[[934]]-17/2/[[965]] (năm [[925]] bắt đầu cát cứ)
|31 năm
|31 năm
|[[Mạnh Tri Tường|Thục Cao Tổ]]
|[[Mạnh Tri Tường|Hậu Thục Cao Tổ]]
|[[Mạnh Sưởng (Hậu Thục)|Mạnh Sưởng]]
|[[Mạnh Sưởng (Hậu Thục)|Mạnh Sưởng]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Hậu Thục|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Nam Đường]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|南唐}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Táng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄊㄤˊ}}}}
|{{big|[[Nam Đường]]}}{{lang|zh-Hant|南唐}}
{{small|{{transl|zh|Nán Táng}}}}
''{{small|Nan{{sup|2}} T῾ang{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄊㄤˊ}}}}
|''Từ nhà Đường''
|''Từ triều Đường''
|Lý
|Lý{{efn|name="Xu"|Gia tộc cai trị của [[Nam Đường]] lúc đâu mang họ ''Từ'' ({{lang|zh-Hant|徐}}).<ref name=Xu>{{chú thích sách|last1=Tan|first1=Koon San|title=Dynastic China: An Elementary History|year=2014|url=https://books.google.com.sg/books?id=bnCMBAAAQBAJ&pg=PA225&dq=southern+tang+xu+zhigao&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj3jZCNovvlAhV4yTgGHflOBA4Q6AEIMDAB#v=onepage&q=southern%20tang%20xu%20zhigao&f=false}}</ref> [[Lý Biện|Nam Đường Liệt Tổ]] đổi sang họ ''Lý'' ({{lang|zh-Hant|李}}).<ref name=Xu />}}<br/>{{lang|zh-Hant|李}}
{{lang|zh-Hant|李}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc<br/>{{small|([[937]]–[[958]])}}<hr/>Hoàng gia<br/>{{small|([[958]]–[[976]]])}}
{{small|(937–958)}}
|[[937]]-8/12/[[975]]
----Hoàng gia
{{small|(958–976)}}
|937–976<ref name="Year49">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=IX7ICgAAQBAJ&q=southern+tang+937-976&pg=PA175|title=Spreading Buddha's Word in East Asia: The Formation and Transformation of the Chinese Buddhist Canon|last1=Wu|first1=Jiang|last2=Chia|first2=Lucille|year=2015|isbn=9780231540193|page=175}}</ref>
|37 năm
|37 năm
|[[Lý Biện|Nam Đường Liệt Tổ]]
|[[Lý Biện|Nam Đường Liệt Tổ]]
|[[Lý Dục]]
|[[Lý Dục]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Nam Đường|list]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|style="background:#FFAAB9;"|
| style="background:#FF5E96;" |
|{{big|[[Bắc Hán]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|北漢}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Hàn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄏㄢˋ}}}}
|{{big|[[Bắc Hán]]}}{{lang|zh-Hant|北漢}}
{{small|{{transl|zh|Běi Hàn}}}}
''{{small|Pei{{sup|3}} Han{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄏㄢˋ}}}}
|''Từ Hậu hán''
|''Từ Hậu Hán''
|Lưu<br/>{{lang|zh-Hant|劉}}
|Lưu
{{lang|zh-Hant|劉}}
|Sa Đà
|Sa Đà
|Đế quốc
|Đế quốc
|951–979<ref name="Year50">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=c4yEDwAAQBAJ&q=北汉+951-979&pg=PT222|title=中国历代重大战争详解:隋唐战争史|last1=Feng|first1=Xianzhi|year=2006|isbn=9787999031499}}</ref>
|[[951]]-3/6/[[979]]
|28 năm
|28 năm
|[[Lưu Mân|Bắc Hán Thế Tổ]]
|[[Lưu Mân|Bắc Hán Thế Tổ]]
|[[Lưu Kế Nguyên]]
|[[Lưu Kế Nguyên]]
|([[Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc#Bắc Hán|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Liêu]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|遼朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Liáo Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄌㄧㄠˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Liêu]]}}{{lang|zh-Hant|遼朝}}
{{small|{{transl|zh|Liáo Cháo}}}}
''{{small|Liao{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄌㄧㄠˊ ㄔㄠˊ}}}}
|"Sắt"(''Từ [[tiếng Khiết Đan]]'') / ''Tên địa danh''
|"Sắt" (''đồng âm trong tiếng Khiết Đan'') / ''Tên địa danh''
|[[Gia Luật]]<br/>{{lang|zh-Hant|耶律}}<br/>[[Tập tin:Ei.ra.u.ud.svg|20px]]
|Gia Luật
{{lang|zh-Hant|耶律}}
[[Tập_tin:Ei.ra.u.ud.svg|20x20px]]
|[[Khiết Đan]]
|[[Người Khiết Đan|Khiết Đan]]
|Đế quốc
|Đế quốc
|916–1125<ref name="Year51">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=5MeWSTQ7F44C&q=liao+dynasty+916-1125&pg=PA7|title=The Sino-Tibetan Languages|last1=Thurgood|first1=Graham|last2=LaPolla|first2=Randy|year=2003|isbn=9780700711291|page=7}}</ref>
|[[916]]–[[1125]]
|209 năm
|209 năm
|[[Liêu Thái Tổ]]
|[[Liêu Thái Tổ]]
|[[Liêu Thiên Tộ Đế]]
|[[Liêu Thiên Tộ Đế]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Liêu|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|
|
|{{big|[[Tây Liêu]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|西遼}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Liáo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄌㄧㄠˊ}}}}
|{{big|[[Tây Liêu]]}}{{lang|zh-Hant|西遼}}
{{small|{{transl|zh|Xī Liáo}}}}
''{{small|Hsi{{sup|1}} Liao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄌㄧㄠˊ}}}}
|''Từ nhà Liêu''
|''Từ triều Liêu''
|Gia Luật
|Gia Luật{{efn|name="Kuchlug"|[[Khuất Xuất Luật]] là người gốc [[người Naiman|Naiman]]. Vì ông không phải là thành viên tộc ''[[Gia Luật]]'' ({{lang|zh-Hant|耶律}}), sự lên ngôi của ông không phải là một sự truyền ngôi điển hình.<ref name=Kuchlug1>{{chú thích sách|last1=Hsu|first1=Cho-yun|title=China: A New Cultural History|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=a2_GQpLPPl8C&pg=PA272&dq=kuchlug+usurpation&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwim_vKHgPTlAhXpxzgGHWxNDyIQ6AEIWzAH#v=onepage&q=kuchlug%20usurpation&f=false}}</ref><ref name=Kuchlug2>{{chú thích sách|last1=Stone|first1=Zofia|title=Genghis Khan: A Biography|year=2017|url=https://books.google.com.sg/books?id=aFw1DgAAQBAJ&pg=PT12&dq=kuchlug+usurpation&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwim_vKHgPTlAhXpxzgGHWxNDyIQ6AEIKDAA#v=onepage&q=kuchlug%20usurpation&f=false}}</ref>}}<br/>{{lang|zh-Hant|耶律}}<br/>[[Tập tin:Ei.ra.u.ud.svg|20px]]
{{lang|zh-Hant|耶律}}
|Khiết Đan{{efn|name="Kuchlug"}}

|Hoàng gia<br/>{{small|([[1124]]–[[1132]])}}<hr/>Đế quốc<br/>{{small|([[1132]]–[[1218]])}}
[[Tập_tin:Ei.ra.u.ud.svg|20x20px]]
|[[1124]]–[[1218]]
|Khiết Đan
|Hoàng gia
{{small|(1124–1132)}}
----Đế quốc
{{small|(1132–1218)}}
|1124–1218<ref name="Year52">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=VHmxDQAAQBAJ&q=western+liao+1124-1218&pg=PA130|title=A Companion to Chinese History|last1=Szonyi|first1=Michael|year=2017|isbn=9781118624609|page=130}}</ref>
|94 năm
|94 năm
|[[Gia Luật Đại Thạch|Liêu Đức Tông]]
|[[Gia Luật Đại Thạch|Liêu Đức Tông]]
|[[Khuất Xuất Luật]]
|[[Khuất Xuất Luật]]
|([[Tây Liêu#Quá trình phát triển và suy vong|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Bắc Tống]]}}{{lang|zh-Hant|北宋}}
|{{big|[[Nhà Tống#Lịch sử Bắc Tống|Bắc Tống]]}}{{efn|name="Song"|[[Nhà Tống#Lịch sử Bắc Tống|Bắc Tống]] ({{lang|zh-Hant|北宋}}) và [[Nhà Tống#Lịch sử Nam Tống|Nam Tống]] ({{lang|zh-Hant|南宋}}) được gọi chung là [[nhà Tống]] ({{lang|zh-Hant|宋朝}}; {{transl|zh|Sòng Cháo}}).<ref name=Song>{{chú thích sách|last1=Meyer|first1=Milton|title=China: A Concise History|year=1994|url=https://books.google.com.sg/books?id=GVZQb7hEFksC&pg=PA217&dq=song+dynasty+divided+into+two&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiSgOTH9_PlAhW-zjgGHWUyB7kQ6AEIYTAI#v=onepage&q=song%20dynasty%20divided%20into%20two&f=false}}</ref>}}<br/>{{lang|zh-Hant|北宋}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Sòng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄙㄨㄥˋ}}}}

{{small|{{transl|zh|Běi Sòng}}}}

''{{small|Pei{{sup|3}} Sung{{sup|4}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄙㄨㄥˋ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Triệu
|[[Hoàng tộc nhà Tống|Triệu]]<br/>{{lang|zh-Hant|趙}}
{{lang|zh-Hant|趙}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|960–1127<ref name="Year53">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=C35CDwAAQBAJ&q=北宋+960-1127&pg=PA3|title=北宋的外戚與政治|last1=Huang|first1=Chunyi|year=2016|isbn=9789577399953|page=3}}</ref>
|4/2/[[960]]-20/3/[[1127]]
|167 năm
|167 năm
|[[Tống Thái Tổ]]
|[[Tống Thái Tổ]]
|[[Tống Khâm Tông]]
|[[Tống Khâm Tông]]
|([[Danh sách vua nhà Tống#Bắc Tống, 960-1127|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Tống#Lịch sử Nam Tống|Nam Tống]]}}{{efn|name="Song"}}<br/>{{lang|zh-Hant|南宋}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Sòng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄙㄨㄥˋ}}}}
|{{big|[[Nam Tống]]}}{{lang|zh-Hant|南宋}}

|''Tử nhà Tống''
{{small|{{transl|zh|Nán Sòng}}}}
|Triệu<br/>{{lang|zh-Hant|趙}}

''{{small|Nan{{sup|2}} Sung{{sup|4}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄙㄨㄥˋ}}}}
|''Từ triều Tống''
|Triệu
{{lang|zh-Hant|趙}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|1127–1279<ref name="Year54">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=aPbnCwAAQBAJ&q=southern+song+1127-1279&pg=PA24|title=Celestial Women: Imperial Wives and Concubines in China from Song to Qing|last1=McMahon|first1=Keith|year=2016|isbn=9781442255029|page=24}}</ref>
|12/6/[[1127]]-19/3/[[1279]]
|152 năm
|152 năm
|[[Tống Cao Tông]]
|[[Tống Cao Tông]]
|[[Tống đế Bính]]
|[[Tống đế Bính|Triệu Bính]]
|([[Danh sách vua nhà Tống#Nam Tống, 1127-1279|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|
|
|{{big|[[Tây Hạ]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|西夏}}<br/>{{small|{{transl|zh|Xī Xià}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄒㄧㄚˋ}}}}
|{{big|[[Tây Hạ]]}}{{lang|zh-Hant|西夏}}
{{small|{{transl|zh|Xī Xià}}}}
''{{small|Hsi{{sup|1}} Hsia{{sup|4}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄒㄧ ㄒㄧㄚˋ}}}}
|''Tên địa danh''
|''Tên địa danh''
|Ngôi Danh
|Ngôi Danh{{efn|name="Weiming"|Gia tộc cai trị của [[Tây Hạ]] lúc đầu mang họ ''Thác Bạt'' ({{lang|zh-Hant|拓跋}}).<ref name=Weiming>{{chú thích sách|last1=Danver|first1=Steven|title=Native Peoples of the World: An Encylopedia of Groups, Cultures and Contemporary Issues|year=2015|url=https://books.google.com.sg/books?id=vf4TBwAAQBAJ&pg=PA244&dq=Western+Xia+weiming&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjDjJTd_vPlAhVzxjgGHeNNCJ0Q6AEIQTAD#v=onepage&q=Western%20Xia%20weiming&f=false}}</ref> [[Nhà Đường]] và [[nhà Tống]] ban cho quốc tính là ''Lý'' ({{lang|zh-Hant|李}}) và ''Triệu'' ({{lang|zh-Hant|趙}}). [[Tây Hạ Cảnh Tông]] sau đó đổi sang họ ''Ngôi Danh'' ({{lang|zh-Hant|嵬名}}).<ref name=Weiming />}}<br/>{{lang|zh-Hant|嵬名}}<br/>{{Tangut|𗼨𗆟|L2339 L1903}}
{{lang|zh-Hant|嵬名}}

{{Tangut|𗼨𗆟|L2339 L1903}}
|[[Đảng Hạng]]
|[[Đảng Hạng]]
|Đế quốc
|Đế quốc
|1038–1227<ref name="Year55">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=REweJ02Xel8C&q=western+Xia+1038-1227&pg=PA562|title=The Tibetan History Reader|last1=Tuttle|first1=Gray|last2=Schaeffer|first2=Kurtis|year=2013|isbn=9780231513548|page=562}}</ref>
|[[1038]]–[[1227]]
|189 năm
|189 năm
|[[Tây Hạ Cảnh Tông]]
|[[Tây Hạ Cảnh Tông]]
|[[Tây Hạ Mạt Chủ]]
|[[Tây Hạ Mạt Chủ|Lý Hiện]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Tây Hạ|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Kim]]}}{{efn|name="Jin2"}}<br/>{{lang|zh-Hant|金朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Jīn Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄐㄧㄣ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Kim]]}}{{lang|zh-Hant|金朝}}

{{small|{{transl|zh|Jīn Cháo}}}}

''{{small|Chin{{sup|1}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄐㄧㄣ ㄔㄠˊ}}}}
|"Vàng"
|"Vàng"
|Hoàn Nhan
|[[Hoàn Nhan]]<br/>{{lang|zh-Hant|完顏}}<br/>[[Tập tin:Wo-on gia-an.png|35px]]
{{lang|zh-Hant|完顏}}
|[[Nữ Chân]]

[[Tập_tin:Wo-on_gia-an.png|35x35px]]
|[[Người Nữ Chân|Nữ Chân]]
|Đế quốc
|Đế quốc
|1115–1234<ref name="Year56">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=iABEQXUfmhIC&q=jin+dynasty+1115-1234&pg=PA77|title=Song Blue and White Porcelain on the Silk Road|last1=Kessler|first1=Adam|year=2012|isbn=978-9004218598|page=77}}</ref>
|28/1/[[1115]]-9/2/[[1234]]
|119 năm
|119 năm
|[[Kim Thái Tổ]]
|[[Kim Thái Tổ]]
|[[Kim Mạt Đế]]
|[[Kim Mạt Đế|Hoàn Nhan Thừa Lân]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Kim|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|-
|-
! colspan="11" |Hậu kỳ đế quốc
!colspan="11"|Đế quốc Trung Quốc thời kỳ cuối{{efn|name="ChineseEmpire"}}
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Nguyên]]}} ([[Mông Cổ]] đô hộ Trung Quốc) <br/>{{lang|zh-Hant|元朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Yuán Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄩㄢˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Nguyên]]}}{{lang|zh-Hant|元朝}}

|"Lớn"/"Đầu tiên"
{{small|{{transl|zh|Yuán Cháo}}}}
|[[Bột Nhi Chỉ Cân]]<br/>{{lang|zh-Hant|孛兒只斤}}<br/>{{MongolUnicode|ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ}}

''{{small|Yüan{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''

{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄩㄢˊ ㄔㄠˊ}}}}
|"Vĩ đại" / "Đứng đầu"
|[[Bột Nhi Chỉ Cân]]
{{lang|zh-Hant|孛兒只斤}}

{{MongolUnicode|ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ}}
|[[Người Mông Cổ|Mông Cổ]]
|[[Người Mông Cổ|Mông Cổ]]
|Đế quốc
|Đế quốc
|1271–1368<ref name="Year57">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=2x-aCAAAQBAJ&q=yuan+dynasty+1271-1368&pg=PA40|title=Civil Society in China: The Legal Framework from Ancient Times to the "New Reform Era"|last1=Simon|first1=Karla|year=2013|isbn=9780190297640|page=40}}</ref>
|18/12/[[1271]]-14/9/[[1368]]
|97 năm
|97 năm
|[[Hốt Tất Liệt|Nguyên Thế Tổ]]
|[[Hốt Tất Liệt|Nguyên Thế Tổ]]
|[[Nguyên Huệ Tông]]
|[[Nguyên Huệ Tông]]
|([[Danh sách vua Trung Quốc#Nhà Nguyên|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|
|
|{{big|[[Bắc Nguyên]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|北元}}<br/>{{small|{{transl|zh|Běi Yuán}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄩㄢˊ}}}}
|{{big|[[Bắc Nguyên]]}}{{lang|zh-Hant|北元}}
{{small|{{transl|zh|Běi Yuán}}}}
''{{small|Pei{{sup|3}} Yüan{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄅㄟˇ ㄩㄢˊ}}}}
|''Từ nhà Nguyên''
|''Từ triều Nguyên''
|[[Bột Nhi Chỉ Cân]]<br/>{{lang|zh-Hant|孛兒只斤}}<br/>{{MongolUnicode|ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ}}
|Bột Nhi Chỉ Cân
{{lang|zh-Hant|孛兒只斤}}
{{MongolUnicode|ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ}}
|Mông Cổ
|Mông Cổ
|Đế quốc
|Đế quốc
|1368–1635<ref name="Year58">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=7eiWDwAAQBAJ&q=northern+yuan+1368-1635&pg=PT437|title=The History of Central Asia: The Age of Islam and the Mongols|last1=Baumer|first1=Christoph|year=2016|isbn=9781838609399}}</ref>
|[[1368]]–[[1635]]{{efn|name="NorthernYuan"|[[Bắc Nguyên]] thường được coi là chấm dứt vào năm [[1388]] hoặc [[1402]] bởi giới viết sử Trung Quốc.<ref name=NorthernYuan1>{{chú thích sách|last1=Liu|first1=Xingchu|title=甘肃文史精萃2:学术卷|year=2009|url=https://books.google.com.sg/books?id=UY-EDwAAQBAJ&pg=PT160&dq=北元鞑靼&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjY4sii-PPlAhWOzzgGHUfhDfcQ6AEIMjAB#v=onepage&q=北元鞑靼&f=false}}</ref><ref name=NorthernYuan2>{{chú thích sách|last1=Xie|first1=Xuanjun|title=少数民族入主中国史略|year=2017|url=https://books.google.com.sg/books?id=jhE6DwAAQBAJ&pg=PA223&dq=北元1402&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj56bjB_PPlAhWEwzgGHSKfBWoQ6AEIKDAA#v=onepage&q=北元1402&f=false}}</ref> Tuy nhiên, một số sử gia cho rằng chính quyền Mông Cổ tồn tại từ năm 1388 hoặc 1402 cho tới năm 1635—được nhắc đến trong ''[[Minh sử]]'' là"Thát Đát"({{lang|zh-Hant|韃靼}})—là sự tiếp ngối của Bắc Nguyên.<ref name=NorthernYuan3>{{chú thích sách|last1=May|first1=Timothy|title=The Mongol Empire: A Historical Encyclopedia|year=2016|url=https://books.google.com.sg/books?id=4gB9DQAAQBAJ&pg=PA28&dq=northern+yuan+1635&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiR4oWL_vPlAhXs4zgGHa6BDXgQ6AEIKDAA#v=onepage&q=northern%20yuan%201635&f=false}}</ref>}} {{sc|ce}}
|267 năm
|267 năm
|[[Nguyên Huệ Tông]]
|[[Nguyên Huệ Tông]]
|[[Ejei Khan|Bột Nhi Chỉ Cân Ngạch Nhĩ Khắc Khổng Quả Nhĩ]]
|[[Uskhal Khan|Nguyên Ích Tông]]<br/>''hoặc''<br/>[[Ejei Khan]]
|([[Danh sách Hãn Mông Cổ#Khan của Liên minh Mông Cổ|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Minh]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|明朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Míng Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄇㄧㄥˊ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Minh]]}}{{lang|zh-Hant|明朝}}
{{small|{{transl|zh|Míng Cháo}}}}
''{{small|Ming{{sup|2}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄇㄧㄥˊ ㄔㄠˊ}}}}
|"Tươi sáng"
|"Sáng chói"
|Chu
|[[Hoàng tộc nhà Minh|Chu]]<br/>{{lang|zh-Hant|朱}}
{{lang|zh-Hant|朱}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|1368–1644<ref name="Year59">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=n_-xBQAAQBAJ&q=明朝+1368-1644&pg=PA2|title=甲申詩史:吳梅村書寫的一六四四|last1=Chen|first1=Anfeng|year=2014|isbn=9789888310111|page=2}}</ref>
|23/1/[[1368]]-25/4/[[1644]]
|276 năm
|276 năm
|[[Minh Thái Tổ]]
|[[Minh Thái Tổ|Hồng Vũ Đế]]
|[[Minh Tư Tông]]
|[[Minh Tư Tông|Sùng Trinh Đế]]
|([[Danh sách hoàng đế Nhà Minh#Các vị vua triều Minh|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|
|
|{{big|[[Nam Minh]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|南明}}<br/>{{small|{{transl|zh|Nán Míng}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄇㄧㄥˊ}}}}
|{{big|[[Nam Minh]]}}{{lang|zh-Hant|南明}}
{{small|{{transl|zh|Nán Míng}}}}
''{{small|Nan{{sup|2}} Ming{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄋㄢˊ ㄇㄧㄥˊ}}}}
|''Từ nhà Minh''
|''Triều Minh''
|Chu<br/>{{lang|zh-Hant|朱}}
|Chu
{{lang|zh-Hant|朱}}
|Hán
|Hán
|Đế quốc
|Đế quốc
|1644–1662<ref name="Year60">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=x2i1DwAAQBAJ&q=南明+1644-1662&pg=PA2|title=天崩地裂時代下的皇族|last1=Zhong|first1=Guochang|year=2019|isbn=9789620773419|page=3}}</ref>
|[[1644]]–[[1683]]
|39 năm
|18 năm
|[[Chu Do Tung|Minh An Tông]]
|[[Chu Do Tung|Hoàng Quang Đế]]
|[[Chu Do Lang|Vĩnh Lịch Đế]]
|[[Chu Do Lang|Minh Chiêu Tông]]<br/>''hoặc''<br/>[[Chu Thường Thanh|Minh Kính Tông]]{{efn|name="Dingwu"|Sự tồn tại và danh tính của [[Chu Thường Thanh|Minh Kính Tông]], được cho là trị vì từ năm 1646 tới 1664, vẫn còn gây tranh cãi. Do vậy, phần lớn sử gia coi [[Chu Do Lang|Minh Chiêu Tông]] là quân chủ cuối cùng của [[Nam Minh]] dù vẫn còn tàn dư chính quyền [[nhà Minh]] ở tại [[đảo Đài Loan]].}}
|([[Danh sách hoàng đế Nhà Minh#Các vị vua triều Nam Minh|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:white;"
|- style="background:white;"
|
|
|{{big|[[Nhà Hậu Kim|Hậu Kim]]}}{{efn|name="LaterJin"}}<br/>{{lang|zh-Hant|後金}}<br/>{{small|{{transl|zh|Hòu Jīn}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣ}}}}
|{{big|[[Hậu Kim]]}}{{lang|zh-Hant|後金}}

|''Từ nhà Kim''
{{small|{{transl|zh|Hòu Jīn}}}}
|[[Ái Tân Giác La]]<br/>{{lang|zh-Hant|愛新覺羅}}<br/>{{ManchuSibeUnicode|lang=mnc|ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ|style=text-align:left}}

|Nữ Chân{{efn|name="Jurchen"|Tên của tộc [[Nữ Chân]] được đổi thành"[[Người Mãn|Mãn Châu]]"vào năm 1635 bởi [[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tổ]].<ref name=Jurchen1>{{chú thích sách|last1=Elliott|first1=Mark|title=The Manchu Way: The Eight Banners and Ethnic Identity in Late Imperial China|year=2001|url=https://books.google.com.sg/books?id=_qtgoTIAiKUC&pg=PA71&dq=Jurchen+Manchu+1635&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjd0dG8hvTlAhUizDgGHZU8CZMQ6AEIKDAA#v=onepage&q=Jurchen%20Manchu%201635&f=false}}</ref><ref name=Jurchen2>{{chú thích sách|last1=Crossley|first1=Pamela|title=A Translucent Mirror: History and Identity in Qing Imperial Ideology|year=2002|url=https://books.google.com.sg/books?id=hbEwDwAAQBAJ&pg=PA193&dq=Jurchen+Manchu+1635&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjd0dG8hvTlAhUizDgGHZU8CZMQ6AEIODAC#v=onepage&q=Jurchen%20Manchu%201635&f=false}}</ref>}}
''{{small|Hou{{sup|4}} Chin{{sup|1}}}}''{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣ}}}}
|''Triều Kim ( 1115–1234)''
|[[Ái Tân Giác La]]
{{lang|zh-Hant|愛新覺羅}}

{{ManchuSibeUnicode|ᠠᡳᠰᡳᠨ<br/>ᡤᡳᠣᡵᠣ|lang=mnc|style=text-align:left}}
|Nữ Chân
|Hoàng gia
|Hoàng gia
|1616–1636<ref name="Year61">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=eAwmDQAAQBAJ&q=later+jin+1616-1636&pg=PA236|title=China's Hegemony: Four Hundred Years of East Asian Domination|last1=Lee|first1=Ji-young|year=2016|isbn=9780231542173|page=236}}</ref>
|[[1616]]–[[1636]]
|20 năm
|20 năm
|[[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tổ]]
|[[Nỗ Nhĩ Cáp Xích|Thiên Mệnh Hãn]]
|[[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tổ]]
|[[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tông]]
|([[Danh sách hoàng đế nhà Thanh#Trước khi nhập quan|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|- style="background:#FFFDF9;"
|- style="background:#FFFDF9;"
|
|
|{{big|[[Nhà Thanh]]}}<br/>{{lang|zh-Hant|清朝}}<br/>{{small|{{transl|zh|Qīng Cháo}}}}<br/>{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄥ ㄔㄠˊ}}}}
|{{big|[[Triều Thanh]]}}{{lang|zh-Hant|清朝}}
{{small|{{transl|zh|Qīng Cháo}}}}
''{{small|Ch῾ing{{sup|1}} Ch῾ao{{sup|2}}}}''
{{small|{{lang|zh-Bopo|ㄑㄧㄥ ㄔㄠˊ}}}}
|"Thanh khiết"
|"Thanh khiết"
|[[Ái Tân Giác La]]
|Ái Tân Giác La<br/>{{lang|zh-Hant|愛新覺羅}}<br/>{{ManchuSibeUnicode|lang=mnc|ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ|style=text-align:left}}
{{lang|zh-Hant|愛新覺羅}}{{ManchuSibeUnicode|ᠠᡳᠰᡳᠨ<br/>ᡤᡳᠣᡵᠣ|lang=mnc|style=text-align:left}}
|[[Người Mãn|Mãn Châu]] và [[người Hán|Hán]]
|[[Người Mãn|Mãn Châu]]
|Đế quốc
|Đế quốc
|1636–1912<ref name="Year62">{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=tAfF7d-7ysEC&q=qing+dynasty+1636-1912&pg=PA13|title=Mapping Chengde: The Qing Landscape Enterprise|last1=Forêt|first1=Philippe|year=2000|isbn=9780824822934|page=13}}</ref>
|[[1636]]-12/2/[[1912]]{{efn|name="ManchuRestoration"|[[Nhà Thanh]] được tạm thời [[Phục hồi Mãn Châu|phục hồi]] vào giữa ngày 1 và 12 tháng 7 năm 1917. Phong trào này được lãnh đạo bởi [[Trương Huân (Trung Hoa Dân Quốc)|Trương Huân]] nhằm khôi phục địa vị cho [[Phổ Nghi|Tuyên Thống Đế]].<ref name=MonarchyRestoration2 /> Do tính chất thất bại của sự kiện, nó thường bị loại khỏi lịch sử nhà Thanh.}} {{sc|ce}}
|276 năm
|276 năm
|[[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tổ]]
|[[Hoàng Thái Cực|Thanh Thái Tông]]
|[[Phổ Nghi|Tuyên Thống Đế]]
|[[Phổ Nghi|Tuyên Thống Đế]]
|([[Danh sách hoàng đế nhà Thanh#Sau khi nhập quan|danh sách]])
|([[Danh sách vua Trung Quốc|danh sách]])
|}
|}
{{box|{{legend|#FFFDF9|Triều đại có vai trò tương đối quan trọng}}
{{legend|lightgray|Giai đoạn trọng đại}}
{{legend|#FFA25E|Triều đại trong giai đoạn "Tam quốc"}}
{{legend|#5E7EFF|Triều đại trong giai đoạn "Thập lục quốc"}}
{{legend|#60FF5E|Triều đại "Bắc triều" trong giai đoạn "[[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|Nam–Bắc triều]]"}}
{{legend|#C05EFF|Triều đại "Nam triều" trong giai đoạn "[[Nam–Bắc triều (Trung Quốc)|Nam–Bắc triều]]}}
{{legend|#FFEB5E|Triều đại "Ngũ đại" trong giai đoạn "[[Ngũ đại Thập quốc]]"}}
{{legend|#FF5E96|Triều đại "Thập quốc" trong giai đoạn "Ngũ đại Thập quốc"}}|wide=yes|background=white|align=center|border size=1px|text align=left|header=Nhãn màu}}{{box|Danh sách này chỉ bao gồm những triều đại Trung Quốc chính thường được đề cập trong các dòng thời gian lịch sử Trung Quốc đơn giản hóa. Vài triều đại tồn tại trong hoặc chồng lấn với phạm vi địa lý lịch sử Trung Quốc sẽ không được chọn lựa. Chúng bao gồm:<ref name="HistoricalGeography13">{{cite journal|last1=Ge|first1=Jianxiong|last2=Hua|first2=Linfu|year=2002|title=The Development of Chinese Historical Geography over the Last 50 Years (1950–2000)|url=http://ccs.ncl.edu.tw/newsletter_84/016_027.pdf|journal=Newsletter for Research in Chinese Studies|volume=21|issue=4|page=20|access-date=24 November 2019}}</ref>


* Các triều đại chư hầu tồn tại dưới chế độ phong kiến: ví dụ: [[Đặng (nước)|Đặng]], [[Hoắc (nước)|Hoắc]], [[Sở (nước)|Sở]], [[Nghĩa Cừ]]
{{box|wide=yes|background=white|align=center|border size=1px|text align=left|header=Tiêu chí để đưa vào|
* Các triều tại dạng ''[[Chế độ cơ mi|cơ mi]]'' và ''[[thổ ty]]'': ví dụ: [[Bá Châu thổ ty]], [[Thủy Đông thổ ty]], [[Vĩnh Ninh thổ ty]], [[Tán Lạp thổ ty]]
Danh sách này chỉ bao gồm các triều đại lớn của Trung Quốc thường được tìm thấy trong các hình thức ghi chép đơn giản về thời gian lịch sử của Trung Quốc. Có nhiều chính quyền triều đại khác nhau tồn tại bên trong hoặc chồng chéo với các ranh giới được xác định trong phạm vi địa lý lịch sử Trung Quốc{{efn|name="HistoricalGeography"|Theo đề xuất của các học giả như [[Đàm Cơ Tương]], phạm vi địa lý được đề cập trong nghiên cứu về địa lý lịch sử Trung Quốc phần lớn tương ứng với các vùng lãnh thổ do [[nhà Thanh]] cai trị trong thời kỳ đỉnh cao về mặt lãnh thổ giữa những năm [[1750]] và [[1840]], trước khi [[Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất]] bùng nổ.<ref name=HistoricalGeography1>{{chú thích sách|last1=Wang|first1=Hongying|title=中国式民主的类型学意义——一种宪法学视角的阐释|year=2016|url=https://books.google.com.sg/books?id=KolVDwAAQBAJ&pg=PT202&lpg=PT202&dq=中国历史地理学+地域范围+谭其骧+清朝&source=bl&ots=OfsUW0R8G6&sig=ACfU3U0G0YKx803s08uP8jaIy2ejULTE4Q&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwiEkZiiqYfmAhXGbSsKHRzSDPY4ChDoATABegQIChAB#v=onepage&q=中国历史地理学%20地域范围%20谭其骧%20清朝&f=false}}</ref>}}, chẳng hạn như:<ref name=HistoricalGeography2>{{cite journal|last1=Ge|first1=Jianxiong|last2=Hua|first2=Linfu|year=2002|title=The Development of Chinese Historical Geography over the Last 50 Years (1950-2000)|url=http://ccs.ncl.edu.tw/newsletter_84/016_027.pdf|journal=漢學研究通訊|volume=21|issue=4|accessdate =ngày 24 tháng 11 năm 2019}}</ref>
* Triều đại địa phương hóa: ví dụ: [[Nam Việt]], [[Thổ Dục Hồn]], [[Vương quốc Đại Lý]], [[Vương quốc Đông Ninh]]

* chính quyền triều đại của người địa phương: ví dụ, [[Nam Việt]], [[Thổ Dục Hồn]], [[vương quốc Đại Lý]], [[vương quốc Đông Ninh]]
* Các triều đại chỉ tồn tại trong thời gian quá ngắn: ví dụ: [[Trạch Ngụy]], [[Hậu Liêu]], [[Trần Hán]], [[Đại Thuận]]
* chính quyền triều đại chỉ tồn tại trong thời gian ngắn: e.g., [[Trạch Ngụy]], [[Hậu Liêu]], [[Trần Hán]], [[Đại Thuận]]
* Các triều đại cai trị vùng lãnh thổ mà trong lịch sử hoặc hiện tại có liên quan tới "Trung Quốc": ví dụ: [[Nhu Nhiên]], [[Thổ Phồn]], [[Vương quốc Bột Hải|Bột Hải]], [[Kara-Khanid]]
* chính quyền triều đại khu vực cai trị một khu vực trong lịch sử hoặc hiện tại gắn liền với "Trung Quốc": e.g., [[Nhu Nhiên]], [[Thổ Phồn]], [[vương quốc Bột Hải|Bột Hải]], [[Kara-Khanid]]

Các triều đại bên ngoài "Trung Quốc" với tổ tiên là người Hán đầy đủ hoặc một phần, như [[nhà Tiền Lý]] ở [[Việt Nam]] và [[vương triều Thonburi]] của [[Thái Lan]] thì không được tính vào đây<ref name=EarlyLý1>{{chú thích sách|last1=Vu|first1=Hong Lien|last2=Sharrock|first2=Peter|title=Descending Dragon, Rising Tiger: A History of Vietnam|year=2014|url=https://books.google.com.sg/books?id=PuBXBQAAQBAJ&pg=PT43&dq=Lý+Bôn+China&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjMxeOA2ornAhWf7HMBHfHWC0MQ6AEIOjAC#v=onepage&q=Lý%20Bôn%20China&f=false}}</ref><ref name=EarlyLý2>{{chú thích sách|last1=Walker|first1=Hugh|title=East Asia: A New History|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=GBvRs-za0CIC&pg=PA134&dq=Ly+Bon+Chinese&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiywrza3IrnAhV5IbcAHbnNB4QQ6AEIKDAA#v=onepage&q=Ly%20Bon%20Chinese&f=false}}</ref><ref name=Thonburi1>{{chú thích sách|last1=Chansiri|first1=Disaphol|title=The Chinese Émigrés of Thailand in the Twentieth Century|year=2008|url=https://books.google.com.sg/books?id=xEMsg-FkbJIC&pg=PA47&dq=Thonburi+dynasty+Chinese&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwin8__J2ornAhXqIbcAHTUAA9EQ6AEIODAC#v=onepage&q=Thonburi%20dynasty%20Chinese&f=false}}</ref><ref name=Thonburi2>{{chú thích sách|last1=Zheng|first1=Yangwen|title=China on the Sea: How the Maritime World Shaped Modern China|year=2011|url=https://books.google.com.sg/books?id=5bAyAQAAQBAJ&pg=PA112&dq=Thonburi+dynasty+Chinese&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwin8__J2ornAhXqIbcAHTUAA9EQ6AEILzAB#v=onepage&q=Thonburi%20dynasty%20Chinese&f=false}}</ref>}}

{{box|wide=yes|background=white|align=center|border size=1px|text align=left|header=Chú thích về màu sắc|
* {{font color|#000000|#FFFDF9|Màu be}} là các triều đại lớn
* {{font color|#000000|lightgray|Màu xám}} là các mốc thời gian lớn
* {{font color|#000000|#FFCDAA|Màu cam}} là các triều đại thuộc "Tam Quốc"
* {{font color|#000000|#AAD2FF|Màu xanh}} là các triều đại thuộc "Thập lục quốc"
* {{font color|#000000|#AAFFB6|Màu xanh lá cây}} là các triều đại thuộc "Bắc triều" trong "Nam-Bắc triều"
* {{font color|#000000|#C1AAFF|Màu tím}} là nổi các triều đại thuộc "Nam triều" trong "Nam-Bắc triều"
* {{font color|#000000|#FFFEAA|Màu vàng}} là các triều đại thuộc "Ngũ Đại" trong "Ngũ Đại Thập Quốc"
* {{font color|#000000|#FFAAB9|Màu hổng}} là các triều đại thuộc "Thập Quốc" trong "Ngũ Đại Thập Quốc"}}


Các triều đại thuộc các loại sau đây cũng bị loại khỏi danh sách:
== Thời kỳ ==
Trong số các triều đại tại Trung Quốc, có một số triều đại có những đặc điểm tương tự nhau hoặc kế thừa nhau về mặt lịch sử, tạo thành một thời kỳ lịch sử.


* Các triều đại bên ngoài "Trung Quốc" với toàn bộ hoặc một phần [[người Trung Quốc|tổ tiên Trung Quốc]]: ví dụ: [[Nhà Tiền Lý]] Việt Nam, [[Vương triều Thonburi]] Thái Lan<ref name="EarlyLý1">{{cite book|last1=Vu|first1=Hong Lien|last2=Sharrock|first2=Peter|title=Descending Dragon, Rising Tiger: A History of Vietnam|year=2014|url=https://books.google.com/books?id=PuBXBQAAQBAJ&q=Lý+Bôn+China&pg=PT43|isbn=9781780233888}}</ref><ref name="EarlyLý2">{{cite book|last1=Walker|first1=Hugh|title=East Asia: A New History|year=2012|url=https://books.google.com/books?id=GBvRs-za0CIC&q=Ly+Bon+Chinese&pg=PA134|page=134|isbn=9781477265178}}</ref><ref name="Thonburi1">{{cite book|last1=Chansiri|first1=Disaphol|title=The Chinese Émigrés of Thailand in the Twentieth Century|year=2008|url=https://books.google.com/books?id=xEMsg-FkbJIC&q=Thonburi+dynasty+Chinese&pg=PA47|pages=46–47|isbn=9781934043745}}</ref><ref name="Thonburi2">{{cite book|last1=Zheng|first1=Yangwen|title=China on the Sea: How the Maritime World Shaped Modern China|year=2011|url=https://books.google.com/books?id=5bAyAQAAQBAJ&q=Thonburi+dynasty+Chinese&pg=PA112|page=112|isbn=9789004194786}}</ref>
* Hạ Thương Chu (còn được gọi là [[Tam Đại (lịch sử Trung Quốc)|Tam Đại]])
* Các triều đại bên ngoài "Trung Quốc" cai trị các quốc gia triều cống cho Trung Quốc: ví dụ: [[Nhà Đinh]] Việt Nam, [[Nhà Shō I|Nhà Shō I đệ nhất]] đảo Lưu Cầu<ref name="Đinh">{{cite book|last1=Rutherford|first1=Scott|title=Vietnam|year=2002|url=https://books.google.com/books?id=kRi_BKq60OgC&pg=PA20&dq=dinh+dynasty+chinese+tributary&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwiJn-Or4fTtAhX_8XMBHWrpBPoQ6AEwAHoECAIQAg#v=onepage&q=dinh%20dynasty%20chinese%20tributary&f=false|page=20|isbn=9789812349842}}</ref><ref name="FirstShō">{{cite book|last1=Minahan|first1=James|title=Ethnic Groups of North, East, and Central Asia: An Encyclopedia|year=2014|url=https://books.google.com/books?id=oZCOAwAAQBAJ&q=first+sho+dynasty+tributary+china&pg=PA231|page=231|isbn=9781610690188}}</ref>
** [[Nhà Hạ]], [[nhà Thương]], [[nhà Chu]]: các triều đại phong kiến thế tập cổ xưa nhất được ghi chép trong lịch sử Trung Quốc.
* Các triều đại bên ngoài "Trung Quốc" tự xưng là "Trung Hoa" (中華), hoặc "Tiểu Trung Hoa" (小 中華): ví dụ: [[Nhà Triều Tiên]] Hàn Quốc, [[Nhà Nguyễn]] Việt Nam<ref name="Joseon1">{{cite book|last1=Elman|first1=Benjamin|last2=Liu|first2=Jenny|title=The 'Global' and the 'Local' in Early Modern and Modern East Asia|year=2017|url=https://books.google.com/books?id=Vt3zDQAAQBAJ&q=little+china+%E5%B0%8F%E4%B8%AD%E5%8D%8E&pg=PA175|page=175|isbn=9789004338128}}</ref><ref name="Joseon2">{{cite book|last1=Chan|first1=Robert|title=Korea-China Relations in History and Contemporary Implications|year=2017|url=https://books.google.com/books?id=_XIzDwAAQBAJ&q=little+china+%E5%B0%8F%E4%B8%AD%E5%8D%8E&pg=PA10|page=10|isbn=9783319622651}}</ref><ref name="Nguyễn1">{{cite book|last1=Xie|first1=Xuanjun|title=第三中国论|year=2016|url=https://books.google.com/books?id=3gh2CwAAQBAJ&q=%E8%B6%8A%E5%8D%97+%E9%98%AE%E6%9C%9D+%E4%B8%AD%E5%8D%8E%E8%87%AA%E5%B1%85&pg=PA202|page=202|isbn=9781329800250}}</ref><ref name="Nguyễn2">{{cite book|last1=Wu|first1=Weiming|title=東亞易學史論:《周易》在日韓越琉的傳播與影響|year=2017|url=https://books.google.com/books?id=iXU3DwAAQBAJ&q=%E8%B6%8A%E5%8D%97+%E9%98%AE%E6%9C%9D+%E5%B0%8F%E4%B8%AD%E5%8D%8E&pg=PA161|page=161|isbn=9789863502500}}</ref>
* Xuân Thu Chiến Quốc
* Các triều đại bên ngoài Trung Quốc cai trị các quốc gia [[Hán hóa]]: ví dụ: [[Bách Tế]] Triều Tiên, [[Nhà Hậu Lê]] Việt Nam<ref name="Baekje">{{cite book|last1=Linduff|first1=Katheryn|last2=Rubinson|first2=Karen|title=Are All Warriors Male?: Gender Roles on the Ancient Eurasian Steppe|year=2008|url=https://books.google.com/books?id=Xd5bAAAAQBAJ&pg=PA126&dq=sinicized+baekje&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwihg-2j4PTtAhUegdgFHeFCDqoQ6AEwAHoECAYQAg#v=onepage&q=sinicized%20baekje&f=false|page=126|isbn=9781461647508}}</ref><ref name="LaterLê">{{cite book|last1=Chan|first1=Yuk Wah|title=Vietnamese-Chinese Relationships at the Borderlands: Trade, Tourism and Cultural Politics|year=2013|url=https://books.google.com/books?id=cjoVAgAAQBAJ&pg=PA28&dq=le+dynasty+sinicization&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwjE1qTs4PTtAhVgH7cAHVY1CfwQ6AEwAnoECAYQAg#v=onepage&q=le%20dynasty%20sinicization&f=false|page=28|isbn=9781134494576}}</ref>|wide=yes|background=white|align=center|border size=1px|text align=left|header=Tiêu chí loại trừ}}
** [[Xuân Thu]], [[Chiến Quốc]]: thời kỳ các nước [[chư hầu nhà Chu]] hỗn chiến.
* Tiên Tần
** Thời kỳ lịch sử trước thời [[nhà Tần]].
* Tần Hán
** [[Nhà Tần]], [[nhà Hán]]: thời kỳ đế quốc thống nhất đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, giữa hai triều đại có bốn năm bị gián đoạn do [[Chiến tranh Hán-Sở]].
* [[Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều]] (cũng gọi là Tam Quốc Lưỡng Tấn Nam-Bắc triều)
** Thời kỳ [[Tam Quốc]], [[Nhà Tấn|Tây Tấn]], [[Nhà Tấn|Đông Tấn]], [[Ngũ Hồ thập lục quốc]], [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]]: chiến loạn trong 369 năm, các sắc dân du mục tiến vào [[Trung Nguyên]], người Hán di cư về phía nam, thời kỳ dung hợp các dân tộc.
* Ngụy Tấn
** [[Tào Ngụy]], [[Nhà Tấn|Tây Tấn]], [[Nhà Tấn|Đông Tấn]]: thời kỳ phát triển về văn hóa
* Thập lục quốc hoặc Đông Tấn thập lục quốc
* [[Lục triều]]
** Đông Ngô, Đông Tấn có kinh đô đặt tại [[Nam Kinh|Kiến Khang]] (Đông Ngô gọi là Kiến Nghiệp, do [[nhà Tấn]] kiêng húy [[Tấn Hoài Đế]] Tư Mã Nghiệp đổi ra Kiến Khang) và Nam triều Tống, Tề, Lương, Trần hoặc Tào Ngụy và nhà Tấn cùng các Nam triều Tống, Tề, Lương, Trần.
* Tùy Đường
** [[Nhà Tùy]], [[nhà Đường]]: thời kỳ đế quốc thống nhất sau một thời gian dài chiến loạn, tiếp theo là thời kỳ chiến loạn [[Ngũ Đại Thập Quốc]]. Vào thời cuối thời Tùy đầu thời Đường là 14 năm chiến loạn do nông dân khởi nghĩa cuối thời Tùy.
* Đường Tống
** [[Nhà Đường]], [[nhà Tống]]: [[Đường Tống Bát đại gia]], thời kỳ hai đế quốc phát triển cực đại về kinh tế, văn hóa trong lịch sử Trung Quốc. Giữa hai triều đại là 53 năm gián đoạn của giai đoạn [[Ngũ Đại Thập Quốc]].
* Hán Đường
** [[Nhà Hán]], [[nhà Đường]]: thời kỳ hai đế quốc phát triển tối cường. Hai triều đại cách nhau 369 năm, giữa đó là thời kỳ Ngụy Tấn Nam-Bắc triều và 37 năm thời nhà Tùy.
* Ngũ Đại Thập Quốc
* Tống Liêu Hạ Kim
* Tống Liêu Kim Nguyên
** [[Nhà Tống]] đến [[nhà Nguyên]]: thời kỳ nhiều dân tộc cạnh tranh, nhà Tống của người Hán, nhà Liêu của người Khiết Đan, nhà Kim của người Nữ Chân và nhà Nguyên của người Mông Cổ tranh đoạt Trung Quốc. Bên cạnh đó còn có [[Tây Hạ]] và [[Vương quốc Đại Lý|Đại Lý]].
* Nguyên Minh Thanh
** [[Nhà Nguyên]], [[nhà Minh]], [[nhà Thanh]]: các đế quốc phần lớn thời gian đặt kinh đô tại Bắc Kinh.
* Minh Thanh
** [[Nhà Minh]], [[nhà Thanh]]: hai đế quốc cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc trước thời cộng hòa, đặt nền móng cho truyền thống văn hóa Trung Quốc ngày nay.


==Thời gian biểu==
== Niên biểu ==
{{See also|Niên biểu lịch sử Trung Quốc}}


===Niên biểu các mốc thời gian lớn===
=== Niên biểu các giai đoạn chính ===
{{Stacked bar|A1=1299|T1=Hạ–Thương–Chu|A2=295|T2=[[Xuân Thu]]|A3=255|T3=[[Chiến Quốc]]|A4=441|T4=Tần–Hán|A5=369|T5=[[Lục triều]]|A6=318|T6=Tùy–Đường|A7=461|T7=Liêu–Tống–Tây Hạ–Kim–Nguyên|A8=544|T8=Minh–Thanh|Total=3982}}
{{Stacked bar|A1=1299|A6=318|T9=Quóc–Cộng|A9=110|T8=Minh–Thanh|A8=544|T7=Liêu–Tống–T. Hạ–Kim–Nguyên|A7=461|T6=Tùy–Đường|T5=[[Lục triều]]|T1=Hạ–Thương–T. Chu|A5=369|T4=Tàn–Hán|A4=441|T3=[[Chiến Quốc]]|A3=255|T2=[[Xuân Thu]]|A2=295|Total=4092}}


===Niên biểu các chính quyền và triều đại lớn===
=== Niên biểu các chế độ ===
<onlyinclude><timeline>
<onlyinclude><timeline>
ImageSize = width:1600 height:auto barincrement:15
ImageSize = width:1600 height:auto barincrement:15
Dòng 1.191: Dòng 1.870:


barset:skip
barset:skip
</timeline></onlyinclude>
</timeline></onlyinclude>{{box|{{legend|#FF3399|Thời kỳ không còn triều đại}}
{{legend|#FF9933|Thời kỳ triều đại cai trị}}
{{legend|#009900|Thời kỳ chưa có triều đại}}|background=white|align=center|border size=1px|text align=left|header=Nhãn màu}}


== Đọc thêm ==
{{box|background=white|align=center|border size=1px|text align=left|header=Chú thích về màu sắc|
{{Portal|Trung Quốc|Lịch sử}}
* {{font color|#FFFFFF|#FF9933|Màu cam}} là các chính quyền triều đại
* {{font color|#FFFFFF|#009900|Màu xanh}} là các chính quyền phi triều đại}}


==Xem thêm==
* [[Lịch sử Trung Quốc]]
* [[Lịch sử Trung Quốc]]
* [[Danh sách sự kiện lịch sử Trung Quốc]]
* [[Chế độ quân chủ Trung Quốc]]
* [[Danh sách vua Trung Quốc|Danh sách vua và hoàng đế Trung Hoa]]
* [[Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa]]
* [[Thiên mệnh]]
* [[Niên biểu lịch sử Trung Quốc]]
* [[Tên gọi Trung Quốc]]
* [[Vòng tuần hoàn triều đại]]
* [[Niên hiệu Trung Quốc]]
* [[Cách mạng Tân Hợi]]

* [[Hạ Thương Chu đoạn đại công trình]]
== Ghi chú ==
{{Danh sách ghi chú|3}}

== Tham khảo ==

=== Chú thích ===
{{Tham khảo|3}}

=== Nguồn ===
{{refbegin}}
* China Handbook Editorial Committee, ''China Handbook Series: History'' (trans., Dun J. Li), Beijing, 1982, 188–189; and Shao Chang Lee, "China Cultural Development" (wall chart), East Lansing, 1984.
{{refend}}


== Liên kết ngoài ==
==Ghi chú==
{{Commons category|Dynasties of China}}
{{Notelist}}


* [[Đại học Columbia]]. [http://afe.easia.columbia.edu/timelines/china_timeline.htm#song ''Bài ca triều đại'']
==Tham khảo==
* [[Tan Qixiang|Đàm Kỳ Tương]]. [http://www.guoxue123.com/other/map/zgmap/ ''Atlas lịch sử Trung Quốc'']
{{Tham khảo}}
{{authority control}}
[[Thể loại:Triều đại Trung Quốc]]
[[Thể loại:Lịch sử Đế quốc Trung Hoa]]
[[Thể loại:Lịch sử Trung Quốc]]

Phiên bản lúc 10:50, ngày 29 tháng 5 năm 2021

Triều đại trong lịch sử Trung Quốc, hay triều đại Trung Quốc, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể từ khi triều đại đầu tiên được Hạ Vũ thành lập vào khoảng năm 2070 TCN cho đến khi Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912, sau cuộc Cách mạng Tân Hợi, Trung Quốc đã được cai trị bởi một loạt triều đại kế tục nhau.[a][b] Triều đại Trung Quốc không chỉ bao gồm những triều đại được thành lập bởi người Hán – dân tộc có dân số áp đảo tại Trung Quốc – hay tiền thân của người Hán, tức liên minh bộ lạc Hoa Hạ, mà còn có cả các triều đại do các dân tộc phi Hán thành lập.[6]

Chia lịch sử Trung Quốc thành nhiều thời kỳ do từng triều đại cai trị là một phương pháp phân tích thời kỳ phổ biến được các học giả áp dụng.[7] Theo đó, một triều đại được dùng để phân định thời kỳ cai trị của một gia tộc, và cũng có thể được dùng để mô tả các sự kiện, xu hướng, tính cách, các sáng tác nghệ thuật, và đồ tạo tác của thời kỳ đó.[8] Ví dụ, đồ sứ được làm vào thời Minh thì gọi là “đồ sứ triều Minh”.[9]

Triều đại chính thống cai trị Trung Quốc trong khoảng thời gian lâu dài nhất là triều Chu, với tổng cộng 789 năm. Trên thực tế, triều Chu bị phân làm hai giai đoạn – Tây Chu và Đông Chu – với quyền lực suy giảm nghiêm trọng trong giai đoạn Đông Chu.[10] Triều đại chính thống cai trị Trung Quốc có diện tích lãnh thổ lớn nhất là triều Nguyên hoặc triều Thanh, tùy theo nguồn tư liệu lịch sử.[11][12][13][14][15][c]

Các triều đại Trung Quốc thường tự coi mình là “Thiên triều” (天朝).[19][20] Nhiều quốc gia triều cống cho Trung Quốc đã gọi các triều đại Trung Quốc là “Thiên triều Thượng quốc” (天朝上國) hay “Thiên triều Đại quốc” (天朝大國), như một hình thức thể hiện sự tôn trọng và phục tùng.[21]  

Thuật ngữ

Trong tiếng Trung Quốc, từ “triều” (朝) nghĩa gốc là “sáng sớm” hoặc “ngày hôm nay”. Theo nghĩa chính trị, từ này được dùng để chỉ chế độ của nhà cai trị đương nhiệm.

Sau đây là vài thuật ngữ liên quan đến khái niệm triều đại trong lịch sử Trung Quốc:  

  • "triều đại" (朝代): thời đại cai trị tương ứng của một "triều".
  • "vương triều" (王朝): về mặt chuyên môn, từ này đề cập tới triều đại của một vị vua. Tuy nhiên, nó vẫn thường được áp dụng một cách không chuẩn xác dành cho tất cả triều đại, bao gồm cả các triều đại mà nhà cai trị giữ tước hiệu khác, không phải là vua, chẳng hạn như hoàng đế.[22]  
  • "hoàng triều" (皇朝): thường được dùng để chỉ một triệu đại có nhà cai trị là hoàng đế.[22]

Lịch sử

Sự khởi đầu của chế độ triều đại cai trị

Bức vẽ Hạ Vũ, người mở đường chế độ triều đại cai trị Trung Quốc, của họa sĩ Mã Lân thời Nam Tống.

Với vai trò là nhà sáng lập triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên – triều HạHạ Vũ thường được coi là người mở đường cho các triều đại cai trị ở Trung Quốc.[23][a] Trong chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc, nhà cai trị tối cao trên lý thuyết nắm trong tay quyền lực tuyệt đối và quyền chiếm hữu tư nhân đối với lãnh địa, mặc dù trên thực tế, thực quyền của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố.[24][d] Theo truyền thống, ngai vàng Trung Quốc được thừa kế độc quyền bởi các thành viên nam giới trong gia tộc cai trị, mặc dù không thiếu trường hợp ngoại thích lên nắm thực quyền thay cho quân chủ.[28][e] Quan niệm kế vị trên được gọi là Gia thiên hạ (家天下), trái với quan niệm Công thiên hạ (公天下) của thời tiền Hạ, mà trong đó, sự kế vị không mang tính thế tập.[24][30]

Quá trình chuyển giao triều đại

Tranh minh họa Trận Sơn Hải quan, một trận chiến quyết định trong thời kỳ chuyển giao Minh–Thanh. Triều Thanh giành chiến thắng và mở rộng quyền cai trị của mình ở Trung Quốc bản thổ ngay sau đó.

Hiện tượng thịnh suy của các triều đại là một đặc điểm nổi bật trong lịch sử Trung Quốc. Một số học giả cố gắng giải thích hiện tượng này bằng cách cho rằng sự thành công hay thất bại của một triều đại phụ thuộc vào đạo đức của những nhà cai trị, trong khi những người khác lại tập trung vào các khía cạnh hữu hình của chế độ quân chủ – một phương pháp giải thích được gọi là vòng tuần hoàn triều đại.[31][31][32][33]

Quá trình chuyển giao triều đại trong lịch sử Trung Quốc diễn ra chủ yếu thông qua hai con đường: chinh phục quân sự và soán ngôi.[34] Triều Kim thay thế triều Liêutriều Nguyên thống nhất Trung Quốc đều thông qua một loạt chiến dịch quân sự thành công. Mặt khác, Tào Ngụy thay thế Đông Hántriều Lương thay thế Nam Tề là hai trường hợp soán ngôi. Thông thường, kẻ soán ngôi sẽ tìm cách khắc họa động thái sẵn sàng rời bỏ ngai vàng của nhà cai trị triều đại tiềm nhiệm trong một tiến trình gọi là thiện nhượng (禪讓), như một phương tiện hợp pháp hóa quyền cai trị.[35]

Khi xem qua các mốc thời gian lịch sử, người ta dễ ngộ nhận rằng quá trình chuyển giao triều đại xảy ra đột ngột và dữ dội. Đúng hơn, các triều đại mới thường được thành lập từ trước khi lật đổ hoàn toàn một chế độ hiện có.[36] Ví dụ, năm 1644 thường được coi là năm mà triều Thanh kế tục triều Minh nắm giữ Thiên mệnh. Tuy nhiên, triều Thanh chính thức được tuyên bố thành lập vào năm 1636 bởi Thanh Thái Tông khi ông đổi quốc hiệu cũ Hậu Kim mà Thanh Thái Tổ đã đặt vào năm 1616. Trong khi đó, hoàng tộc triều Minh vẫn cai trị Nam Minh cho đến năm 1662.[37][38] Vương quốc Đông Ninh trung thành với triều Minh tại Đài Loan tiếp tục kháng chiến, chống lại triều Thanh cho đến tận năm 1683.[39] Ngoài ra, trong giai đoạn chuyển giao Minh–Thanh, còn có nhiều phe phái khác tranh giành quyền kiểm soát Trung Quốc, đáng chú ý nhất là Đại Thuận và Đại Tây, lần lượt do Lý Tự ThànhTrương Hiến Trung thành lập.[40][41][42] Thay đổi gia tộc cai trị là một việc rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, triều Thanh đã mất tới gần hai thập kỷ để mở rộng quyền cai trị của họ trên toàn bộ Trung Quốc bản thổ.

Tương tự, đầu giai đoạn chuyển giao Tùy–Đường, nhiều chế độ do các lực lượng nổi dậy thành lập, tranh giành quyền kiểm soát và tính chính thống khi quyền lực triều Tùy đang suy yếu. Các chế độ tự trị tồn tại trong giai đoạn đầy biến động này có thể kể đến Ngụy (của Lý Mật), Tần (của Tiết Cử), Tề (của Cao Đàm Thành), Hứa (của Vũ Văn Hóa Cập), Lương (của Thẩm Pháp Hưng), Lương (của Lương Sư Đô), Hạ (của Đậu Kiến Đức), Trịnh (của Vương Thế Sung), Sở (của Chu Xán), Sở (của Lâm Sĩ Hoằng), Yên (của Cao Khai Đạo) và Tống (của Phụ Công Thạch). Ngay cả khi đã thay thế triều Tùy, triều Đường vẫn phải tốn thêm hàng thập kỷ nữa mới thống nhất được Trung Quốc bản thổ.[43]

Thông thường, tàn dư và con cháu hoàng tộc triều đại tiền nhiệm đều bị thanh trừng hoặc được phong cho các tước vị cao quý theo chế độ Nhị vương Tam khác (二王三恪) – điều sau này đã trở thành một phương tiện để triều đại cai trị đòi quyền kế tục hợp pháp từ triều đại tiềm nhiệm.[44] Ví dụ, Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế được lập làm "Trung Sơn vương" sau khi thoái vị và nhường ngôi cho Bắc Tề Văn Tuyên Đế.[45] Tương tự, Sài Vịnh, cháu trai của Hậu Chu Thế Tông, được Tống Nhân Tông phong làm "Sùng Nghĩa công" – một tước vị tiếp tục được các hậu duệ hoàng tộc Hậu Chu khác kế thừa.[46]

Theo truyền thống ngành sử học Trung Quốc, mỗi triều đại mới sẽ biên soạn lịch sử triều đại tiền nhiệm, đỉnh cao là bộ Nhị thập tứ sử.[47] Truyền thống này vẫn được duy trì ngay cả khi cuộc Cách mạng Tân Hợi đã thay thế triều Thanh bằng nhà nước Trung Hoa Dân Quốc. Tuy nhiên, nỗ lực soạn thảo một bộ lịch sử triều Thanh của những người Cộng hòa bị gián đoạn bởi Nội chiến Trung Quốc – cuộc nội chiến phân chia chính Trung Quốc thành hai chính thể: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoađại lụcTrung Hoa Dân QuốcĐài Loan.[48]

Sự kết thúc của chế độ triều đại cai trị

Một bức ảnh Hoàng đế Phổ Nghi, được nhiều người coi là vị quân chủ hợp pháp cuối cùng ở Trung Quốc, được chụp vào năm 1922.

Chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc chấm dứt vào năm 1912, khi nhà nước Trung Hoa Dân Quốc thay thế triều Thanh sau thành công của cuộc Cách mạng Tân Hợi.[49][50] Mặc dù đã có những nổ lực khôi phục triều đại cai trị ở Trung Quốc sau cuộc Cách mạng Tân Hợi, nhưng chúng đều không thành công trong việc củng cố quyền cai trị và giành được tính chính thống.

Trong cuộc Cách mạng Tân Hợi, cũng đã có nhiều đề xuất ủng hộ việc thay thế triều Thanh do người Mãn lãnh đạo bằng một triều đại mới của người Hán. Khổng Lệnh Di (孔令貽), hậu duệ đời thứ 76 của Khổng Tử và là người đang nắm giữ tước hiệu Diện Thánh công, được Lương Khải Siêu xác định là người kế thừa ngai vàng tiềm năng.[51] Trong khi đó, giới thân sĩ ở An HuyHà Bắc lại ủng hộ phục hưng triều Minh với hoàng đế là Chu Dục Huân (朱煜勳), một Diên Ân hầu.[52] Cả hai đề xuất trên rốt cuộc đều bị từ chối.

Đế quốc Trung Hoa (1915–1916) do Viên Thế Khải thành lập sớm châm ngòi cho cuộc Chiến tranh hộ quốc và bị xóa sổ sau 101 ngày.[53] Đinh Tỵ phục tích (1917) là một nỗ lực phục hưng triều Thanh không thành công, khi chỉ kéo dài đúng 11 ngày.[54] Tương tự, Mãn Châu Quốc, một nhà nước bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản dựng lên trong Thế chiến thứ hai, với sự công nhận ngoại giao hạn chế, không được coi như một chế độ chính thống.[55] Các nhà sử học thường coi sự kiện Hoàng đế Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912 là dấu chấm hết cho chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc sau gần bốn thiên niên kỷ tồn tại.[49]

Tình chính thống

Quốc ấn cuả triều Thanh được khắc dòng chữ "Đại Thanh đế quốc chi tỷ" (大清帝國之璽). Nó là biểu tượng của quyền lực và tính chính thống.

Suốt chiều dài lịch sử, Trung Quốc đã bị chia cắt chính trị trong nhiều giai đoạn, với các miền đất khác nhau được cai trị bởi các triều đại khác nhau. Mỗi triều đại hoạt động hiệu quả như một nhà nước riêng biệt với thể chế chính trị và triều đình riêng. Những giai đoạn chia cắt chính trị đáng chú ý nhất là Tam Quốc, Ngũ Hồ thập lục quốc, Nam–Bắc triều, và Ngũ đại Thập quốc.

Mối quan hệ giữa các triều đại Trung Quốc trong những giai đoạn chia cắt, thường xoay quanh tính chính thống, vốn khởi nguồn từ học thuyết Thiên mệnh.[56] Triều đại do người Hán cai trị sẽ tuyên bố các triều đại đối địch do các dân tộc khác thành lập là phi chính thống theo khái niệm Hoa Di chi biện. Mặc khác, nhiều triều đại phi Hán đã tự nhận mình là triều đại chính thống, khắc họa bản thân trong vai trò là chính thể thực sự thừa kế tinh hoa văn hóa và lịch sử Trung Quốc. Theo truyền thống, chỉ những chế độ được coi là "chính thống" (正統) hoặc "chính danh" mới được gọi là "triều" (朝), còn những chế độ "phi chính thống" hoặc "không chính danh" được gọi là "quốc" (國), ngay cả khi chúng mang bản chất của một triều đại.[57] Với một số triều đại, tính chính thống vẫn còn đang là vấn đề gây tranh cãi trong giới học thuật hiện đại.

Những tranh chấp về tính chính thống giữa các triều đại như trên đã tồn tại trong các giai đoạn sau:

  • Tam Quốc[58]
    • Tào Ngụy, Thục HánĐông Ngô đều tự tuyên bố mình là triều đại chính thống, đồng thời lên án tuyên bố của hai chế độ còn lại.
    • Hán Hiến Đế thoái vị để ủng hộ Tào Ngụy Văn Đế nên Tào Ngụy trực tiếp kế tục Đông Hán trong dòng thời gian lịch sử Trung Quốc.
    • Tây Tấn công nhận Tào Ngụy là triều đại chính thống trong giai đoạn Tam Quốc và tuyên bố kế tục triều đại này.
    • Triều Đường coi Tào Nguỵ là triều đại chính thống, trong khi học giả Nam Tống Chu Hi lại đề xuất nên coi Thục Hán mới là triều đại chính thống.[59][60]
  • Đông Tấn và Ngũ Hồ thập lục quốc[61]
    • Đông Tấn tự xem mình là triều đại chính thống.
    • Một số nước trong nhóm Ngũ Hồ thập lục quốc như Hán Triệu, Hậu TriệuTiền Tần cũng tự tuyên bố mình là triều đại chính thống.
  • NamBắc triều[62]
    • Tất cả triều đại trong giai đoạn này đều coi mình là đại diện chính thống của Trung Quốc; Các triều đại phương bắc gọi các đối thủ phía nam của họ là "Đảo di" (島夷) trong khi ngược lại, các triều đại phương nam lại gọi các đối thủ phía bắc của họ là "Tác lỗ" (索虜).[63][64]
  • Ngũ đại Thập quốc[65]
    • Trực tiếp kế tục triều Đường, Hậu Lương tự coi mình là triều đại chính thống.[65]
    • Hậu Đường tự coi mình là triều Đường tái sinh và bác bỏ tính chính thống của Hậu Lương.[65]
    • Hậu Tấn công nhận Hậu Đường là triều đại chính thống.[65]
    • Nam Đường, trong một khoảng thời gian, được coi là triều đại chính thống của giai đoạn Ngũ đại Thập quốc.[65]
    • Sử học hiện đại nói chung coi các triều đại thuộc nhóm Ngũ đại, trái với Thập quốc, là triều đại chính thống.[65][66]
  • Triều Liêu, triều Tốngtriều Kim[67]
    • Sau khi chinh phục Hậu Tấn, triều Liêu tuyên bố tính chính thống kế tục từ Hậu Tấn.[68]
    • Cả Nam Tống lẫn Bắc Tống đều tự coi mình là triều đại Trung Quốc chính thống.
    • Triều Kim thách thức tuyên bố chính thống của triều Tống.
    • Triều Nguyên kế tục công nhận cả ba triều đại, kể cả Tây Liêu, đều là các triều đại chính thống, họ biên soạn ba bộ sử: Liêu sử, Tống sửKim sử.[69][70][71]
  • Triều MinhBắc Nguyên[72]
    • Triều Minh công nhận triều Nguyên tiền nhiệm là một triều đại chính thống, nhưng cũng khẳng định rằng họ không tiếp nhận Thiên mệnh từ triều Nguyên, và do đó Bắc Nguyên không phải là triều đại chính thống.
    • Các nhà cai trị Bắc Nguyên vẫn duy trì quốc hiệu là "Đại Nguyên" và tiếp tục dùng tên tước hiệu Trung Quốc cho tới năm 1388 hoặc 1402. Các tước hiệu Trung quốc được khôi phục nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn.
    • Nhà sử học Mông Cổ Rashipunsug biện luận rằng Bắc Nguyên là triều đại kế thừa tính chính thống từ triều Nguyên. Sau này, triều Thanh đánh bại và sáp nhập Bắc Nguyên, tiếp tục kế thừa tính chính thống đó. Do vậy, triều Minh mới là triều đại phi chính thống.[73]
  • Triều Thanh và Nam Minh[74]
    • Triều Thanh công nhận triều Minh tiền nhiệm là triều đại chính thống, nhưng khẳng định rằng họ đã giành lấy thiên mệnh từ triều Minh, do đó bác bỏ tính chính thống của Nam Minh.
    • Nam Minh vẫn tiếp tục tuyên bố mình là triều đại chính thống cho tới khi bị triều Thanh tiêu diệt.
    • Vương quốc Đông Ninh trung thành với triều Minh tố cáo triều Thanh là phi chính thống.
    • Triều Tiên ở Hàn Quốc và nhà Hậu Lê ở Việt Nam từng có lúc coi Nam Minh, thay vì triều Thanh, là triều đại chính thống.[75][76]
    • Mạc phủ Tokugawa Nhật Bản không công nhận tính chính thống của triều Thanh, thay vào đó tự nhận mình là đại diện chính thống của Hoa (華), tức Trung Hoa. Câu chuyện này đóng vai trò nền tảng trong các văn bản tiếng Nhật như Chūchō JijitsuKai Hentai.[77][78][79]

Trong khi các giai đoạn chia cắt thường dẫn đến nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các quan chức và nhà sử học về việc những triều đại nào có thể và nên được coi là chính thống, chính khách Bắc Tống Âu Dương Tu lại cho rằng tính chính thống triều đại tồn tại ở một trạng thái lấp lửng trong các giai đoạn chia cắt, và chỉ được khôi phục sau khi có sự thống nhất chính trị.[80] Từ góc độ này, triều Tống sở hữu tính chính thống nhờ đặt dấu chấm hết cho giai đoạn Ngũ đại Thập quốc, mặc dù không được kế thừa tính chính thống từ Hậu Chu. Tương tự, Âu Dương Tu coi ý niệm về tính chính thống đã rơi vào quên lãng trong các giai đoạn Tam Quốc, Ngũ Hồ thập lục quốcNam–Bắc triều.[80]

Vì hầu hết các nguồn sử liệu Trung Quốc đề cao ý tưởng về sự kế tục triều đại đơn tuyến, nên chỉ có duy nhất một triều đại được coi là chính thống trong một thời điểm bất kỳ.[66] Hầu hết nguồn hiện đại sắp xếp các triều đại chính thống kế tục nhau như sau:[66]

Triều HạTriều ThươngTây ChuĐông ChuTriều TầnTây HánĐông HánTào NgụyTây TấnĐông TấnLưu TốngNam TềTriều LươngTriều TrầnTriều TùyTriều ĐườngHậu LươngHậu ĐườngHậu TấnHậu HánHậu ChuBắc TốngNam TốngTriều NguyênTriều MinhTriều Thanh

Những tranh chấp về tính chính thống kể trên tương tự như những tuyên bố ganh đua hiện đại về tính chính thống của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có thủ đô tại Bắc KinhTrung Hoa Dân Quốc có thủ đô tại Đài Bắc. Cả hai chế độ đều chính thức tuân thủ chính sách Một Trung Quốc và tự tuyên bố là đại diện chính thống duy nhất của toàn bộ Trung Quốc.[81]

Dòng phụ hệ

Emperor Guangwu of Han
Emperor Zhaolie of Shu Han
Hán Quang Vũ Đế (trên) và Hán Chiêu Liệt Đế (dưới) đều là thành viên của cùng một gia tộc nhưng lại được xem là hai nhà sáng lập của hai triều đại riêng biệt.

Có một vài triều đại được cai trị bởi các gia tộc có mối quan hệ phụ hệ, nhưng do nhiều lý do khác nhau, chúng được phân làm các triều đại riêng và được gán tên tiền tố khác biệt nhằm phục vụ mục đích lịch sử. Mặc cho các triều đại có chung nguồn gốc nhà cai trị thì những khác biệt về quốc hiệu và những thay đổi cơ bản trong hoạt động cai trị đã tạo ra yêu cầu cần phải phân biệt rõ tên triều đại.

Ngoài ra, cũng có nhiều triều đại tự tuyên bố mình là hậu duệ của triều đại trước đó như một động thái chính trị có tính toán, nhằm đạt được hoặc nâng cao tính chính thống, ngay cả khi những tuyên bố đó là vô căn cứ.

Mối quan hệ phụ hệ giữa nhà cai trị của các triều đại Trung Quốc sau đây thường được các nhà sử học ghi nhận:

Phân loại

Một tấm bản đồ Đế quốc Trung Quốc trong giai đoạn Khang Càn thịnh thế của Đức. Triều Thanh đồng thời được coi là "triều đại Trung Nguyên", "triều đại thống nhất", và "triều đại chinh phục".

Triều đại Trung Nguyên

Trung Nguyên là một khu vựng rộng lớn ở hạ lưu sông Hoàng Hà, nơi hình thành nên cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. "Triều đại Trung Nguyên" (中原王朝) đề cập tới các triều đại Trung Quốc có kinh đô nằm trong khu vực Trung Nguyên.[86] Thuật ngữ này đề cập tới cả các triều đại do dân tộc Hán lẫn các dân tộc phi Hán thành lập.[86]

Triều đại thống nhất

Triều đại thống nhất đề cập tới các triều đại Trung Quốc, bất kể nguồn gốc gia tộc cai trị, đã thống nhất Trung Quốc bản thổ thành công. "Trung Quốc bản thổ" là một khu vực thường được coi như vùng đất trung tâm truyền thống của người Hán, không tương đương với khái niệm "Trung Quốc". Hoàng triều nào thống nhất thành công Trung Quốc bản thổ thì sẽ được công nhận là một "Đế quốc Trung Quốc" hoặc "Trung Hoa đế quốc" (中華帝國).[87][88]

Khái niệm "đại nhất thống" (大一統) được nhắc đến lần đầu trong một văn bản Trung Quốc cổ có tên Công dương truyện, được cho là của học giả nước Tề Công Dương Cao.[89][90][91] Những nhân vật nổi tiếng khác như Khổng TửMạnh Tử cũng từng đề cập đến khái niệm này trong các tác phẩm riêng của họ.[92][93]

Các nhà sử học thường công nhận các triều đại sau đây đã thống nhất được Trung Quốc bản thổ: triều Tần, triều Tây Hán, triều Tân, triều Đông Hán, triều Tây Tấn, triều Tùy, triều Đường, triều Võ Chu, triều Bắc Tống, triều Nguyên, triều Minh, và triều Thanh.[94][95] Vị thế của Bắc Tống với tư cách một triều đại thống nhất vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi khi một phần Yên Vân thập lục châu nằm dưới sự quản lý của triều Liêu đương thời, trong khi Tây Hạ kiểm soát một phần Hà Sáo; theo phân tích trên, rõ ràng, Bắc Tống chưa thực sự là một triều đại thống nhất toàn bộ Trung Quốc bản thổ.[94][96]

Triều đại chinh phục

"Triều đại chinh phục" (征服王朝) đề cập tới các triều đại Trung Quốc được thành lập bởi các gia tộc phi Hán cai trị một phần hoặc toàn bộ Trung Quốc bản thổ.[97] Thuật ngữ này do nhà sử học kiêm Hán học Karl Agust Wittfogel đặt ra, và vẫn là một nguồn gây tranh cãi giữa các học giả, khi có người cho rằng lịch sử Trung Quốc nên được phân tích và hiểu rõ theo quan điểm đa sắc tộc và đa văn hóa.[98] Bắc Ngụytriều Thanh, lần lượt được thành lập bởi người Tiên Ti và người Mãn Châu, là hai triều đại chinh phục điển hình.[97]

Quy ước tên

Tên chính thức

Theo thông lệ, khi mới thành lập triều đại, quân chủ Trung Quốc sẽ đặt cho đất nước của mình một cái tên chính thức, gọi là quốc hiệu (國號).[99][100] Suốt thời kỳ cai trị của một triều đại, quốc hiệu sẽ là tên gọi chính thức của đất nước, được dùng trong nội bộ và trong công việc ngoại giao.

Quốc hiệu thường được chọn theo những cách sau:

  • Tên của bộ lạc cai trị trong liên minh bộ lạc.[101][102]
    • ví dụ: Quốc hiệu Hạ bắt nguồn từ giai cấp cai trị, tức liên minh bộ lạc Hạ.[101]
  • Tước hiệu quý tộc mà nhà sáng lập nắm giữ trước khi thành lập triều đại.[101][102]
    • ví dụ: Trần Vũ Đế chọn quốc hiệu là "Trần" lấy từ tước hiệu "Trần vương".[103]
  • Tên của một nhà nước từng tồn tại, có cùng vị trí địa lý với triều đại mới.[102][104]
  • Tên của triều đại trước mà triều đại mới tuyên bố là hậu duệ hoặc là triều đại kế tục, ngay cả khi mối liên kết gia tộc không rõ ràng.[102]
    • ví dụ: Hậu Chu Thái Tổ đặt quốc hiệu là "Chu" khi tự nhận tổ tiên của mình là người thuộc hoàng tộc triều Chu.[105]
  • Một từ ngữ mang ý nghĩa tốt lành hoặc quan trọng.[101][102]
    • ví dụ: quốc hiệu chính thức của triều Nguyên là "Đại Nguyên", có nguồn gốc từ một mệnh đề trong Kinh Dịch, "đại tai can nguyên" (大哉乾元).[106]

Có những trường hợp mà quốc hiệu bị thay đổi giữa thời gian cai trị của một triều đại. Ví dụ, Nam Hán ban đầu có quốc hiệu là "Việt", về sau lại đổi thành "Hán".[107]

Quốc hiệu của một vài triều đại còn có thêm chữ "đại" (大). Trong Dũng tràng tiểu phẩm của nhà sử học thời Minh Chu Quốc Trinh, người ta cho rằng triều đại đầu tiên đưa từ "đại" vào quốc hiệu là triều Nguyên.[108][109] Tuy nhiên, theo một số nguồn như Liêu sử hay Kim sử do nhà sử học thời Nguyên Thoát Thoát biên soạn, một vài triều đại trước đó như triều Liêu và triều Kim cũng đã sử dụng quốc hiệu có chữ "đại".[110][111] Kể cả khi quốc hiệu mà một triều đại Trung Quốc sử dụng không có chữ "đại", quan chức và thần dân ở những quốc gia triều cống vẫn gọi kèm thêm chữ "đại", như một cách để thể hiện sự tôn trọng.[109] Ví dụ, Nhật Bản thư kỷ (大唐) gọi Trung Quốc thời Đường là "Đại Đường", mặc dù quốc hiệu chính thức mà triều Đường sử dụng chỉ đơn giản là "Đường".

Trong khi tất cả triều đại Trung Quốc đều tìm cách liên kết đất nước của họ với từ "Trung Quốc" (中國), không có bất cứ chế độ nào chính thức sử dụng từ này làm quốc hiệu.[112][113] Triều Thanh từng xác định rõ ràng tên đất nước mà họ đang cai trị là "Trung Quốc" trong nhiều hiệp ước quốc tể kể từ Điều ước Ni Bố Sở năm 1689, nhưng vẫn giữ quốc hiệu là "Đại Thanh".[114][115]

Việc chọn quốc hiệu, cũng như tầm quan trọng của nó, được truyền bá rộng rãi khắp Vùng văn hóa Đông Á. Đáng chú ý, các nhà cai trị tại Việt Nam và Triều Tiên cũng xưng quốc hiệu riêng cho đất nước của họ.

Tên tiền tố

Trong ngành sử học Trung Quốc, các nhà sử học thường không gọi trực tiếp tên triều đại bằng quốc hiệu của chúng. Thay vào đó, tên triều đại mang tính lịch sử, thường có gốc gác từ quốc hiệu, mới được sử dụng thường xuyên. Ví dụ, triều Tùy có quốc hiệu là Tùy trong khi triều Kim có quốc hiệu là "Đại Kim".

Khi có nhiều hơn một chế độ có cùng quốc hiệu, các nhà sử học sử dụng tên tiền tố để phân biệt.[7][36][116] Các loại tiền tố thường được sử dụng bao gồm:

  • Khác
    • ví dụ: Thục Hán (tiền tố "Thục" ám chỉ một vị trí địa lý tại Tứ Xuyên), Hồ Hạ (tiền tố "Hồ", mang nghĩa là "rợ", ý chỉ gốc gác Hung Nô của nhà sáng lập triều đại).

Một triều đại có thể được gọi với nhiều hơn một tên tiền tố có mức độ phổ biến khác nhau. Ví dụ, Tây Hán thỉnh thoảng được gọi là "Tiền Hán", và Dương Ngô thỉnh thoảng được gọi là "Nam Ngô".[117][118]

Các học giả thường xây dựng một đường phân chia lịch sử dành cho những triều đại mà quyền lực cai trị bị gián đoạn. Ví dụ, triều Tống được phân thành Bắc Tống và Nam Tống, với Sự kiện Tĩnh Khang là ranh giới; "triều Tống" nguyên thủy do Tống Thái Tổ thành lập, phân biệt với "triều Tống" tái sinh thời Tống Cao Tông.[119] Trong những trường hợp tương tự, tức là triều đại đã sụp đổ chỉ được tái thành lập, thì cần phải có sự phân biệt tên gọi giữa triều đại nguyên thủy và triều đại tái thành lập để phục vụ mục đích sử học. Có hai trường hợp ngoại lệ là Tây Tầntriều Đường, lần lượt bị gián đoạn bởi Hậu TầnVõ Chu.[120][121]

Phạm vi lãnh thổ

Lãnh thổ ước đoán do các triều đại và nhà nước Trung Quốc khác nhau kiểm soát trong suốt chiều dài lịch sử, biểu diễn kèm với đường biên giới Trung Quốc ngày nay.

Trong khi những triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên chỉ được thành lập dọc theo sông Hoàng Hà và sông Dương Tử, nhiều triều đại kế tiếp đã tích cực tiến hành bành trướng lãnh thổ.[122][123][124][125][126][127][128][129][130][131][132][133][134]

Ở nhiều thời điểm khác nhau, các triều đại Trung Quốc kiểm soát Trung Quốc bản thổ (bao gồm Hải Nam, Ma CaoHồng Kông),[122][123][124] Đài Loan,[125] Mãn Châu (cả Nội Mãn lẫn Ngoại Mãn),[126][127] Sakhalin,[128][129] Mông Cổ (cả Nội Mông lẫn Ngoại Mông),[127][130] Việt Nam,[131][135] Tây Tạng,[126][127] Tân Cương,[132] các vùng đất thuộc Trung Á,[127][128] Bán đảo Triều Tiên,[133] Afghanistan[134][136]Siberia.[127]

Triều đại Trung Quốc có diện tích lãnh thổ lớn nhất là triều Nguyên hoặc triều Thanh, tùy theo nguồn tư liệu lịch sử.[11][12][13][14][15][c] Sự thiếu minh bạch này chủ yếu là do đường biên giới phía bắc không rõ ràng của triều Nguyên: một số nguồn mô tả nó nằm ngay phía bắc bờ bắc hồ Baikal, số khác lại cho là nó phải kéo dài tới tận bờ biển Bắc Băng Dương.[137][138][139] Ngược lại, biên giới triều Thanh đã được phân định và củng cố thông qua một loạt hiệp ước quốc tế, và do đó được xác định một cách rõ ràng hơn hẳn.

Ngoài việc kiểm soát trực tiếp phần lãnh thổ Trung Quốc, các triều đại Trung Quốc khác nhau còn duy trì quyền bá chủ đối với các quốc gia hay bộ lạc khác, thông qua một hệ thống triều cống.[140] Hệ thống triều cống Trung Quốc tồn tại từ thời Tây Hán cho tới tận thế kỷ 19, khi Chủ nghĩa Trung Quốc trung tâm sụp đổ.[141][142]

Các yêu sách lãnh thổ hiện tại mà cả Cộng hòa Nhân dân Trung HoaTrung Hoa Dân Quốc tuyên bố, đều dựa trên các phần lãnh thổ nằm dưới quyền kiểm soát của triều Thanh ngay trước thời điểm sụp đổ.[15][143][144][145][146]

Danh sách triều đại Trung Quốc chính

Danh sách này chỉ bao gồm các triều đại Trung Quốc chính thường được tìm thấy trong các dòng thời gian lịch sử Trung Quốc đơn giản hóa. Nó không toàn diện và không đại diện cho lịch sử Trung Quốc nói chung.

Triều đại Trung Quốc chính
Triều đại Gia tộc cai trị Thời gian cai trị Nhà cai trị
Tên[f]

(Tiếng Việt / Tiếng Trung[g] / Bính âm / Wade–Giles / Chú âm phù hiệu)

Nguồn gốc tên Họ

(Tiếng Việt / Tiếng Trung)

Dân tộc Vị thế Năm Tổng thời gian Nhà sáng lập Quân chủ cuối cùng Danh sách
Bán huyền sử
Triều Hạ夏朝

Xià Cháo

Hsia4 Ch῾ao2

ㄒㄧㄚˋ ㄔㄠˊ

Tên bộ lạc Tự

Hoa Hạ Hoàng gia 2070–1600 TCN[147] 430 năm Đại Vũ Hạ Kiệt (danh sách)
Cổ đại
Triều Thương商朝

Shāng Cháo

Shang1 Ch῾ao2

ㄕㄤ ㄔㄠˊ

Tên địa danh Tử

Hoa Hạ Hoàng gia 1600–1046 TCN[148] 554 năm Thành Thang Đế Tân (danh sách)
Tây Chu西周

Xī Zhōu

Hsi1 Chou1

ㄒㄧ ㄓㄡ

Tên địa danh

Hoa Hạ Hoàng gia 1046–771 TCN[149] 275 năm Chu Vũ vương Chu U vương (danh sách)
Đông Chu東周

Dōng Zhōu

Tung1 Chou1

ㄉㄨㄥ ㄓㄡ

Từ triều Chu

Hoa Hạ Hoàng gia 770–256 TCN[149] 514 năm Chu Bình vương Chu Noãn vương (danh sách)
Tiền kỳ đế quốc
Triều Tần秦朝

Qín Cháo

Ch῾in2 Ch῾ao2

ㄑㄧㄣˊ ㄔㄠˊ

Tên địa danh Doanh

Hoa Hạ Đế quốc

(221–207 TCN)


Hoàng gia

(207 TCN)

221–207 TCN[150] 14 năm Tần Thủy Hoàng Tần Tử Anh (danh sách)
Tây Hán西漢

Xī Hàn

Hsi1 Han4

ㄒㄧ ㄏㄢˋ

Tên địa danh & Tước hiệu Lưu

Hán Đế quốc 202 TCN– 9[151] 211 năm Hán Cao Tổ Nhũ Tử Anh (danh sách)
Triều Tân新朝

Xīn Cháo

Hsin1 Ch῾ao2

ㄒㄧㄣ ㄔㄠˊ

"Mới" Vương

Hán Đế quốc 9–23[152] 14 năm Vương Mãng Vương Mãng (danh sách)
Đông Hán東漢

Dōng Hàn

Tung1 Han4

ㄉㄨㄥ ㄏㄢˋ

Từ triều Hán Lưu

Hán Đế quốc 25–220[153] 195 năm Hán Quang Vũ Đế Hán Hiến Đế (danh sách)
Tam quốc

三國

Sān Guó

San1 Kuo2

ㄙㄢ ㄍㄨㄛˊ

220–280[154] 60 năm (danh sách)
Tào Ngụy曹魏

Cáo Wèi

Ts῾ao2 Wei4

ㄘㄠˊ ㄨㄟˋ

Tước hiệu Tào

Hán Đế quốc 220–266[155] 46 năm Ngụy Văn Đế Tào Ngụy Nguyên Đế (danh sách)
Thục Hán蜀漢

Shǔ Hàn

Shu3 Han4

ㄕㄨˇ ㄏㄢˋ

Từ triều Hán Lưu

Hán Đế quốc 221–263[156] 42 năm Hán Chiêu Liệt Đế Hiếu Hoài Đế (danh sách)
Đông Ngô東吳

Dōng Wú

Tung1 Wu2

ㄉㄨㄥ ㄨˊ

Tước hiệu Ngô

Hán Hoàng gia

(222–229)


Đế quốc

(229–280)

222–280[157] 58 năm Ngô Đại Đế Ngô Mạt Đế (danh sách)
Tây Tấn西晉

Xī Jìn

Hsi1 Chin4

ㄒㄧ ㄐㄧㄣˋ

Tước hiệu Tư Mã

司馬

Hán Đế quốc 266–316[158] 50 năm Tấn Vũ Đế Tấn Mẫn Đế (danh sách)
Đông Tấn東晉

Dōng Jìn

Tung1 Chin4

ㄉㄨㄥ ㄐㄧㄣˋ

Từ triều Tấn ( 266–420) Tư Mã

司馬

Hán Đế quốc 317–420[159] 103 năm Tấn Nguyên Đế Tấn Cung Đế (danh sách)
Thập lục quốc

十六國

Shíliù Guó

Shih2-liu4 Kuo2

ㄕˊ ㄌㄧㄡˋ ㄍㄨㄛˊ

304–439[160] 135 năm (danh sách)
Hán Triệu漢趙

Hàn Zhào

Han4 Chao4

ㄏㄢˋ ㄓㄠˋ

Tên địa danh & Từ triều Hán Lưu

Hung Nô Hoàng gia

(304–308)


Đế quốc

(308–329)

304–329[161] 25 năm Hán Quang Văn Đế Lưu Hi (danh sách)
Thành Hán成漢

Chéng Hàn

Ch῾eng2 Han4

ㄔㄥˊ ㄏㄢˋ

Tên địa danh & Từ triều Hán

Đê Phiên vương quốc

(304–306)


Đế quốc

(306–347)

304–347[162] 43 năm Thành Hán Vũ Đế Lý Thế (danh sách)
Hậu Triệu後趙

Hòu Zhào

Hou4 Chao4

ㄏㄡˋ ㄓㄠˋ

Tước hiệu Thạch

Yết Hoàng gia

(319–330)


Đế quốc

(330–351)


Phiên vương quốc

(351)

319–351[163] 32 năm Triệu Minh Đế Thạch Chi (danh sách)
Tiền Lương前涼

Qián Liáng

Ch῾ien2 Liang2

ㄑㄧㄢˊ ㄌㄧㄤˊ

Tên địa danh Trương

Hán Phiên vương quốc

(320–354, 355–363)


Đế quốc

(354–355)


Công tước

(363–376)

320–376[164] 56 năm Tiền Lương Thành Liệt vương Lương Điệu công (danh sách)
Tiền Yên前燕

Qián Yān

Ch῾ien2 Yen1

ㄑㄧㄢˊ ㄧㄢ

Tên địa danh Mộ Dung

慕容

Tiên Ti Phiên vương quốc

(337–353)


Đế quốc

(353–370)

337–370[165] 33 năm Yên Văn Minh Đế Yên U Đế (danh sách)
Tiền Tần前秦

Qián Qín

Ch῾ien2 Ch῾in2

ㄑㄧㄢˊ ㄑㄧㄣˊ

Tên địa danh Phù

Đê Đế quốc 351–394[165] 43 năm Tần Cảnh Minh Đế Phù Sùng (danh sách)
Hậu Yên後燕

Hòu Yān

Hou4 Yen1

ㄏㄡˋ ㄧㄢ

Từ Tiền Yên Mộ Dung

慕容

Tiên Ti Phiên vương quốc

(384–386)


Đế quốc

(386–409)

384–409[166] 25 năm Yên Vũ Thành Đế Yên Chiêu Văn Đế
Yên Huệ Đế
(danh sách)
Hậu Tần後秦

Hòu Qín

Hou4 Ch῾in2

ㄏㄡˋ ㄑㄧㄣˊ

Tên địa danh Diêu

Khương Hoàng gia

(384–386)


Đế quốc

(386–417)

384–417[167] 33 năm Tần Vũ Chiêu Đế Diêu Hoằng (danh sách)
Tây Tần西秦

Xī Qín

Hsi1 Ch῾in2

ㄒㄧ ㄑㄧㄣˊ

Tên địa danh Khuất Phục

乞伏

Tiên Ti Phiên vương quốc 385–400, 409–431[168] 37 năm Tây Tần Liệt Tổ Khuất Phục Mộ Mạt (danh sách)
Hậu Lương後涼

Hòu Liáng

Hou4 Liang2

ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ

Tên địa danh

Đê Công tước

(386–389)


Phiên vương quốc

(389–396)


Đế quốc

(396–403)

386–403[169] 17 năm Hậu Lương Ý Vũ Đế Lã Long (danh sách)
Nam Lương南涼

Nán Liáng

Nan2 Liang2

ㄋㄢˊ ㄌㄧㄤˊ

Tên địa danh Thốc Phát

禿髮

Tiên Ti Phiên vương quốc 397–414[170] 17 năm Vũ Uy Vũ vương Lương Cảnh vương (danh sách)
Bắc Lương北涼

Běi Liáng

Pei3 Liang2

ㄅㄟˇ ㄌㄧㄤˊ

Tên địa danh Thư Cừ

沮渠

Hung Nô Công tước

(397–399, 401–412)


Phiên vương quốc

(399–401, 412–439)

397–439[171] 42 năm Bắc Lương Vũ Tuyên vương Hà Tây Ai vương (danh sách)
Nam Yên南燕

Nán Yān

Nan2 Yen1

ㄋㄢˊ ㄧㄢ

Từ Hậu Yên Mộ Dung

慕容

Tiên Ti Phiên vương quốc

(398–400)


Đế quốc

(400–410)

398–410[172] 12 năm Yên Hiến Vũ Đế Mộ Dung Siêu (danh sách)
Tây Lương西涼

Xī Liáng

Hsi1 Liang2

ㄒㄧ ㄌㄧㄤˊ

Tên địa danh

Hán Công tước 400–421[173] 21 năm Tây Lương Vũ Chiêu vương Lý Tuân (danh sách)
Hồ Hạ胡夏

Hú Xià

Hu2 Hsia4

ㄏㄨˊ ㄒㄧㄚˋ

Từ triều Hạ Hách Liên

赫連

Hung Nô Đế quốc 407–431[174] 24 năm Hạ Vũ Liệt Đế Hách Liên Định (danh sách)
Bắc Yên北燕

Běi Yān

Pei3 Yen1

ㄅㄟˇ ㄧㄢ

Từ Tiền Yên Phùng

Hán Đế quốc 407–436[175] 29 năm Bắc Yên Huệ Đế
Bắc Yên Văn Thành Đế
Bắc Yên Chiêu Thành Đế (danh sách)
Bắc triều

北朝

Běi Cháo

Pei3 Ch῾ao2

ㄅㄟˇ ㄔㄠˊ

386–581[176] 195 năm (danh sách)
Bắc Ngụy北魏

Běi Wèi

Pei3 Wei4

ㄅㄟˇ ㄨㄟˋ

Tên địa danh Thác Bạt

拓跋

Tiên Ti Phiên vương quốc

(386–399)


Đế quốc

(399–535)

386–535[177] 149 năm Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế (danh sách)
Đông Ngụy東魏

Dōng Wèi

Tung1 Wei4

ㄉㄨㄥ ㄨㄟˋ

Từ Bắc Ngụy Nguyên

Tiên Ti Đế quốc 534–550[178] 16 năm Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế (danh sách)
Tây Ngụy西魏

Xī Wèi

Hsi1 Wei4

ㄒㄧ ㄨㄟˋ

Từ Bắc Ngụy Nguyên

Tiên Ti Đế quốc 535–557[178] 22 năm Tây Ngụy Văn Đế Tây Ngụy Cung Đế (danh sách)
Bắc Tề北齊

Běi Qí

Pei3 Ch῾i2

ㄅㄟˇ ㄑㄧˊ

Tước hiệu Cao

Hán Đế quốc 550–577[178] 27 năm Bắc Tề Văn Tuyên Đế Cao Hằng (danh sách)
Bắc Chu北周

Běi Zhōu

Pei3 Chou1

ㄅㄟˇ ㄓㄡ

Tước hiệu Vũ Văn

宇文

Tiên Ti Đế quốc 557–581[178] 24 năm Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Bắc Chu Tĩnh Đế (danh sách)
Nam triều

南朝

Nán Cháo

Nan2 Ch῾ao2

ㄋㄢˊ ㄔㄠˊ

420–589[179] 169 năm (danh sách)
Lưu Tống劉宋

Liú Sòng

Liu2 Sung4

ㄌㄧㄡˊ ㄙㄨㄥˋ

Tước hiệu Lưu

Hán Đế quốc 420–479[180] 59 năm Lưu Tống Vũ Đế Lưu Tống Thuận Đế (danh sách)
Nam Tề南齊

Nán Qí

Nan2 Ch῾i2

ㄋㄢˊ ㄑㄧˊ

Lời tiên tri về gia tộc sẽ đánh bại gia tộc họ Lưu Tiêu

Hán Đế quốc 479–502[181] 23 năm Nam Tề Cao Đế Nam Tề Hòa Đế (danh sách)
Triều Lương梁朝

Liáng Cháo

Liang2 Ch῾ao2

ㄌㄧㄤˊ ㄔㄠˊ

Tên địa danh Tiêu

Hán Đế quốc 502–557[182] 55 năm Luơng Vũ Đế Lương Kính Đế (danh sách)
Triều Trần陳朝

Chén Cháo

Ch῾en2 Ch῾ao2

ㄔㄣˊ ㄔㄠˊ

Tước hiệu Trần

Hán Đế quốc 557–589[183] 32 năm Trần Vũ Đế Trần Thúc Bảo (danh sách)
Trung kỳ đế quốc
Triều Tùy隋朝

Suí Cháo

Sui2 Ch῾ao2

ㄙㄨㄟˊ ㄔㄠˊ

Tước hiệu ("" đồng âm) Dương

Hán Đế quốc 581–619[184] 38 năm Tùy Văn Đế Tùy Cung Đế (danh sách)
Triều Đường唐朝

Táng Cháo

T῾ang2 Ch῾ao2

ㄊㄤˊ ㄔㄠˊ

Tước hiệu

Hán Đế quốc 618–690, 705–907[185] 274 năm Đường Cao Tổ Đường Ai Đế (danh sách)
Võ Chu武周

Wǔ Zhōu

Wu3 Chou1

ㄨˇ ㄓㄡ

Từ triều Chu

Hán Đế quốc 690–705[186] 15 năm Võ Tắc Thiên Võ Tắc Thiên (danh sách)
Ngũ đại

五代

Wǔ Dài

Wu3 Tai4

ㄨˇ ㄉㄞˋ

907–960[187] 53 năm (danh sách)
Hậu Lương後梁

Hòu Liáng

Hou4 Liang2

ㄏㄡˋ ㄌㄧㄤˊ

Tước hiệu Chu

Hán Đế quốc 907–923[188] 16 năm Hậu Lương Thái Tổ Chu Hữu Trinh (danh sách)
Hậu Đường後唐

Hòu Táng

Hou4 T῾ang2

ㄏㄡˋ ㄊㄤˊ

From Tang dynasty

Sa Đà Đế quốc 923–937[189] 14 năm Hậu Đường Trang Tông Lý Tùng Kha (danh sách)
Hậu Tấn後晉

Hòu Jìn

Hou4 Chin4

ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣˋ

Tên địa danh Thạch

Sa Đà Đế quốc 936–947[190] 11 năm Hậu Tấn Cao Tổ Hậu Tấn Xuất Đế (danh sách)
Hậu Hán後漢

Hòu Hàn

Hou4 Han4

ㄏㄡˋ ㄏㄢˋ

Từ triều Hán Lưu

Sa Đà Đế quốc 947–951[190] 4 năm Hậu Hán Cao Tổ Hậu Hán Ẩn Đế (danh sách)
Hậu Chu後周

Hòu Zhōu

Hou4 Chou1

ㄏㄡˋ ㄓㄡ

Từ triều Chu Quách

Hán Đế quốc 951–960[190] 9 năm Hậu Chu Thái Tổ Hậu Chu Cung Đế (danh sách)
Thập quốc

十國

Shí Guó

Shih2 Kuo2

ㄕˊ ㄍㄨㄛˊ

907–979[191] 62 năm (danh sách)
Tiền Thục前蜀

Qián Shǔ

Ch῾ien2 Shu3

ㄑㄧㄢˊ ㄕㄨˇ

Tên địa danh / Tước hiệu Vương

Hán Đế quốc 907–925[192] 18 năm Tiền Thục Cao Tổ Vương Diễn (danh sách)
Dương Ngô楊吳

Yáng Wú

Yang2 Wu2

ㄧㄤˊ ㄨˊ

Tên địa danh Dương

Hán Phiên vương quốc

(907–919)


Hoàng gia

(919–927)


Đế quốc

(927–937)

907–937[193] 30 năm Dương Ngô Liệt Tổ Dương Phổ (danh sách)
Mã Sở馬楚

Mǎ Chǔ

Ma3 Ch῾u3

ㄇㄚˇ ㄔㄨˇ

Tên địa danh

Hán Hoàng gia

(907–930)


Phiên vương quốc

(930–951)

907–951[194] 44 năm Sở Vũ Mục vương Mã Hy Sùng (danh sách)
Ngô Việt吳越

Wúyuè

Wu2-yüeh4

ㄨˊ ㄩㄝˋ

Tên địa danh Tiền

Hán Hoàng gia

(907–932, 937–978)


Phiên vương quốc

(934–937)

907–978[194] 71 năm Ngô Việt Thái Tổ Ngô Việt Trung Ý vương (danh sách)
Mân

Mǐn

Min3

ㄇㄧㄣˇ

Tên địa danh Vương

Hán Phiên vương quốc

(909–933, 944–945)


Đế quốc

(933–944, 945)

909–945[194] 36 năm Mân Thái Tổ Thiên Đức Đế (danh sách)
Nam Hán南漢

Nán Hàn

Nan2 Han4

ㄋㄢˊ ㄏㄢˋ

Từ triều Hán Lưu

Hán Đế quốc 917–971[194] 54 năm Nam Hán Cao Tổ Lưu Sưởng (danh sách)
Kinh Nam荊南

Jīngnán

Ching1-nan2

ㄐㄧㄥ ㄋㄢˊ

Tên địa danh Cao

Hán Phiên vương quốc 924–963[194] 39 năm Vũ Tín vương Cao Kế Xung (danh sách)
Hậu Thục後蜀

Hòu Shǔ

Hou4 Shu3

ㄏㄡˋ ㄕㄨˇ

Tên địa danh Mạnh

Hán Đế quốc 934–965[194] 31 năm Hậu Thục Cao Tổ Mạnh Sưởng (danh sách)
Nam Đường南唐

Nán Táng

Nan2 T῾ang2

ㄋㄢˊ ㄊㄤˊ

Từ triều Đường

Hán Đế quốc

(937–958)


Hoàng gia

(958–976)

937–976[195] 37 năm Nam Đường Liệt Tổ Lý Dục (danh sách)
Bắc Hán北漢

Běi Hàn

Pei3 Han4

ㄅㄟˇ ㄏㄢˋ

Từ Hậu Hán Lưu

Sa Đà Đế quốc 951–979[196] 28 năm Bắc Hán Thế Tổ Lưu Kế Nguyên (danh sách)
Triều Liêu遼朝

Liáo Cháo

Liao2 Ch῾ao2

ㄌㄧㄠˊ ㄔㄠˊ

"Sắt" (đồng âm trong tiếng Khiết Đan) / Tên địa danh Gia Luật

耶律

Khiết Đan Đế quốc 916–1125[197] 209 năm Liêu Thái Tổ Liêu Thiên Tộ Đế (danh sách)
Tây Liêu西遼

Xī Liáo

Hsi1 Liao2

ㄒㄧ ㄌㄧㄠˊ

Từ triều Liêu Gia Luật

耶律

Khiết Đan Hoàng gia

(1124–1132)


Đế quốc

(1132–1218)

1124–1218[198] 94 năm Liêu Đức Tông Khuất Xuất Luật (danh sách)
Bắc Tống北宋

Běi Sòng

Pei3 Sung4

ㄅㄟˇ ㄙㄨㄥˋ

Tên địa danh Triệu

Hán Đế quốc 960–1127[199] 167 năm Tống Thái Tổ Tống Khâm Tông (danh sách)
Nam Tống南宋

Nán Sòng

Nan2 Sung4

ㄋㄢˊ ㄙㄨㄥˋ

Từ triều Tống Triệu

Hán Đế quốc 1127–1279[200] 152 năm Tống Cao Tông Triệu Bính (danh sách)
Tây Hạ西夏

Xī Xià

Hsi1 Hsia4

ㄒㄧ ㄒㄧㄚˋ

Tên địa danh Ngôi Danh

嵬名

𗼨𗆟

Đảng Hạng Đế quốc 1038–1227[201] 189 năm Tây Hạ Cảnh Tông Lý Hiện (danh sách)
Triều Kim金朝

Jīn Cháo

Chin1 Ch῾ao2

ㄐㄧㄣ ㄔㄠˊ

"Vàng" Hoàn Nhan

完顏

Nữ Chân Đế quốc 1115–1234[202] 119 năm Kim Thái Tổ Hoàn Nhan Thừa Lân (danh sách)
Hậu kỳ đế quốc
Triều Nguyên元朝

Yuán Cháo

Yüan2 Ch῾ao2

ㄩㄢˊ ㄔㄠˊ

"Vĩ đại" / "Đứng đầu" Bột Nhi Chỉ Cân

孛兒只斤

ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ

Mông Cổ Đế quốc 1271–1368[203] 97 năm Nguyên Thế Tổ Nguyên Huệ Tông (danh sách)
Bắc Nguyên北元

Běi Yuán

Pei3 Yüan2

ㄅㄟˇ ㄩㄢˊ

Từ triều Nguyên Bột Nhi Chỉ Cân

孛兒只斤

ᠪᠣᠷᠵᠢᠭᠢᠨ

Mông Cổ Đế quốc 1368–1635[204] 267 năm Nguyên Huệ Tông Bột Nhi Chỉ Cân Ngạch Nhĩ Khắc Khổng Quả Nhĩ (danh sách)
Triều Minh明朝

Míng Cháo

Ming2 Ch῾ao2

ㄇㄧㄥˊ ㄔㄠˊ

"Sáng chói" Chu

Hán Đế quốc 1368–1644[205] 276 năm Hồng Vũ Đế Sùng Trinh Đế (danh sách)
Nam Minh南明

Nán Míng

Nan2 Ming2

ㄋㄢˊ ㄇㄧㄥˊ

Triều Minh Chu

Hán Đế quốc 1644–1662[206] 18 năm Hoàng Quang Đế Vĩnh Lịch Đế (danh sách)
Hậu Kim後金

Hòu Jīn

Hou4 Chin1ㄏㄡˋ ㄐㄧㄣ

Triều Kim ( 1115–1234) Ái Tân Giác La

愛新覺羅

ᠠᡳᠰᡳᠨ
ᡤᡳᠣᡵᠣ

Nữ Chân Hoàng gia 1616–1636[207] 20 năm Thiên Mệnh Hãn Thanh Thái Tông (danh sách)
Triều Thanh清朝

Qīng Cháo

Ch῾ing1 Ch῾ao2

ㄑㄧㄥ ㄔㄠˊ

"Thanh khiết" Ái Tân Giác La

愛新覺羅ᠠᡳᠰᡳᠨ
ᡤᡳᠣᡵᠣ

Mãn Châu Đế quốc 1636–1912[208] 276 năm Thanh Thái Tông Tuyên Thống Đế (danh sách)
Nhãn màu
  Triều đại có vai trò tương đối quan trọng
  Giai đoạn trọng đại
  Triều đại trong giai đoạn "Tam quốc"
  Triều đại trong giai đoạn "Thập lục quốc"
  Triều đại "Bắc triều" trong giai đoạn "Nam–Bắc triều"
  Triều đại "Nam triều" trong giai đoạn "Nam–Bắc triều
  Triều đại "Ngũ đại" trong giai đoạn "Ngũ đại Thập quốc"
  Triều đại "Thập quốc" trong giai đoạn "Ngũ đại Thập quốc"
Tiêu chí loại trừ
Danh sách này chỉ bao gồm những triều đại Trung Quốc chính thường được đề cập trong các dòng thời gian lịch sử Trung Quốc đơn giản hóa. Vài triều đại tồn tại trong hoặc chồng lấn với phạm vi địa lý lịch sử Trung Quốc sẽ không được chọn lựa. Chúng bao gồm:[209]

Các triều đại thuộc các loại sau đây cũng bị loại khỏi danh sách:

Niên biểu

Niên biểu các giai đoạn chính

Hạ–Thương–T. Chu
Tàn–Hán
Tùy–Đường
Liêu–Tống–T. Hạ–Kim–Nguyên
Minh–Thanh
Quóc–Cộng




Niên biểu các chế độ

Trung QuốcĐài LoanTrung Hoa Dân Quốc (1912–1949)Nhà Nam MinhNhà ThanhNhà Hậu KimNhà MinhBắc NguyênNhà NguyênNhà TốngTây LiêuNhà KimTây HạNhà TốngBắc HánHậu ChuHậu HánNam ĐườngHậu TấnHậu ThụcKinh NamHậu ĐườngNam HánNhà LiêuMân (Thập quốc)Ngô ViệtSở (Thập quốc)Ngô (Thập quốc)Tiền Thục (nước)Nhà Hậu LươngNhà ĐườngVõ ChuNhà ĐườngNhà TùyNhà Trần (Trung Quốc)Bắc ChuBắc TềTây NgụyĐông NgụyNhà LươngNam TềLưu TốngTây TầnBắc Yên (Ngũ Hồ)Hạ (thập lục quốc)Tây Lương (Thập lục quốc)Nam YênBắc LươngNam LươngBắc NgụyHậu Lương (Ngũ Hồ thập lục quốc)Tây TầnHậu TầnHậu YênTiền TầnTiền YênTiền LươngHậu TriệuNhà TấnThành HánHán TriệuNhà TấnĐông NgôThục HánTào NgụyNhà HánNhà TânNhà HánNhà TầnNhà ChuNhà ChuNhà ThươngNhà HạTam Hoàng Ngũ Đế
Nhãn màu
  Thời kỳ không còn triều đại
  Thời kỳ triều đại cai trị
  Thời kỳ chưa có triều đại

Đọc thêm

Ghi chú

  1. ^ a b Trong khi triều Hạ thường được coi là triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên, nhiều nguồn lịch sử như đã đề cập tới hai triều đại khác tồn tại trước triều Hạ là triều Đường (唐) và triều Ngu (虞).[1][2][3][4] Triều Đường đôi khi gọi là "Cổ Đường" để phân biệt với triều Đường của gia tộc họ Lý sau này.[5] Nếu lịch sử của hai triều đại kể trên được chứng thực thì Hạ Vũ không phải là người mở đường cho chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc.
  2. ^ Mọi nỗ lực khôi phục chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc sau cuộc Cách mạng Tân Hợi đầu thất bại. Do vậy, sự kiện Phổ Nghi thoái vị vào năm 1912 thường được coi là dấu chấm hết cho Chế độ quân chủ Trung Quốc.
  3. ^ a b Theo tiêu chuẩn sử học hiện đại, "triều Nguyên" trong bài viết này chỉ đề cập đến quốc gia có trụ sở tại Trung Quốc.. Tuy nhiên, quốc hiệu Trung Quốc "Đại Nguyên" (大元) do Hốt Tất Liệt đặt, mang hàm ý áp dụng cho toàn bộ Đế quốc Mông Cổ.[16][17][18] Mặc dù vậy, "triều Nguyên" hiếm khi được các học giả hiện đại sử dụng theo nghĩa rộng như định nghĩa do tính chất phân liệt của Đế quốc Mông Cổ.
  4. ^ Năm 1906, triều Thanh tiến hành một loại cải cách dưới sự bảo trợ của Từ Hi Thái hậu để chuyển Trung Quốc sang chế độ quân chủ lập hiến. Ngày 27 tháng 8 năm 1908, Khâm định hiến pháp đại chương được ban hành và đóng vai trò như một bản hiến pháp đầy đủ, sẽ có hiệu lực sau 10 năm.[25] Ngày 3 tháng 11 năm 1911, như một động thái phản ứng trước cuộc Cách mạng Tân Hợi đang diễn ra, triều Thanh ban hành Thập cửu tín điều hạn chế quyền lực của hoàng đế triều Thanh, đánh dấu sự chuyển đổi chính thức sang chế độ quân chủ lập hiến.[26][27] Tuy nhiên, triều Thanh vẫn bị lật đổ vào ngày 12 tháng 2 năm 1912.
  5. ^ Một quyền thần, thường là nam giới, có thể ép quân chủ phải thoái vị để ủng hộ mình, dẫn đến sự thay đổi triều đại cai trị. Chẳng hạn, Vương Mãng, hoàng đế triều Tân, là cháu của Nguyên hậu, vợ của nhà cai trị Đông Hán, Hán Nguyên Đế.[29]
  6. ^ Tên triều đại tiếng Trung và tiếng Việt đều là danh pháp lịch sử. Không nên nhầm lẫn với quốc hiệu do mỗi triều đại tự chọn cho mình. Một triều đại có thể được gọi với nhiều tên gọi lịch sử khác nhau.
  7. ^ Hán tự viết dưới dạng phồn thể. Một vài Hán tự viết dưới dạng giản thể hiện được sử dụng tại Trung Quốc đại lục. Ví dụ, Tây Hán viết dưới dạng phồn thể là "東漢", viết dưới dạng giản thể là "东汉".

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Nadeau, Randall (2012). The Wiley-Blackwell Companion to Chinese Religions. tr. 31. ISBN 9781444361971.
  2. ^ Yeo, Khiok-Khng (2008). Musing with Confucius and Paul: Toward a Chinese Christian Theology. tr. 24. ISBN 9780227903308.
  3. ^ Chao, Yuan-ling (2009). Medicine and Society in Late Imperial China: A Study of Physicians in Suzhou, 1600–1850. tr. 73. ISBN 9781433103810.
  4. ^ Wang, Shumin (2002). “夏、商、周之前还有个虞朝”. Hebei Academic Journal. 22 (1): 146–147. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “古唐朝存在没?它是比虞朝夏朝更早的一个神秘王朝?”. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ Skutsch, Carl (2013). Encyclopedia of the World's Minorities. tr. 287. ISBN 9781135193881.
  7. ^ a b Keay, John (2010). China: A History. ISBN 9780007372089.
  8. ^ Wang, Yeyang; Zhao, Qingyun (2016). 当代中国近代史理论研究. ISBN 9787516188231.
  9. ^ Twitchett, Denis; Fairbank, John; Mote, Frederick (1978). The Cambridge History of China. tr. 394–395. ISBN 9780521243339.
  10. ^ a b Sadow, Lauren; Peeters, Bert; Mullan, Kerry (2019). Studies in Ethnopragmatics, Cultural Semantics, and Intercultural Communication: Minimal English (and Beyond). tr. 100. ISBN 9789813299795.
  11. ^ a b Bauch, Martin; Schenk, Gerrit (2019). The Crisis of the 14th Century: Teleconnections between Environmental and Societal Change?. tr. 153. ISBN 9783110660784.
  12. ^ a b Ruan, Jiening; Zhang, Jie; Leung, Cynthia (2015). Chinese Language Education in the United States. tr. 9. ISBN 9783319213088.
  13. ^ a b Wei, Chao-hsin (1988). The General Themes of the Ocean Culture World. tr. 17.
  14. ^ a b Adler, Philip; Pouwels, Randall (2011). World Civilizations: Volume I: To 1700. tr. 373. ISBN 9781133171065.
  15. ^ a b c Rowe, William (2010). China's Last Empire: The Great Qing. tr. 1. ISBN 9780674054554.
  16. ^ Robinson, David (2019). In the Shadow of the Mongol Empire: Ming China and Eurasia. tr. 50. ISBN 9781108482448.
  17. ^ Robinson, David (2009). Empire's Twilight: Northeast Asia Under the Mongols. tr. 293. ISBN 9780674036086.
  18. ^ Brook, Timothy; Walt van Praag, Michael van; Boltjes, Miek (2018). Sacred Mandates: Asian International Relations since Chinggis Khan. tr. 45. ISBN 9780226562933.
  19. ^ Nevus, John (1996). China and the Chinese. tr. 22. ISBN 9788120606906.
  20. ^ Wang, Hongsheng (2007). 历史的瀑布与峡谷:中华文明的文化结构和现代转型. tr. 139. ISBN 9787300081830.
  21. ^ “中国历代正统皇朝—天朝上国名称的起因来源”. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ a b “陆大鹏谈翻译:历史上的"王朝"与"皇朝". Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ Ebrey, Patricia; Liu, Kwang-Ching (2010). The Cambridge Illustrated History of China. tr. 10. ISBN 9780521124331.
  24. ^ a b Chan, Joseph (2013). Confucian Perfectionism: A Political Philosophy for Modern Times. tr. 213. ISBN 9781400848690.
  25. ^ Koenig, Lion; Chaudhuri, Bidisha (2017). Politics of the 'Other' in India and China: Western Concepts in Non-Western Contexts. tr. 157. ISBN 9781317530558.
  26. ^ Gao, Quanxi; Zhang, Wei; Tian, Feilong (2015). The Road to the Rule of Law in Modern China. tr. 135. ISBN 9783662456378.
  27. ^ To, Michael (2017). China's Quest for a Modern Constitutional Polity: from dynastic empires to modern republics. tr. 54.
  28. ^ Whitaker, Donald; Shinn, Rinn-Sup (1972). Area Handbook for the People's Republic of China. tr. 37.
  29. ^ Xiong, Deshan (2015). Social History Of China. tr. 95. ISBN 9781938368264.
  30. ^ Qi, Zhixiang (2016). 中國現當代人學史:思想演變的時代特徵及其歷史軌跡. tr. 21. ISBN 9789869244923.
  31. ^ a b Perdue, Peter (2009). China Marches West: The Qing Conquest of Central Eurasia. tr. 6. ISBN 9780674042025.
  32. ^ Elleman, Bruce; Paine, Sarah (2019). Modern China: Continuity and Change, 1644 to the Present. tr. 19. ISBN 9781538103876.
  33. ^ Zheng, Yongnian; Huang, Yanjie (2018). Market in State: The Political Economy of Domination in China. tr. 83. ISBN 9781108473446.
  34. ^ “我国古代改朝换代的方式不外乎两种,哪种才是主流?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  35. ^ Fan, Shuzhi (2007). 国史精讲. tr. 99. ISBN 9787309055634.
  36. ^ a b Wilkinson, Endymion (2000). Chinese History: A Manual. tr. 14. ISBN 9780674002494.
  37. ^ Perkins, Dorothy (2013). Encyclopedia of China: History and Culture. tr. 1. ISBN 9781135935627.
  38. ^ Di Cosmo, Nicola (2007). The Diary of a Manchu Soldier in Seventeenth-Century China: "My Service in the Army", by Dzengseo. tr. 1. ISBN 9781135789558.
  39. ^ Elman, Benjamin (2006). A Cultural History of Modern Science in China. tr. 46. ISBN 9780674023062.
  40. ^ Tanner, Harold (2009). China: A History. tr. 335. ISBN 978-0872209152.
  41. ^ Pines, Yuri (2012). The Everlasting Empire: The Political Culture of Ancient China and Its Imperial Legacy. tr. 157. ISBN 978-0691134956.
  42. ^ Mote, Frederick (2003). Imperial China 900-1800. tr. 798. ISBN 9780674012127.
  43. ^ Skaff, Jonathan (2012). Sui-Tang China and Its Turko-Mongol Neighbors: Culture, Power, and Connections, 580-800. tr. 80. ISBN 9780199734139.
  44. ^ “封二王三恪昭示正统,周朝首创历代延续,明清却不敢采用”. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  45. ^ Gong, Yin (2006). 中国民族政策史. tr. 253.
  46. ^ Zhang, Cheng (2007). 禅让:中国历史上的一种权力游戏. tr. 200. ISBN 9787801066961.
  47. ^ Stunkel, Kenneth (2012). Fifty Key Works of History and Historiography. tr. 143. ISBN 9781136723667.
  48. ^ Horner, Charles (2010). Rising China and Its Postmodern Fate: Memories of Empire in a New Global Context. tr. 59. ISBN 9780820335889.
  49. ^ a b Moody, Alys; Ross, Stephen (2020). Global Modernists on Modernism: An Anthology. tr. 282. ISBN 9781474242349.
  50. ^ Grosse, Christine (2019). The Global Manager's Guide to Cultural Literacy. tr. 71. ISBN 9781527533875.
  51. ^ Rošker, Jana; Suhadolnik, Nataša (2014). Modernisation of Chinese Culture: Continuity and Change. tr. 74. ISBN 9781443867726.
  52. ^ Aldrich, M. A. (2008). The Search for a Vanishing Beijing: A Guide to China's Capital Through the Ages. tr. 176. ISBN 9789622097773.
  53. ^ Schillinger, Nicholas (2016). The Body and Military Masculinity in Late Qing and Early Republican China: The Art of Governing Soldiers. tr. 176. ISBN 9781498531696.
  54. ^ Hao, Shiyuan (2019). China's Solution to Its Ethno-national Issues. tr. 51. ISBN 9789813295193.
  55. ^ Wells, Anne (2009). The A to Z of World War II: The War Against Japan. tr. 167. ISBN 9780810870260.
  56. ^ Wu, Bin (2019). Government Performance Management in China: Theory and Practice. tr. 44–45. ISBN 9789811382253.
  57. ^ “历史上的国和代到底有什么区别?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  58. ^ Besio, Kimberly (2012). Three Kingdoms and Chinese Culture. tr. 64. ISBN 9780791480496.
  59. ^ Baaquie, Belal Ehsan; Wang, Qing-Hai (2018). “Chinese Dynasties and Modern China: Unification and Fragmentation”. China and the World: Ancient and Modern Silk Road. 1 (1): 5. doi:10.1142/S2591729318500037.
  60. ^ Nosco, Peter (1997). Confucianism and Tokugawa Culture. tr. 68. ISBN 9780824818654.
  61. ^ Holcombe, Charles (2017). A History of East Asia. tr. 62–63. ISBN 9781107118737.
  62. ^ Yang, Shao-yun (2019). The Way of the Barbarians: Redrawing Ethnic Boundaries in Tang and Song China. tr. 63. ISBN 9780295746012.
  63. ^ Chen, Huaiyu (2007). The Revival of Buddhist Monasticism in Medieval China. tr. 24. ISBN 9780820486246.
  64. ^ Wakeman, Frederic (1985). The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-century China, Volume 1. tr. 446. ISBN 9780520048041.
  65. ^ a b c d e f Liu, Pujiang (2017). 正统与华夷:中国传统政治文化研究. ISBN 9787101125795.
  66. ^ a b c Lee, Thomas (2000). Education in Traditional China: A History. tr. 238. ISBN 9004103635.
  67. ^ Ng, On Cho; Wang, Edward (2005). Mirroring the Past: The Writing And Use of History in Imperial China. tr. 177. ISBN 9780824829131.
  68. ^ “宋和辽究竟哪个才是正统王朝?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  69. ^ Brook, Walt van Praag & Boltjes (2018). p. 52.
  70. ^ Biran, Michal (2005). The Empire of the Qara Khitai in Eurasian History: Between China and the Islamic World. tr. 93. ISBN 9780521842266.
  71. ^ “试论清人的辽金"正统观"——以辽宋金"三史分修""各与正统"问题讨论为中心”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  72. ^ Zhang, Feng (2015). Chinese Hegemony: Grand Strategy and International Institutions in East Asian History. tr. 126. ISBN 9780804795043.
  73. ^ Brook, Walt van Praag & Boltjes (2018). p. 54.
  74. ^ Chan, Wing-ming (2000). East Asian History, Issues 19-20. tr. 30.
  75. ^ Fang, Weigui (2019). Modern Notions of Civilization and Culture in China. tr. 30. ISBN 9789811335587.
  76. ^ Baldanza, Kathlene (2016). Ming China and Vietnam. tr. 206. ISBN 9781107124240.
  77. ^ Davis, Bret (2019). The Oxford Handbook of Japanese Philosophy. tr. 294. ISBN 9780199945726.
  78. ^ Ng, Wai-ming (2019). Imagining China in Tokugawa Japan: Legends, Classics, and Historical Terms. tr. xvii. ISBN 9781438473086.
  79. ^ Zhang, Xiaoling (2014). 從現代到後現代的自我追尋:夏目漱石與村上春樹的比較研究. tr. 224. ISBN 9789863263012.
  80. ^ a b Wu, Huaiqi (2018). An Historical Sketch of Chinese Historiography. tr. 322. ISBN 9783662562536.
  81. ^ Hudson, Christopher (2014). The China Handbook. tr. 59. ISBN 9781134269662.
  82. ^ Law, Eugene (2004). Best of China. tr. 11. ISBN 9787508504292.
  83. ^ Li, Xiaobing (2012). China at War: An Encyclopedia. tr. 485. ISBN 9781598844160.
  84. ^ Mao, Zengyin (2005). 三字经与中国民俗画. tr. 90. ISBN 9787508507996.
  85. ^ Wang, Shoufa (2002). 中国政治制度史. tr. 80. ISBN 9787209030762.
  86. ^ a b Li, Xiaobing; Shan, Patrick (2015). Ethnic China: Identity, Assimilation, and Resistance. tr. 5. ISBN 9781498507295.
  87. ^ “Chinese Empire”. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  88. ^ “经常提到的波斯帝国,那你知道波斯第一、第二、第三帝国吗?”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  89. ^ Feng, Tianyu; Yang, Hua (2000). 中国文化发展轨迹. tr. 111.
  90. ^ Jia, Bingqiang; Zhu, Xiaohong (2015). 图说治水与中华文明. ISBN 9787517031246.
  91. ^ Wang, Xilong (2009). 历史文化探研──兰州大学历史文化学院专门史论文集. ISBN 9787542114525.
  92. ^ Yang, Faxing (2015). 世界伟人传记丛书(上).
  93. ^ Gao, Qi (2018). 传统文化与治国理政. ISBN 9787101127669.
  94. ^ a b “中国历史上十个大一统王朝,其中四个国祚不过百年”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  95. ^ “我国历史上这两大王朝均是大一统王朝,却教科书上却极少被提及”. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  96. ^ Graff, David; Higham, Robin (2012). A Military History of China. tr. 70–71. ISBN 978-0813140674.
  97. ^ a b van de Ven, Hans (2000). Warfare in Chinese History. tr. 77. ISBN 9004117741.
  98. ^ Bulag, Uradyn (2010). Collaborative Nationalism: The Politics of Friendship on China's Mongolian Frontier. tr. 56–57. ISBN 9781442204331.
  99. ^ Wilkinson (2000). pp. 13–14.
  100. ^ Zhu, Fayuan; Wu, Qixing (2000). 中国文化ABC. ISBN 9787210045892.
  101. ^ a b c d “历代王朝国号的分类”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  102. ^ a b c d e “名不正则言不顺:中国各朝代名称、国号的由来”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  103. ^ “唐朝的皇帝姓李,为什么不叫李朝而叫唐朝?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  104. ^ a b “先秦时期的诸侯国名,哪些最受后世的青睐?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  105. ^ “后周皇帝列表及简介 后周太祖世宗恭帝简介 后周是怎么灭亡的”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  106. ^ Hung, Hing Ming (2016). From the Mongols to the Ming Dynasty: How a Begging Monk Became Emperor of China, Zhu Yuan Zhang. tr. 13. ISBN 9781628941524.
  107. ^ “南越国与南汉国”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  108. ^ Hu, Axiang; Song, Yanmei (2008). 中国国号的故事. tr. 171. ISBN 9787807135999.
  109. ^ a b “明朝为何定国号为"大明",绝大部分人只知道五个原因中的一个”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  110. ^ “辽朝国号考释”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  111. ^ Chan, Hok-lam (2003). 金宋史論叢. tr. 4–5. ISBN 9789629960971.
  112. ^ Fogel, Joshua (2015). The Cultural Dimensions of Sino-Japanese Relations: Essays on the Nineteenth and Twentieth Centuries. tr. 66. ISBN 9781317457671.
  113. ^ Xie, Xuanjun (2016). 士商工农──等级制度构建文明社会. tr. 379. ISBN 9781329980136.
  114. ^ Wang, Yuanchong (2018). Remaking the Chinese Empire: Manchu-Korean Relations, 1616–1911. tr. 52–53. ISBN 9781501730511.
  115. ^ Wang, Fei-Ling (2017). The China Order: Centralia, World Empire, and the Nature of Chinese Power. tr. 11. ISBN 9781438467504.
  116. ^ “为何中国古代的一些朝代前要加上"东西南北",比如"西汉"呢?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  117. ^ Loewe, Michael (2006). The Government of the Qin and Han Empires: 221 BCE – 220 CE. tr. vi. ISBN 9781603840576.
  118. ^ “五代十国时期的十国政权之一:南吴的发展史”. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  119. ^ Chan, Chi Chuen; Li, William; Chiu, Amy (2019). The Psychology of Chinese Gambling: A Cultural and Historical Perspective. tr. 21. ISBN 9789811334863.
  120. ^ “先秦、秦国、秦朝、前秦、后秦、西秦是什么关系?”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  121. ^ “汉分东西汉因为中间有新莽为什么唐朝中间有武周却不分东西唐”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  122. ^ a b Brødsgaard, Kjeld (2008). Hainan – State, Society, and Business in a Chinese Province. tr. 11. ISBN 9781134045471.
  123. ^ a b Wong, Koon-kwai (2009). Hong Kong, Macau and the Pearl River Delta: A Geographical Survey. tr. 241–242. ISBN 9789882004757.
  124. ^ a b Zhang, Wei Bin (2006). Hong Kong: The Pearl Made of British Mastery and Chinese Docile-diligence. tr. 3. ISBN 9781594546006.
  125. ^ a b Hughes, Christopher (2013). Taiwan and Chinese Nationalism: National Identity and Status in International Society. tr. 21. ISBN 9781134727551.
  126. ^ a b c Hsu, Cho-yun (2012). China: A New Cultural History. tr. 421. ISBN 9780231528184.
  127. ^ a b c d e f Lockard, Craig (2020). Societies, Networks, and Transitions: A Global History. tr. 260. ISBN 9780357365472.
  128. ^ a b c Gan, Chunsong (2019). A Concise Reader of Chinese Culture. tr. 24. ISBN 9789811388675.
  129. ^ a b Westad, Odd (2012). Restless Empire: China and the World Since 1750. tr. 11. ISBN 9780465029365.
  130. ^ a b Sanders, Alan (2003). Historical Dictionary of Mongolia. tr. v. ISBN 9780810866010.
  131. ^ a b Paige, Jeffrey (1978). Agrarian Revolution. tr. 278. ISBN 9780029235508.
  132. ^ a b Clarke, Michael (2011). Xinjiang and China's Rise in Central Asia - A History. tr. 16. ISBN 9781136827068.
  133. ^ a b Kshetry, Gopal (2008). Foreigners in Japan: A Historical Perspective. tr. 25. ISBN 9781469102443.
  134. ^ a b Tanner (2009). p. 167.
  135. ^ Lockard (2020). p. 262.
  136. ^ Hsu (2012). p. 268.
  137. ^ History of the World Map by Map. 2018. tr. 133. ISBN 9780241379189.
  138. ^ Tan, Qixiang biên tập (1982). “元时期全图(一)”. The Historical Atlas of China.
  139. ^ Tan, Qixiang biên tập (1982). “元时期全图(二)”. The Historical Atlas of China.
  140. ^ Kavalski, Emilian (2014). Asian Thought on China's Changing International Relations. tr. 56–57. ISBN 9781137299338.
  141. ^ Rand, Christopher (2017). Military Thought in Early China. tr. 142. ISBN 9781438465180.
  142. ^ Brown, Kerry (2018). China's 19th Party Congress: Start Of A New Era. tr. 197. ISBN 9781786345936.
  143. ^ Tanner (2009). p. 419.
  144. ^ Esherick, Joseph; Kayali, Hasan; Van Young, Eric (2006). Empire to Nation: Historical Perspectives on the Making of the Modern World. tr. 245. ISBN 9780742578159.
  145. ^ Zhai, Zhiyong (2017). 憲法何以中國. tr. 190. ISBN 9789629373214.
  146. ^ Gao, Quanxi (2016). 政治憲法與未來憲制. tr. 273. ISBN 9789629372910.
  147. ^ Zheng, Wang (2012). Never Forget National Humiliation: Historical Memory in Chinese Politics and Foreign Relations. tr. 44. ISBN 9780231520164.
  148. ^ Westmoreland, Perry (2019). Life's Wonders. ISBN 9781644268346.
  149. ^ a b Loh, Shen Yeow (2019). Descendants of the Bird Hunters of Old China. ISBN 9781543755633.
  150. ^ Shaughnessy, Edward (2014). Unearthing the Changes: Recently Discovered Manuscripts of the Yi Jing (I Ching) and Related Texts. tr. 19. ISBN 9780231533300.
  151. ^ Zhang, Qizhi (2015). An Introduction to Chinese History and Culture. tr. 92. ISBN 9783662464823.
  152. ^ McLeod, Alexus (2016). Astronomy in the Ancient World: Early and Modern Views on Celestial Events. tr. 85. ISBN 9783319236001.
  153. ^ Tse, Wicky (2018). The Collapse of China's Later Han Dynasty, 25-220 AD: The Northwest Borderlands and the Edge of Empire. ISBN 9781315532318.
  154. ^ Pei, Kuangyi (2018). Gale Researcher Guide for: The Three Kingdoms and the Jin. ISBN 9781535865692.
  155. ^ Dai, Meike; Wei, Weisen (2016). 幻化之龍:兩千年中國歷史變遷中的孔子. tr. 122. ISBN 9789629966485.
  156. ^ Fu, Chonglan; Cao, Wenming (2019). Introduction to the Urban History of China. tr. 123. ISBN 9789811382079.
  157. ^ Zhou, Jiarong (2017). 香港通史:遠古至清代. tr. 41. ISBN 9789620441660.
  158. ^ Mai, Jinsheng (2017). 近代中國海防史新論. tr. 254. ISBN 9789620440472.
  159. ^ Wang, Eugene (2005). Shaping the Lotus Sutra: Buddhist Visual Culture in Medieval China. tr. 13. ISBN 9780295984629.
  160. ^ Shen, Songying (2016). 闲读中国史. ISBN 9787210081692.
  161. ^ McMahon, Keith (2013). Women Shall Not Rule: Imperial Wives and Concubines in China from Han to Liao. tr. 123. ISBN 9781442222908.
  162. ^ Fan, Ru; Pan, Xinghui (2010). 中外歷史大事年表. tr. 213. ISBN 9789628931736.
  163. ^ Swartz, Wendy; Yang, Lu; Jessy, Choo (2014). Early Medieval China: A Sourcebook. tr. 30. ISBN 9780231531009.
  164. ^ Whiteman, Stephen (2019). Where Dragon Veins Meet: The Kangxi Emperor and His Estate at Rehe. tr. 225. ISBN 9780295745817.
  165. ^ a b Duthie, Torquil (2014). Man'yōshū and the Imperial Imagination in Early Japan. tr. 27. ISBN 9789004264540.
  166. ^ Steinhardt, Nancy (2014). Chinese Architecture in an Age of Turmoil, 200-600. tr. 28. ISBN 9780824838232.
  167. ^ Xiao, Shiyou (2013). 後秦政治外交史簡論五篇. tr. 69. ISBN 9789881278982.
  168. ^ Adamek, Piotr (2017). Good Son is Sad If He Hears the Name of His Father: The Tabooing of Names in China as a Way of Implementing Social Values. tr. 344. ISBN 9781351565219.
  169. ^ Zhao, Yonghong (2010). 河西走廊藏文化史要. ISBN 9787542117083.
  170. ^ Liu, Xingchu (2009). 甘肃文史精萃1:史料卷. ISBN 9787999033417.
  171. ^ Qin, Dashu; Yuan, Jian (2013). 2011:古丝绸之路. tr. 153. ISBN 9789813206076.
  172. ^ Wan, Guoding; Wan, Sinian; Chen, Mengjia (2018). 中国历史纪年表(精). ISBN 9787101133172.
  173. ^ Zhang, Qizhi; Wang, Zijin; Fang, Guanghua (2002). 秦汉魏晋南北朝史. tr. 335. ISBN 9789571128702.
  174. ^ Hong, Yuan (2018). The Sinitic Civilization Book II: A Factual History Through the Lens of Archaeology, Bronzeware, Astronomy, Divination, Calendar and the Annals. ISBN 9781532058318.
  175. ^ Tian, Hengyu (2018). Infamous Chinese Emperors: Tales of Tyranny and Misrule. tr. 180. ISBN 9789812299314.
  176. ^ Wang, Zhen'guo; Chen, Ping; Xie, Peiping (1999). History and Development of Traditional Chinese Medicine. tr. 94. ISBN 9787030065674.
  177. ^ Fairbank, John; Goldman, Merle (2006). China: A New History. tr. 73. ISBN 9780674018280.
  178. ^ a b c d Spring, Peter (2015). Great Walls and Linear Barriers. tr. 211. ISBN 9781473854048.
  179. ^ Tan, Zhongchi (2013). 长沙通史(古代卷). ISBN 9787999009009.
  180. ^ Kroll, Paul (2014). Reading Medieval Chinese Poetry: Text, Context, and Culture. tr. 36. ISBN 9789004282063.
  181. ^ Nadeau, Randall (2012). The Wiley-Blackwell Companion to Chinese Religions. tr. 147. ISBN 9781444361971.
  182. ^ Katz, Paul (1995). Demon Hordes and Burning Boats: The Cult of Marshal Wen in Late Imperial Chekiang. tr. 79. ISBN 9781438408484.
  183. ^ Cai, Zong-qi (2007). How to Read Chinese Poetry: A Guided Anthology. tr. 152. ISBN 9780231511889.
  184. ^ Lee, Mosol (2013). Ancient History of the Manchuria. tr. 115. ISBN 9781483667676.
  185. ^ Adamek, Piotr (2017). A Good Son is Sad if He Hears the Name of His Father: The Tabooing of Names in China as a Way of Implementing Social Values. tr. 348. ISBN 9781351565219.
  186. ^ Su, Muzi (2006). 那些顛覆時代的女人.
  187. ^ Standen, Naomi (2007). Unbounded Loyalty: Frontier Crossings in Liao China. tr. 1. ISBN 9780824829834.
  188. ^ Schaeffer, Kurtis; Kapstein, Matthew; Tuttle, Gray (2013). Sources of Tibetan Tradition. tr. 338. ISBN 9780231509787.
  189. ^ Liu, Lydia; Karl, Rebecca; Ko, Dorothy (2013). The Birth of Chinese Feminism: Essential Texts in Transnational Theory. tr. 164. ISBN 9780231533263.
  190. ^ a b c Kuhn, Dieter (2011). The Age of Confucian Rule: The Song Transformation of China. ISBN 9780674244344.
  191. ^ Winchester, Simon (2008). Bomb, Book and Compass: Joseph Needham and the Great Secrets of China. ISBN 9780141889894.
  192. ^ Bai, Zhide (2017). 大动乱:中古时代:五代辽宋夏金. ISBN 9787505141254.
  193. ^ Lee, Lily; Wiles, Sue (2014). Biographical Dictionary of Chinese Women: Tang Through Ming, 618-1644. tr. xxi. ISBN 9780765643162.
  194. ^ a b c d e f Gong, Xianzong (2014). 臺灣文學與中國童謠. tr. 172. ISBN 9789577398598.
  195. ^ Wu, Jiang; Chia, Lucille (2015). Spreading Buddha's Word in East Asia: The Formation and Transformation of the Chinese Buddhist Canon. tr. 175. ISBN 9780231540193.
  196. ^ Feng, Xianzhi (2006). 中国历代重大战争详解:隋唐战争史. ISBN 9787999031499.
  197. ^ Thurgood, Graham; LaPolla, Randy (2003). The Sino-Tibetan Languages. tr. 7. ISBN 9780700711291.
  198. ^ Szonyi, Michael (2017). A Companion to Chinese History. tr. 130. ISBN 9781118624609.
  199. ^ Huang, Chunyi (2016). 北宋的外戚與政治. tr. 3. ISBN 9789577399953.
  200. ^ McMahon, Keith (2016). Celestial Women: Imperial Wives and Concubines in China from Song to Qing. tr. 24. ISBN 9781442255029.
  201. ^ Tuttle, Gray; Schaeffer, Kurtis (2013). The Tibetan History Reader. tr. 562. ISBN 9780231513548.
  202. ^ Kessler, Adam (2012). Song Blue and White Porcelain on the Silk Road. tr. 77. ISBN 978-9004218598.
  203. ^ Simon, Karla (2013). Civil Society in China: The Legal Framework from Ancient Times to the "New Reform Era". tr. 40. ISBN 9780190297640.
  204. ^ Baumer, Christoph (2016). The History of Central Asia: The Age of Islam and the Mongols. ISBN 9781838609399.
  205. ^ Chen, Anfeng (2014). 甲申詩史:吳梅村書寫的一六四四. tr. 2. ISBN 9789888310111.
  206. ^ Zhong, Guochang (2019). 天崩地裂時代下的皇族. tr. 3. ISBN 9789620773419.
  207. ^ Lee, Ji-young (2016). China's Hegemony: Four Hundred Years of East Asian Domination. tr. 236. ISBN 9780231542173.
  208. ^ Forêt, Philippe (2000). Mapping Chengde: The Qing Landscape Enterprise. tr. 13. ISBN 9780824822934.
  209. ^ Ge, Jianxiong; Hua, Linfu (2002). “The Development of Chinese Historical Geography over the Last 50 Years (1950–2000)” (PDF). Newsletter for Research in Chinese Studies. 21 (4): 20. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  210. ^ Vu, Hong Lien; Sharrock, Peter (2014). Descending Dragon, Rising Tiger: A History of Vietnam. ISBN 9781780233888.
  211. ^ Walker, Hugh (2012). East Asia: A New History. tr. 134. ISBN 9781477265178.
  212. ^ Chansiri, Disaphol (2008). The Chinese Émigrés of Thailand in the Twentieth Century. tr. 46–47. ISBN 9781934043745.
  213. ^ Zheng, Yangwen (2011). China on the Sea: How the Maritime World Shaped Modern China. tr. 112. ISBN 9789004194786.
  214. ^ Rutherford, Scott (2002). Vietnam. tr. 20. ISBN 9789812349842.
  215. ^ Minahan, James (2014). Ethnic Groups of North, East, and Central Asia: An Encyclopedia. tr. 231. ISBN 9781610690188.
  216. ^ Elman, Benjamin; Liu, Jenny (2017). The 'Global' and the 'Local' in Early Modern and Modern East Asia. tr. 175. ISBN 9789004338128.
  217. ^ Chan, Robert (2017). Korea-China Relations in History and Contemporary Implications. tr. 10. ISBN 9783319622651.
  218. ^ Xie, Xuanjun (2016). 第三中国论. tr. 202. ISBN 9781329800250.
  219. ^ Wu, Weiming (2017). 東亞易學史論:《周易》在日韓越琉的傳播與影響. tr. 161. ISBN 9789863502500.
  220. ^ Linduff, Katheryn; Rubinson, Karen (2008). Are All Warriors Male?: Gender Roles on the Ancient Eurasian Steppe. tr. 126. ISBN 9781461647508.
  221. ^ Chan, Yuk Wah (2013). Vietnamese-Chinese Relationships at the Borderlands: Trade, Tourism and Cultural Politics. tr. 28. ISBN 9781134494576.

Nguồn

  • China Handbook Editorial Committee, China Handbook Series: History (trans., Dun J. Li), Beijing, 1982, 188–189; and Shao Chang Lee, "China Cultural Development" (wall chart), East Lansing, 1984.

Liên kết ngoài