Bước tới nội dung

Natri myreth sulfat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Natri myreth sunfat
Cấu trúc của natri myreth sunfat
Tên khácPEG-(1-4) myristyl ete sunfat, muối natri
POE(2) myristyl ete sunfat
natri đietilen glycol myristyl ete sunfat
natri myristyl ete sunfat
Nhận dạng
Viết tắtSMES
Số CAS25446-80-4
PubChem23682189
Số EINECS246-986-8
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • CCCCCCCCCCCCCCOCCOCCOCCOS(=O)(=O)[O-].[Na+]

InChI
đầy đủ
  • 1S/C20H42O7S.Na/c1-2-3-4-5-6-7-8-9-10-11-12-13-14-24-15-16-25-17-18-26-19-20-27-28(21,22)23;/h2-20H2,1H3,(H,21,22,23);/q;+1/p-1
Thuộc tính
Công thức phân tửCH3(CH2)12CH2(OCH2CH2)nOSO3Na
Khối lượng mol404,54318 g/mol (n = 2)
448,59634 g/mol (n = 3)
Bề ngoàichất lỏng màu vàng nhạt[1]
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhcó hại, ăn mòn da
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH312, H315, H318, H335
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP262, P264, P280, P302+352, P305+351+338, P310, P321, P332+313, P362
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri myreth sunfat là một hỗn hợp hợp chất hữu cơ với cả hai thành phần tẩy rửahoạt động bề mặt. Công thức hóa học của hợp chất là CH3(CH2)12CH2(OCH2CH2)nOSO3Na. Nó được tìm thấy trong nhiều loại sản phẩm chăm sóc cá nhân như: xà phòng, dầu gội đầukem đánh răng. Đây là một chất tạo bọt rẻ và hiệu quả. Natri myreth sunfat chứa nhiều hợp chất có gần giống với các loại chất giặt rửa khác. Đôi khi số đơn vị ete của etylen glycol (n) được ghi rõ trong tên như myreth-n sunfat, ví dụ myreth-2 sunfat.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri myreth sunfat rất giống với natri laureth sunfat; sự khác biệt duy nhất là có thêm hai nguyên tử cacbon trong phần alcohol no của đuôi kị nước. Nó được sản xuất bằng phương pháp etoxi hóa (vì thế nên có đuôi "eth" trong "myreth") alcohol myristylic. Sau đó nhóm OH cuối bị chuyển thành gốc sunfat khi xử lý với axit closunfuric.[2]

Như các etoxilat khác, natri myreth sunfat có thể trở nên gây ô nhiễm với 1,4-đioxan trong khi sản xuất,[3] được xem là chất nghi ngờ gây ung thư nhóm 2B bởi Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC). Tuy nhiên, ở nồng độ cho phép, hợp chất này được xem là không độc hại và không gây ăn mòn da.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Handbook of Over-the-counter Drugs and Pharmacy Products (Max Leber, Robert W. Jaeger, Anthony J. Scalzo; Celestial Arts, 1994 - 417 trang), trang 258. Truy cập 25 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ Eduard Smulders, Wolfgang von Rybinski, Eric Sung, Wilfried Rähse, Josef Steber, Frederike Wiebel, Anette Nordskog "Laundry Detergents" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2007, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a08_315.pub2.
  3. ^ Dầu gội trẻ em có thể gây độc Lưu trữ 2011-07-28 tại Wayback Machine. The Canary Report.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]