Natri myreth sulfat
Natri myreth sunfat | |
---|---|
Cấu trúc của natri myreth sunfat | |
Tên khác | PEG-(1-4) myristyl ete sunfat, muối natri POE(2) myristyl ete sunfat natri đietilen glycol myristyl ete sunfat natri myristyl ete sunfat |
Nhận dạng | |
Viết tắt | SMES |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CH3(CH2)12CH2(OCH2CH2)nOSO3Na |
Khối lượng mol | 404,54318 g/mol (n = 2) 448,59634 g/mol (n = 3) |
Bề ngoài | chất lỏng màu vàng nhạt[1] |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | có hại, ăn mòn da |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H312, H315, H318, H335 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P262, P264, P280, P302+352, P305+351+338, P310, P321, P332+313, P362 |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri myreth sunfat là một hỗn hợp hợp chất hữu cơ với cả hai thành phần tẩy rửa và hoạt động bề mặt. Công thức hóa học của hợp chất là CH3(CH2)12CH2(OCH2CH2)nOSO3Na. Nó được tìm thấy trong nhiều loại sản phẩm chăm sóc cá nhân như: xà phòng, dầu gội đầu và kem đánh răng. Đây là một chất tạo bọt rẻ và hiệu quả. Natri myreth sunfat chứa nhiều hợp chất có gần giống với các loại chất giặt rửa khác. Đôi khi số đơn vị ete của etylen glycol (n) được ghi rõ trong tên như myreth-n sunfat, ví dụ myreth-2 sunfat.
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Natri myreth sunfat rất giống với natri laureth sunfat; sự khác biệt duy nhất là có thêm hai nguyên tử cacbon trong phần alcohol no của đuôi kị nước. Nó được sản xuất bằng phương pháp etoxi hóa (vì thế nên có đuôi "eth" trong "myreth") alcohol myristylic. Sau đó nhóm OH cuối bị chuyển thành gốc sunfat khi xử lý với axit closunfuric.[2]
An toàn
[sửa | sửa mã nguồn]Như các etoxilat khác, natri myreth sunfat có thể trở nên gây ô nhiễm với 1,4-đioxan trong khi sản xuất,[3] được xem là chất nghi ngờ gây ung thư nhóm 2B bởi Cơ quan Nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC). Tuy nhiên, ở nồng độ cho phép, hợp chất này được xem là không độc hại và không gây ăn mòn da.[1]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Handbook of Over-the-counter Drugs and Pharmacy Products (Max Leber, Robert W. Jaeger, Anthony J. Scalzo; Celestial Arts, 1994 - 417 trang), trang 258. Truy cập 25 tháng 11 năm 2020.
- ^ Eduard Smulders, Wolfgang von Rybinski, Eric Sung, Wilfried Rähse, Josef Steber, Frederike Wiebel, Anette Nordskog "Laundry Detergents" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2007, Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a08_315.pub2.
- ^ Dầu gội trẻ em có thể gây độc Lưu trữ 2011-07-28 tại Wayback Machine. The Canary Report.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Cơ sở dữ liệu sản phẩm gia dụng Lưu trữ 2012-07-17 tại Wayback Machine trên website của NIH.