Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wanna One”
Dòng 157: | Dòng 157: | ||
| Bae Jin-young || 배진영 || ぺ・ジニョン || 裴珍映 || Bùi Trân Ánh |
| Bae Jin-young || 배진영 || ぺ・ジニョン || 裴珍映 || Bùi Trân Ánh |
||
| {{birth date and age|2000|5|10}} |
| {{birth date and age|2000|5|10}} |
||
| {{flagicon|KOR}} [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] |
| rowspan="2" | {{flagicon|KOR}} [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] |
||
| C9 Entertainment |
| C9 Entertainment |
||
|- |
|- |
||
| Lee Dae-hwi || 이대휘 || イ・デフィ || 李大輝 || Lý Đại Huy |
| Lee Dae-hwi || 이대휘 || イ・デフィ || 李大輝 || Lý Đại Huy |
||
| {{birth date and age|2001|1|29}} |
| {{birth date and age|2001|1|29}} |
||
| {{flagicon|KOR}} [[Seoul]], [[Hàn Quốc]] |
|||
| Brand New Music |
| Brand New Music |
||
|- |
|- |
||
Dòng 170: | Dòng 169: | ||
| [[Cube Entertainment]] |
| [[Cube Entertainment]] |
||
|} |
|} |
||
* |
|||
== Danh sách đĩa nhạc == |
== Danh sách đĩa nhạc == |
Phiên bản lúc 07:23, ngày 3 tháng 8 năm 2018
Wanna One 워너원 | |
---|---|
Wanna One biểu diễn tại 2017 Dream Concert in Pyeongchang vào tháng 11 năm 2017. Từ trên cùng bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Minhyun, Seongwu, Kuanlin, Jinyoung, Daniel, Jisung, Sungwoon, Woojin, Jihoon, Daehwi và Jaehwan. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2017 | –2018
Công ty quản lý |
|
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Thành viên |
|
Website | wannaonego wannaone |
Wanna One | |
Hangul | 워너원 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Woneowon |
McCune–Reischauer | Wŏnŏwŏn |
Wanna One (Tiếng Hàn: 워너원, được viết cách điệu thành WANNA·ONE) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập vào ngày 16 tháng 6 năm 2017 bởi công ty CJ E&M thông qua chương trình truyền hình thực tế sống còn PRODUCE 101 mùa 2 của kênh truyền hình Mnet và được đồng quản lý bởi hai công ty YMC Entertainment và Swing Entertainment. Nhóm gồm 11 thành viên được khán giả Hàn Quốc bình chọn từ 101 thực tập sinh đến từ nhiều công ty giải trí khác nhau, trải qua quá trình cạnh tranh khắc nghiệt kéo dài 4 tháng. Wanna One sẽ hoạt động đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.[3] Đội hình cuối cùng của Wanna One bao gồm: Yoon Ji-sung, Ha Sung-woon, Hwang Min-hyun, Ong Seong-wu, Kim Jae-hwan, Kang Daniel, Park Ji-hoon, Park Woo-jin, Bae Jin-young, Lee Dae-hwi và Lai Kuan-lin. Wanna One chính thức ra mắt vào ngày 7 tháng 8 năm 2017 với mini-album đầu tay 1X1=1 (To Be One) và sự kiện Wanna One Premier Show-Con. Tên fandom của nhóm là Wannable. Câu khẩu hiệu của nhóm là All I Wanna Do! WANNA ONE!
Lịch sử
Trước khi ra mắt
Trước khi tham gia chương trình thực tế sống còn Produce 101 Mùa 2, một số thành viên đã có nhiều hoạt động nghệ thuật và thành tích nhất định:
- 10 năm trước khi Produce 101 Mùa 2 bắt đầu, Park Ji-hoon đã trở thành một diễn viên nhí. Anh xuất hiện trong một số bộ phim như Hãy cười lên nào của MBC hay Đức vua và tôi của SBS.[4] Jihoon còn xuất hiện trong một số chương trình truyền hình cùng với SS501, Big Bang.[5]
- Năm 2012, Hwang Min-hyun ra mắt trong nhóm nhạc nam NU'EST và Kim Jae-hwan xuất hiện trong chương trình Korea's Got Talent Mùa 2 nhưng bị loại ở vòng bán kết và đã giành được chiến thắng trước ca sỹ gạo cội Yoon Do-hyun ở một tập khi tham gia God's Voice vào năm 2016.
- Năm 2014, Ha Sung-woon ra mắt trong nhóm nhạc nam HOTSHOT.
Produce 101 Mùa 2
Ngày 7 tháng 4 năm 2017, tập đầu tiên của Produce 101 Mùa 2 được phát sóng. Chương trình kéo dài trong vòng 11 tuần. Tập cuối được phát sóng vào ngày 16 tháng 6 năm 2017. Tổng cộng 11 tập đã được phát sóng và 9 bài hát được phát hành. Ngày 16 tháng 6 năm 2017, tập cuối của Produce 101 Mùa 2 đã được phát sóng trực tiếp và đã chọn ra 11 thành viên chính thức của Wanna One.
- Kang Daniel (1,578,837 phiếu bầu)
- Park Ji-hoon (1,136,014 phiếu bầu)
- Lee Dae-hwi (1,102,005 phiếu bầu)
- Kim Jae-hwan (1,051,735 phiếu bầu)
- Ong Seong-wu (984,756 phiếu bầu)
- Park Woo-jin (937,379 phiếu bầu)
- Lai Kuan-lin (905,875 phiếu bầu)
- Yoon Ji-sung (902,098 phiếu bầu)
- Hwang Min-hyun (862,719 phiếu bầu)
- Bae Jin-young (807,749 phiếu bầu)
- Ha Sung-woon (790,302 phiếu bầu)
2017: Ra mắt chính thức với 1X1=1 (To Be One) và 1-1=0 (Nothing Without You)
Wanna One kí hợp đồng độc quyền với YMC Entertainment và chính thức ra mắt bằng một sự kiện mang tên Wanna One Premier Show-Con (Show-Con là sự kết hợp giữa hai từ 'Showcase' và 'Concert') được tổ chức tại Gocheok Sky Dome vào ngày 7 tháng 8 năm 2017.[6] Wanna One dự kiến sẽ phát sóng chương trình thực tế đầu tiên của nhóm, Wanna One GO!, trong đó hai thành viên sẽ được bắt cặp với nhau và không được cách xa nhau quá 1 mét trong vòng một ngày, vào ngày 3 tháng 8 lúc 19:40 (KST).[7][8] Ngày 7 tháng 7, Wanna One chính thức công bố tên fandom của nhóm, đó là "Wannable" (Tiếng Hàn: 워너블; Romaja: Woneobeul). Cái tên là sự kết hợp của "Wanna" và "Able", mang ý nghĩa "Những gì Wanna One và các fan mong ước đều có thể đạt được".[9]
Từ ngày 16 đến ngày 27 tháng 7, teaser movie của 11 thành viên lần lượt được tung ra. Ngày 28 tháng 7, Wanna One xác nhận nhóm sẽ ra mắt với mini-album đầu tay 1X1=1 (To Be One). Mini-album sẽ được phát hành vào ngày 7 tháng 8, và bài hát chủ đề sẽ do các fan bình chọn giữa hai bài hát "Burn It Up" (Tiếng Hàn: 활활; Romaja: Hwalhwal) và "Energetic" (Tiếng Hàn: 에너제틱; Romaja: Eneojetik).[10][11] Ngày 3 tháng 8, Wanna One thông báo bài hát chủ đề của mini-album là "Energetic" với 2,227,041 lượt bình chọn trên tổng số 2,692,776. Bài hát được đồng sáng tác bởi Flow Bow và Hui của Pentagon, với phần lời được viết bởi Hui và Wooseok của Pentagon.[12] 06:00 PM (KST) ngày 7 tháng 8 năm 2017, 1X1=1 (To Be One) chính thức được phát hành tại các cửa hàng và các trang nghe nhạc trực tuyến cùng với video âm nhạc của bài hát chủ đề "Energetic". Ngày 10 tháng 8, video âm nhạc của bài hát "Burn It Up" được phát hành. Ngày 27 tháng 9, Wanna One phát hành mini-album 1X1=1 (To Be One) <Japan Edition> tại Nhật Bản.[2]
Ngày 28 tháng 8, Wanna One tung ra teaser cho album tái phát hành 1-1=0 (Nothing Without You) dự kiến được phát hành vào tháng 11.[13] Ngày 13 tháng 11, nhóm tung ra album tái phát hành 1-1=0 (Nothing Without You) với ca khúc chủ đề "Beautiful". Ngày 13 tháng 12 năm 2017, phiên bản tiếng Nhật 1-1=0 (Nothing Without You) -JAPAN EDITION- chính thức được phát hành.[14]
Ngày 25 tháng 11, các thành viên của Wanna One đã có mặt tại Việt Nam để tham gia 2017 MAMA Premiere in Vietnam được tổ chức tại Nhà hát Hoà Bình, đường 3 tháng 2, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Tại đó nhóm đã nhận được giải thưởng "Best of Next". Nhóm cũng đã nhận được giải thưởng "Best New Artist - Male" tại 2017 MAMA in Japan và "Best Male Group" tại 2017 MAMA in Hong Kong.
2018: Trở lại với 0+1=1 (I Promise You), 1÷x=1 (Undivided) và tour thế giới đầu tiên
Tháng 2 năm 2018, Wanna One thông báo nhóm sẽ trở lại vào ngày 19 tháng 3 với một mini-album mang tên 0+1=1 (I Promise You).[15] Ngày 5 tháng 3, Wanna One phát hành ca khúc đặc biệt "I.P.U" (Tiếng Hàn: 약속해요; Romaja: Yaksokhaeyo, viết tắt của "I Promise You") để kỉ niệm 333 ngày kể từ khi các thành viên xuất hiện trên Produce 101 mùa 2.[16] Ngày 19 tháng 3, album 0+1=1 (I Promise You) cùng bài hát chủ đề "Boomerang" chính thức được phát hành.[17] 0+1=1 (I Promise You) có số lượng đặt trước hơn 700.000 nghìn bản, trở thành album có lượng đặt trước nhiều nhất của Wanna One tại thời điểm bấy giờ.[18]
Vào tháng 4, Wanna One tiết lộ nhóm sẽ tách ra thành các nhóm nhỏ và hợp tác cùng các nhà sản xuất như Dynamic Duo, Zico, Nell và Heize để quảng bá album đặc biệt tiếp theo mang tên 1÷x=1 (Undivided) sẽ được phát hành vào ngày 4 tháng 6 với bài hát chủ đề "Light" (Tiếng Hàn: 켜줘; Romaja: Kyeojwo).[19][20] Cùng với sự trở lại của chương trình thực tế riêng của nhóm mang tên Wanna One Go X-CON, thông qua đó Wanna One cũng công bố quá trình phân chia nhóm nhỏ và chọn lựa nhà sản xuất để hợp tác:
- Lean On Me (린온미) - Jisung, Sungwoon, Minhyun: hợp tác cùng với Nell.
- No. 1 (남바원) - Jihoon, Jinyoung, Kuanlin: hợp tác cùng với Dynamic Duo.
- The Heal (더힐) - Seongwu, Daehwi: hợp tác cùng với Heize.
- Triple Position (트리플 포지션) - Jaehwan, Daniel, Woojin: hợp tác cùng với Zico.
Wanna One cũng công bố về tour lưu diễn đầu tiên của nhóm, "Wanna One World Tour - One: The World", tour diễn sẽ đi qua 13 thành phố trên khắp thế giới và bắt đầu từ ngày 1 tháng 6.[21] Ngày 31 tháng 5, Wanna One thông báo rằng nhóm sẽ chuyển công ty quản lý từ YMC Entertainment sang Swing Entertainment vào ngày 1 tháng 6 năm 2018, và Swing Entertainment sẽ quản lý nhóm từ ngày 1 tháng 6 đến khi hợp đồng của Wanna One hết hạn vào ngày 31 tháng 12 năm 2018.[1]
Thành viên
Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Công ty quản lý | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Latin hóa | Hangul | Kana | Hanja Hanzi [22] |
Hán Việt | |||
Yoon Ji-sung[23] | 윤지성 | ユン・ジソン | 尹智聖 | Doãn Trí Thánh | 8 tháng 3, 1991 | Wonju, Gangwon, Hàn Quốc | MMO Entertainment |
Ha Sung-woon[24] | 하성운 | ハ・ソンウン | 河成雲 | Hà Thành Vân | 22 tháng 3, 1994 | Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc | Ardor & Able Entertainment[25] |
Hwang Min-hyun[26] | 황민현 | ファン・ミニョン | 黃旼炫 | Hoàng Mân Huyễn | 9 tháng 8, 1995 | Busan, Hàn Quốc | Pledis Entertainment |
Ong Seong-wu | 옹성우 | オン・ソンウ | 邕聖祐 | Ung Thánh Hựu | 25 tháng 8, 1995 | Incheon, Hàn Quốc | Fantagio Music |
Kim Jae-hwan | 김재환 | キム・ジェファン | 金在煥 | Kim Tại Hoán | 27 tháng 5, 1996 | Seoul, Hàn Quốc | Thực tập sinh tự do (Đến 31 tháng 12 năm 2018) |
CJ E&M[27] (Từ 1 tháng 1 năm 2019) | |||||||
Kang Daniel[28] | 강다니엘 | カン・ダニエル | — | 10 tháng 12, 1996 | Busan, Hàn Quốc | MMO Entertainment | |
Park Ji-hoon | 박지훈 | パク・ジフン | 朴志訓 | Phác Chí Huấn | 29 tháng 5, 1999 | Changwon, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc | Maroo Entertainment |
Park Woo-jin | 박우진 | パク・ウジン | 朴佑鎭 | Phác Hựu Trấn | 2 tháng 11, 1999 | Busan, Hàn Quốc | Brand New Music |
Bae Jin-young | 배진영 | ぺ・ジニョン | 裴珍映 | Bùi Trân Ánh | 10 tháng 5, 2000 | Seoul, Hàn Quốc | C9 Entertainment |
Lee Dae-hwi | 이대휘 | イ・デフィ | 李大輝 | Lý Đại Huy | 29 tháng 1, 2001 | Brand New Music | |
Lai Kuan-lin | 라이관린 | ライ・クァンリン | 賴冠霖 | Lại Quán Lâm | 23 tháng 9, 2001 | Tân Bắc, Đài Loan | Cube Entertainment |
Danh sách đĩa nhạc
Mini-album
- 1X1=1 (To Be One) (2017)
- 0+1=1 (I Promise You) (2018)
- 1÷x=1 (Undivided) (2018)
Album tái phát hành
- 1-1=0 (Nothing Without You) (2017)
Các hoạt động khác
Chương trình truyền hình
Năm | Kênh | Tên chương trình | Thành viên | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2017 | KBS2 | Happy Together 3 | Jisung, Minhyun, Seongwu, Daniel, Jihoon | Tập 510, 511, 512 |
The Return of Superman | Jisung, Seongwu, Daniel, Jihoon | Tập 194, 195 | ||
SBS | One Night of TV Entertainment | Minhyun, Daniel, Jihoon | ||
MBC Every1 | Weekly Idol | Cả nhóm | Tập 315, 316 | |
TvN | SNL Korea mùa 9 | Tập 194, 195 | ||
JTBC | Let's Eat Dinner Together | Daniel, Jihoon | Tập 44 | |
Mnet | M Countdown | Minhyun, Seongwu | MC đặc biệt | |
MBC | Idol Men | Cả nhóm | ||
KBS | Immortal Songs: Singing the Legend | |||
MBC | Infinite Challenge | Sungwoon | Tập 544, 545 | |
It’s Dangerous Beyond The Blankets | Daniel | Tập 1, 2, 3 | ||
Mwave | MEET&GREET | Cả nhóm | ||
KBS2 | Hello Counselor | Minhyun, Daniel, Jihoon | Tập 341 | |
MBC | Oppa Thinking | Minhyun, Jaehwan, Daniel, Jihoon, Daehwi | Tập 16 | |
Channel A | A Man Who Feeds the Dog | Cả nhóm | ||
SBS | One Night of TV Entertainment | |||
KBS | Open Concert | |||
Immortal Songs: Singing the Legend | Jaehwan | |||
SBS | Master Key | Seongwu, Daniel | Tập 1, 4, 5, 6, 7, 10 | |
Running Man | Daniel | Tập 374, 375 | ||
Inkigayo | Seongwu, Daniel | MC đặc biệt | ||
Master Key | Seongwu, Daniel, Sungwoon | Tập 8 | ||
Seongwu, Daniel, Jisung | Tập 9 | |||
2018 | Olleh TV | Amigo TV season 2 | Cả nhóm | Daniel không tham gia |
KBS2 | Happy Together 3 | Minhyun, Jaehwan, Daniel, Jinyoung | Tập 521, 522 | |
MBC | Living Together in Empty Room | Seongwu, Jaehwan, Daniel | Tập 25, 26, 27, 28, 29 | |
2018 Idol Star Athletics Bowling Archery Rhythmic Gymnastics Aerobics Championships | Cả nhóm | |||
Mnet | I Can See Your Voice 5 | Tập 3 | ||
MBC | Show! Music Core | Seongwu | MC chính thức | |
King of Masked Singer | Daniel | Người nhận xét | ||
Minhyun | Thí sinh | |||
SBS | My Little Old Boy | Sungwoon, Minhyun | ||
KBS2 | Hello Counselor | Minhyun, Seongwu, Jaehwan | Tập 360 | |
MBC | Radio Star | Seongwu, Daniel, Woojin | Tập 560 | |
KBS2 | Happy Together 3 | Minhyun, Jaehwan, Daniel, Jinyoung | Tập 531, 532 | |
MBC | Section TV Entertainment Reports | Cả nhóm | ||
KBS | School Attack | |||
JTBC | Knowing Brothers | Tập 122 | ||
Two Yoo Project Sugar Man | Tập 9 | |||
MBC Every1 | Weekly Idol | Jisung, Sungwoon, Daehwi, Kuanlin | Tập 350 | |
TvN | Wednesday Food Talk | Jisung, Minhyun, Daehwi | ||
MBC | It's Dangerous Beyond The Blankets 2 | Daniel | Tập 1 - 10 | |
JTBC | Idol Room | Cả nhóm | Tập 1 | |
SBS | Laws of The Jungle | Seongwu, Sungwoon | ||
MBC | King of Masked Singer | Jaehwan | Thí sinh | |
KBS2 | Gag Concert | Jisung, Sungwoon, Daehwi | ||
KBS2 | Battle Trip | Jihoon, Woojin | Tập 90 | |
MBC | New Life For Children Radio | Cả nhóm | Jihoon là người dẫn truyện | |
JTBC | Please Take Care Of My Refrigerator | Daniel, Seongwu | Tập 182 | |
TvN | Wednesday Food Talk | Jisung, Minhyun, Daehwi | ||
MBC | King of Masked Singer | Minhyun, GuanLin | Người nhận xét | |
UNEXPECTED Q | Jaehwan | Khách mời | ||
King of Masked Singer | Sungwoon | Thí sinh | ||
Mnet | Produce 48 | Daniel | Tập 1, MC đặc biệt cùng Jeon So-mi | |
KCON 2018 NEW YORK | Daehwi, Minhyun | MC đặc biệt | ||
M COUNTDOWN in TAIPEI | Daehwi | |||
TvN | Amazing Saturday | Seongwu, Daehwi | Khách mời |
Chương trình thực tế
Năm | Kênh | Tên chương trình | Thành viên | Số tập | Vai trò |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Mnet | Produce 101 Mùa 2 | Cả nhóm | 11 | Thí sinh |
Wanna One Go: Mùa 1 | 2 | chính mình | |||
SBS Mobidic | Wanna City | 4 | |||
Mnet | Wanna One Go: Zero Base (mùa 2) | 8 | |||
COMEBACK WANNA ONE (Nothing Without You) | 1 | ||||
2018 | COMEBACK WANNA ONE (I Promise You) | 1 | |||
Wanna One Go in Jeju | 3 | ||||
Wanna One Go: X-Con (mùa 3) | 5 | ||||
Olleh TV | Wanna travel | 8 |
Quảng cáo
Năm | Sản phẩm | Công ty | Nhãn hiệu | Thành viên | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Đồ uống có cồn | Hite Jinro | Hite Extra Cold | Jisung, Sungwoon, Seongwu, Daniel, Jaehwan, Minhyun | Hợp tác cùng Daniel Henney |
Ứng dụng điện thoại | Naver | Snow | Cả nhóm | ||
Dịch vụ thanh toán | Samsung | Samsung Pay | |||
Cà phê | KOREA YAKULT | Cold Brew Coffee | |||
Quần áo | K2 Korea | Eider | |||
2017-2018 | Mỹ phẩm | AmorePacific | Innisfree | Người mẫu online | |
Đồng phục | IVYclub | IVYclub | Người mẫu đồng phục | ||
Kẹo | Lotte Confectionery | Yo-Hi, Yusangyun Chocolate | |||
Nước giải khát có gas | Lotte Confectionery | Millkis Yo-Hi Water | |||
Quần áo | E-Land Group | K-Swiss | Hợp tác cùng Park Bo-gum | ||
Trò chơi trên điện thoại | SmileGate | The Musician | |||
Gà rán | Mexicana | Mexicana Chicken | |||
Kính áp tròng | CLAIRE'S KOREA | LENS NINE | |||
Nước hoa | CEO International | CLEAN | |||
Sản phẩm chăm sóc tóc | Nanum CNC | Think Nature | Daniel | ||
Chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh | Lotteria | Lotteria | Cả nhóm | ||
Ga giường | Euro Deco | The Spring Home | Daniel | ||
Tai nghe | Mobifren | Mobifren | Cả nhóm | ||
Sô-cô-la | Lotte Confectionery | Ghana Airlight | |||
Máy sưởi tay | Wov Korea | Wov Korea | |||
2018 | Phụ kiện thời trang | K2 Korea | Eider | Cả nhóm | |
Quần áo | Aioli | LAP | Daniel | ||
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Shinhan Bank | Shinhan Bank Super App | Cả nhóm | ||
Sản phẩm chăm sóc răng miệng | AmorePacific | Pleasia | |||
Thức uống vitamin | Kwangdong Pharmaceutical | Vita500 | |||
Phụ kiện thời trang | Clavis | Seongwu, Jihoon | |||
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Gmarket | Gmarket App | Cả nhóm | ||
Quần Áo | Ce.& | Ce.& | Cả nhóm | quảng cáo T-shirt | |
Mỹ phẩm | April skin | Jihoon | |||
Quạt máy | Bokuk | Bokuk | Daniel | ||
Phụ kiện thời trang | Reebok | Reebok | Cả nhóm | ||
Kem | Supercone | ||||
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Netmarble | MODOO MARBLE | game | ||
Mắt kính | Kissing Heart | Daniel |
Người mẫu tạp chí
Năm | Tên | Thành viên |
---|---|---|
2017 | First Look số 137 | Cả nhóm |
CéCi Another choice số tháng 8 | ||
Singles số tháng 8 | ||
ASTA TV số tháng 8 | ||
Weekly Chosun số 2470 | Daniel | |
Weekly DongA số 1104 | Seongwu, Jihoon | |
Weekly DongA số 1105 | Jisung, Sungwoon, Minhyun, Daehwi | |
Weekly DongA số 1106 | Jaehwan, Woojin, Jinyoung, Kuanlin | |
Instyle số tháng 10 | Daniel | |
CéCi Another choice số tháng 10 | Cả nhóm | |
Weekly DongA số 11010 | Daniel | |
@star1 số tháng 11 | Cả nhóm | |
GQ Korea số tháng 11 | ||
2018 | GQ Korea số tháng 1 | Daniel |
First Look số 147 | Jihoon, Woojin | |
High Cut | Cả nhóm | |
The Star Korea số tháng 5 | Seongwu, Kuanlin | |
CéCi Another choice số tháng 5 | Daehwi, Jinyoung, Woojin, Minhyun | |
Elle Korea số tháng 7 | Daniel | |
The Star Japan số tháng 8 | Seongwu, Kuanlin |
Radio
Năm | Kênh | Tên chương trình | Thành viên | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2017 | KBS Cool FM | Park Myung-soo's Radio Show | Cả nhóm | |
Kiss The Radio | ||||
SBS Power FM | Choi Hwa-jung's Power Time Radio | |||
tbs FM | Choi Il-gu's Hurricane Radio | Jihoon | Kết nối điện thoại | |
SBS Power FM | NCT's Night Night! | Sungwoon, Minhyun, Jaehwan, Woojin | ||
2018 | MBC Standard FM | Lee Yoon-suk, Choi Hee-yeon's Good Weekend | Jisung, Sungwoon, Minhyun, Jaehwan, Woojin, Daehwi, Kuanlin |
Xuất hiện trong video âm nhạc
Năm | Tên Video âm nhạc | Nghệ sĩ | Thành viên |
---|---|---|---|
2016 | Dangerous (이불 밖은 위험해) | MC GREE | Woojin, Daehwi |
2017 | Freeze (꼼짝마) | Momoland | Jaehwan |
Rolly | Good Day | Jinyoung | |
Only You (바보야) | Huh Gak | Seongwu | |
Jelly | Jeon So-yeon | Kuanlin | |
2018 | Day without you (너 없는 시간들) | Davichi | Daniel |
One Summer (그해 여름) | Yang Da Il, Wendy | Woojin |
Concert và tour
Tour
- Wanna One World Tour - One: The World (2018)
Concert
Năm | Tên | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Wanna One Premier Show-Con Debut | 7 tháng 8 | Seoul | Hàn Quốc | Gocheok Sky Dome |
Wanna One Premier Fan-Con | 15 tháng 12 | SK Olympic Handball Gymnasium | |||
16 tháng 12 | |||||
17 tháng 12 | |||||
23 tháng 12 | Busan | BEXCO | |||
24 tháng 12 | |||||
2018 | One: The World | 1 - 3 tháng 6 | Seoul | Gocheok Sky Dome | |
21 tháng 6 | San Jose, California | Hoa Kỳ | Event Center Arena | ||
26 tháng 6 | Dallas | Fort Worth Convention Center | |||
29 tháng 6 | Chicago | Allstate Arena | |||
2 tháng 7 | Atlanta | Infinite Energy Arena | |||
10 - 11 tháng 7 | Chiba | Nhật Bản | Makuhari Messe | ||
13 tháng 7 | Singapore | Singapore | Sân vận động trong nhà Singapore | ||
15 tháng 7 | Jakarta | Indonesia | Indonesia Convention Exhibition | ||
21 tháng 7 | Kuala Lumpur | Malaysia | Axiata Arena | ||
28 - 29 tháng 7 | Hồng Kông | Trung Quốc | AsiaWorld–Expo | ||
4 - 5 tháng 8 | Băng Cốc | Thái Lan | Impact Arena | ||
17 tháng 8 | Melbourne | Úc | Hisense Arena | ||
25 - 26 tháng 8 | Đào Viên | Đài Loan | Multipurpose Gymnasium National Taiwan Sport University | ||
1 tháng 9 | Manila | Philippines | MOA ARENA |
Các concert khác
Năm | Tên | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Produce 101 Season 2 FINALE CONCERT | 1 - 2 tháng 7 | Seoul | Hàn Quốc | Olympic Park, Olympic Hall |
KCON 2017 LOS ANGELES | 20 tháng 8 | Los Angeles | Hoa Kỳ | Trung tâm Staples | |
2017 Incheon International Airport Sky Festival | 3 tháng 9 | Incheon | Hàn Quốc | Quảng trường cỏ, sân bay quốc tế Incheon | |
Incheon K-pop Concert 2017 | 9 tháng 9 | Sân vận động Incheon Munhak | |||
KCON 2017 AUSTRALIA | 23 tháng 9 | Sydney | Úc | Qudos Bank Arena | |
2017 Gangnam Festival K-pop Concert | 29 tháng 9 | Seoul | Hàn Quốc | COEX Yeongdongdae-ro | |
2017 Fandom School Music Festival | 30 tháng 9 - 1 tháng 10 | Gocheok Sky Dome | |||
2017 Busan One Asia Festival | 22 tháng 10 | Busan | Busan Asiad Main Stadium | ||
2017 Dream Concert in Pyeongchang | 5 tháng 11 | Pyeongchang | Pyeongchang Olympic Stadium | ||
2018 | Music Bank in Chile | 23 tháng 3 | Santiago | Chile | Movistar Arena |
KCON 2018 JAPAN | 15 tháng 4 | Chiba | Nhật Bản | Makuhari Messe | |
KCON 2018 NEW YORK | 24 tháng 6 | Newark | Hoa Kỳ | Prudential Center | |
M COUNTDOWN in TAIPEI | 5 tháng 7 | Đài Bắc | Đài Loan | Sân vận động Đài Bắc | |
2018 Ulsan Summer Festival | 23 tháng 7 | Ulsan | Hàn Quốc | Ulsan Stadium | |
2018 Korea Music Festival | 1 tháng 8 | Seoul | Gocheok Sky Dome | ||
KCON 2018 LOS ANGELES | 11 tháng 8 | Los Angeles | Hoa Kỳ | Staples Center |
Giải thưởng và đề cử
Kể từ khi mới ra mắt, Wanna One đã nhận được nhiều giải thưởng tại các lễ trao giải như Mnet Asian Music Awards[29], Golden Disc Awards[30], Seoul Music Awards[31], Melon Music Awards[32] và Gaon Chart Music Awards[33]. Wanna One cũng giành được tổng cộng 41 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, chiến thắng đầu tiên của nhóm là vào ngày 16 tháng 8 năm 2017 với bài hát "Energetic" trên Show Champion của đài MBC, chỉ 9 ngày kể từ khi chính thức ra mắt.[34]
Chú thích
- ^ a b “ko:[Oh!쎈 초점] "워너원, 내일부터 스윙엔터와"…YMC, 소속사 이적 일문일답[종합]” (bằng tiếng Hàn). Naver. 31 tháng 05 năm 2018. Truy cập 31 tháng 05 năm 2018.
- ^ a b 韓国の超モンスター級スーパールーキーWanna Oneが日本上陸!韓国デビューミニ・アルバムのJAPAN EDITIONが9月27日(水)緊急発売決定! (bằng tiếng Nhật). kstyle. 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập 4 tháng 9 năm 2017.
- ^ “"Produce 101 Season 2" Idol Group Management Agency Confirmed + Details About Contract”. ngày 5 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
- ^ “"박지훈 잘 컸네" '프로듀스101 1위 박지훈, 10년 전 사극서 '거세 연기'로 주목받은 과거 화제”. munhwanews.com. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “박지훈”. PlayDB. Interpark. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ Jo, Yoon-sun (5 tháng 7 năm 2017). “[공식] 워너원, 8월 7일 정식 데뷔…고척 스카이돔서 데뷔 무대” (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Sports Chosun. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ Myung, Hyun-suk (6 tháng 7 năm 2017). “워너원, 첫 리얼리티로 돌아온다...8월 첫방송” (bằng tiếng Hàn). The Hankook-Ilbo. 한국일보. Truy cập 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Wanna One의 첫 번째 리얼리티, 워너원 GO! Coming UP!” [Wanna One's First Reality, Wanna One GO! Coming UP!] (YouTube video) (bằng tiếng Hàn). Mnet Official. 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Wanna One Reveals Official Fan Club Name And Greeting” (bằng tiếng Anh). Soompi-Ilbo. 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập 7 tháng 7 năm 2017. Chú thích có các tham số trống không rõ:
|1=
và|2=
(trợ giúp) - ^ R.Choi (13 tháng 7 năm 2017). “Wanna One To Release MV Teaser Next Week + Reveals Plans For Title Track”. Soompi. Truy cập 28 tháng 7 năm 2017.
- ^ DY_Kim (27 tháng 7 năm 2017). “Watch: Wanna One Reveals Contrasting MV Teasers For Debut Mini Album”. Soompi. Truy cập 28 tháng 7 năm 2017.
- ^ J.K (3 tháng 8 năm 2017). “Watch: Wanna One Announces Debut Title Track With New MV Teaser”. Soompi. Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Watch: Wanna One Releases First Teaser For Upcoming Repackaged Album | Soompi”. www.soompi.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017.
- ^ “1-1=0(NOTHING WITHOUT YOU)-JAPAN EDITION-、12月13日発売決定!!”. 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập 24 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Wanna One to return with new album in March”. Yonhap News Agency. 20 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Wanna One Announces Plans To Release Special Theme Track Ahead Of Comeback”. www.soompi.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Wanna One heralds golden age with '0+1=1' EP”. Kpop Herald. 19 tháng 3 năm 2018.
- ^ “워너원, 새 앨범 선주문 70만장 돌파 '더블 밀리언셀러 청신호'”. Truy cập 31 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Wanna One's new album to feature ZICO, Heize”. Kpop Herald. 16 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Wanna One to release album on June 4”. Kpop Herald. 7 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Project band Wanna One announces 13-city world tour”. Yonhap News Agency. 2 tháng 4 năm 2018.
- ^ Tên các thành viên viết bằng chữ Hán
- Hanja của Yoon Ji-sung
- Hanja của Ha Sung-woon
- Hanja của Hwang Min-hyun
- “【獨家】《101》雍成宇改名「翁勝友」?經紀公司回應正名” [Hanja của Ong Seong-wu] (bằng tiếng Trung). 蘋果日報. 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập 30 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- Hanja của Kim Jae-hwan
- Hanja của Park Ji-hoon
- Hanja của Brand New Music Boys
- Hanja của Bae Jin-young
- ^ Tên khai sinh của Yoon Ji-sung là Yoon Byung-ok, nhưng anh đã chính thức đổi tên thành Yoon Ji-sung
- ^ Ha Sung-woon từng được ra mắt cùng nhóm HOTSHOT vào năm 2014.
- ^ Nay đã đổi tên thành Star Crew Entertainment
- ^ Hwang Min-hyun từng được ra mắt cùng nhóm NU'EST vào năm 2012.
- ^ “[단독] 워너원 김재환, 개인연습생 생활 끝…CJ E&M과 전속계약” (bằng tiếng Hàn). Naver. 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập 16 tháng 5 năm 2017.
- ^ Tên khai sinh của Kang Daniel là Kang Eui-geon, nhưng anh đã chính thức đổi tên thành Kang Daniel
- “The reason why Kang Daniel changed his name”. 6 tháng 7 năm 2017. Truy cập 16 tháng 6 năm 2017.
- ^ “15 Must-Watch Videos From 2017 MAMA In Hong Kong”. Billboard. 1 tháng 12 năm 2017.
- ^ “BTS and IU cap off 'unbelievable' year: Exo, Wanna One and more were big winners at the 32nd Golden Disc Awards”. Korea JoongAng Daily. 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ “BTS wins big at Seoul Music Awards”. Kpop Herald. 26 tháng 1 năm 2018.
- ^ “BTS, EXO, IU win big at 2017 Melon Music Awards”. Kpop Herald. 3 tháng 12 năm 2017.
- ^ “[가온차트어워드] 아이유 5관왕 등극+워너원 돌풍 거셌다(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). News1. 14 tháng 2 năm 2018.
- ^ “'쇼챔' 워너원, 데뷔하자마자 1위…음방 첫 트로피”. Dispatch. 16 tháng 8 năm 2017.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Wanna One. |
- Website chính thức
- Website chính thức tại Nhật Bản
- Wanna One trên Facebook
- Wanna One trên Instagram
- Wanna One trên Twitter
- Wanna One trên Daum Cafe