Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Edinson Cavani”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| nationalyears2 = 2008– |
| nationalyears2 = 2008– |
||
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] |
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] |
||
| nationalcaps2 = |
| nationalcaps2 = 113 |
||
| nationalgoals2 = |
| nationalgoals2 = 48 |
||
| nationalyears3 = 2012 | nationalteam3 = Olympic Uruguay | nationalcaps3 = 5 | nationalgoals3 = 3 |
| nationalyears3 = 2012 | nationalteam3 = Olympic Uruguay | nationalcaps3 = 5 | nationalgoals3 = 3 |
||
| club-update = 24 tháng 5 năm 2019 |
| club-update = 24 tháng 5 năm 2019 |
||
| nationalteam-update = |
| nationalteam-update = 24 tháng 6 năm 2019 |
||
| medaltemplates = |
| medaltemplates = |
||
{{MedalCountry|{{URU}}}} |
{{MedalCountry|{{URU}}}} |
||
Dòng 70: | Dòng 70: | ||
Tại [[World Cup 2018]] tổ chức tại [[Nga]], ở lượt trận cuối bảng A gặp chủ nhà {{nft|Nga}}, Cavani ghi bàn thắng cuối cùng giúp Uruguay thắng chủ nhà với tỉ số 3-0 và lọt vào vòng 16 đội. Ở vòng đấu này, Cavani lập cú đúp trong chiến thắng 2-1 trước {{nft|Bồ Đào Nha}} và lọt vào tứ kết. Tuy nhiên anh không góp mặt ở vòng đấu này do bị chấn thương, cũng chính sự vắng mặt của anh khiến cho Uruguay thất bại trước {{nft|Pháp}} (đội sau đó đăng quang) với tỉ số 0-2 và đành ngậm ngùi chia tay giải đấu. |
Tại [[World Cup 2018]] tổ chức tại [[Nga]], ở lượt trận cuối bảng A gặp chủ nhà {{nft|Nga}}, Cavani ghi bàn thắng cuối cùng giúp Uruguay thắng chủ nhà với tỉ số 3-0 và lọt vào vòng 16 đội. Ở vòng đấu này, Cavani lập cú đúp trong chiến thắng 2-1 trước {{nft|Bồ Đào Nha}} và lọt vào tứ kết. Tuy nhiên anh không góp mặt ở vòng đấu này do bị chấn thương, cũng chính sự vắng mặt của anh khiến cho Uruguay thất bại trước {{nft|Pháp}} (đội sau đó đăng quang) với tỉ số 0-2 và đành ngậm ngùi chia tay giải đấu. |
||
Tại [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2019|Copa América 2019]] tổ chức tại quốc gia láng giềng [[Brasil]], Cavani có bàn thắng đầu tiên trong trận ra quân ở bảng C với chiến thắng 4-0 trước {{nft|Ecuador}}. |
Tại [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2019|Copa América 2019]] tổ chức tại quốc gia láng giềng [[Brasil]], Cavani có bàn thắng đầu tiên trong trận ra quân ở bảng C với chiến thắng 4-0 trước {{nft|Ecuador}}. Đến lượt trận cuối bảng C, anh đã ghi bàn thắng duy nhất giúp Uruguay vượt qua đương kim vô địch {{nft|Chile}} để giành quyền vào tứ kết gặp {{nft|Peru}}. |
||
== Thống kê sự nghiệp == |
== Thống kê sự nghiệp == |
||
Dòng 154: | Dòng 154: | ||
===Quốc tế=== |
===Quốc tế=== |
||
{{updated| |
{{updated|24 tháng 6 năm 2019}} |
||
{| class="wikitable" style="text-align:center" |
{| class="wikitable" style="text-align:center" |
||
! colspan=3 | [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] |
! colspan=3 | [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] |
||
Dòng 183: | Dòng 183: | ||
|2018||11||6 |
|2018||11||6 |
||
|- |
|- |
||
|2019|| |
|2019||4||2 |
||
|- |
|- |
||
!Tổng cộng|| |
!Tổng cộng||113||48 |
||
|} |
|} |
||
Dòng 286: | Dòng 286: | ||
|- |
|- |
||
| 47. || 16 tháng 6 năm 2019 || [[Sân vận động Maracanã]], [[Rio de Janeiro]], Brasil || {{fb|ECU}} || '''2'''–0 || 4–0 || [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2019|Copa América 2019]] |
| 47. || 16 tháng 6 năm 2019 || [[Sân vận động Maracanã]], [[Rio de Janeiro]], Brasil || {{fb|ECU}} || '''2'''–0 || 4–0 || [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2019|Copa América 2019]] |
||
|- |
|||
| 48. || 24 tháng 6 năm 2019 || Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil || {{fb|CHI}} || '''1'''–0 || 1–0 || Copa América 2019 |
|||
|} |
|} |
||
Phiên bản lúc 02:47, ngày 25 tháng 6 năm 2019
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Edinson Roberto Cavani Gómez | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in)[1] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Paris Saint-Germain | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2000–2005 | Danubio | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2005–2007 | Danubio | 25 | (9) | ||||||||||||||||||||
2007–2010 | Palermo | 109 | (34) | ||||||||||||||||||||
2010–2013 | Napoli | 104 | (78) | ||||||||||||||||||||
2013– | Paris Saint-Germain | 186 | (134) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2006–2007 | U-20 Uruguay | 14 | (9) | ||||||||||||||||||||
2008– | Uruguay | 113 | (48) | ||||||||||||||||||||
2012 | Olympic Uruguay | 5 | (3) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 5 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 6 năm 2019 |
Edinson Roberto Cavani Gómez[2] (sinh ngày 14 tháng 2 năm 1987 tại Salto, Uruguay) là cầu thủ bóng đá người Uruguay đang thi đấu cho câu lạc bộ ở Ligue 1 Paris Saint-Germain và Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay. Anh có biệt danh là El Matador.[3]
Sự nghiệp câu lạc bộ
Cavani chuyển đến Montevideo khi mới 12 tuổi, gia nhập hệ thống đào tạo trẻ của Danubio F.C. và bắt đầu có mặt trong đội hình chính từ năm 2006. Ngay trong mùa giải đầu tiên này, anh đã cùng câu lạc bộ giành chức vô địch Apertura và bản thân anh ghi được 9 bàn thắng.[4] Sau thành công tại Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ 2007, nhiều đội bóng lớn đã tỏ ý muốn có Cavani như Juventus và AC Milan.[5]
Palermo
Tuy nhiên, ngày 29 tháng 1 năm 2007, chủ tịch của Palermo Maurizio Zamparini tuyên bố đã ký hợp đồng với cầu thủ người Uruguay.[6] Vụ chuyển nhượng đã được hoàn tất vào ngày 31 tháng 1.[7]
Cavani có trận đấu đầu tiên cho Palermo vào ngày 11 tháng 3 năm 2007 gặp Fiorentina.[8] Anh vào sân thay người ở phút 55 khi đội nhà đang bị dẫn 1-0 và đã có pha ghi bàn cân bằng tỉ số 1-1 mười lăm phút sau đó với cú volley gợi nhớ lại bàn thắng của tiền đạo người Hà Lan Marco van Basten ghi trong trận chung kết Euro 1988.[3] Ở mùa giải thứ hai, Cavani phải cố gắng cạnh tranh suất đá chính với các tiền đạo khác là Fabrizio Miccoli và Amauri.
Sau khi Amauri chuyển đến thi đấu cho Juventus vào tháng 6 năm 2008, Cavani đã có một vị trí thường xuyên trong đội hình chính thức, đá cặp với Miccoli và ghi được 14 bàn trong mùa giải 2008–09. Ở mùa giải 2009–10, anh tiếp tục được huấn luyện viên Walter Zenga và sau đó là Delio Rossi trọng dụng. Cuối tháng 3 năm 2010, anh đã gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ đến năm 2015 kèm điều khoản tự giải phóng vào khoảng 25 triệu euro. Trong trận đấu cuối cùng của mùa giải với Atalanta, Cavani đã lập cú đúp giúp đội nhà giành chiến thắng 2-1, qua đó giành quyền dự Europa League mùa giải năm sau.[9]
Napoli
Mùa giải 2010-11
Ngày 18 tháng 7 năm 2010, Napoli đã chính thức có được sự phục vụ của Cavani. Napoli phải bỏ ra tổng cộng 17 triệu euro, gồm 5 triệu euro phí cho mượn và 12 triệu còn lại được chuyển vào tài khoản Palermo trong vòng 4 năm nếu chấp nhận mua đứt. Cavani cũng ký bản hợp đồng 5 năm với mức lương 1,35 triệu euro/mùa giải. Điều khoản giải phóng hợp đồng của anh là 30 triệu euro.[10] Ngay trong trận đấu đầu tiên cho Napoli tại Europa League, Cavani đã lập cú đúp giúp Napoli đánh bại Elfsborg 2-0.[11]
Trong trận đấu đầu tiên tại Serie A cho Napoli hoà Fiorentina 1-1, Cavani đã ghi bàn mở tỉ số ngay phút thứ 7 với cú đánh đầu đưa bóng dội trúng xà ngang, đập đất và nảy ra ngoài. Trọng tài đã xác nhận bàn thắng hợp lệ dù pha quay chậm cho thấy bóng chưa hoàn toàn nằm trong vạch vôi.[12] Anh tiếp tục ghi bàn trong trận hoà 2-2 với Bari[13], trước khi ghi bàn ấn định chiến thắng 2-1 trước Sampdoria ở vòng đấu kế tiếp.[14] Ngày 26 tháng 9, Cavani vào sân ở hiệp 2 trong trận đấu với Cesena đã có đường chuyền thành bàn cân bằng tỉ số rồi sau đó lập cú đúp giúp Napoli thắng 4-1 và vươn lên dẫn đầu danh sách vua phá lưới cùng với Samuel Eto'o.[15]
Mùa giải 2011-12
Mùa giải 2012-13
Cavani hiện đang được Chelsea quan tâm rất nhiều, nhưng De Laurentiis-chủ tịch Napoli tuyên bố sẽ chỉ để Cavani ra đi theo điều khoản phá vỡ hợp đồng trị giá 53,6 triệu bảng. Tuy nhiên, Edinson Cavani đã đến câu lạc bộ Paris Saint-Germain với mức phí chuyển nhượng lên đến 64 triệu euro và được hưởng mức lương sau thuế là 10 triệu euro một năm, tương đương 200.000 euro mỗi tuần. Như vậy, anh đã vượt qua Radamel Falcao (AS Monaco, 60 triệu euro) và Thiago Silva (Paris SG, 42 kèm 7 triệu chi phí phụ) để trở thành cầu thủ có mức phí chuyển nhượng lớn nhất lịch sử Ligue 1.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Ông bà Cavani mang quốc tịch Ý, nhưng anh đã lựa chọn khoác áo Uruguay sau một thời gian lưỡng lự.[16] Tháng 1 năm 2007, Cavani đã được gọi vào Đội tuyển U-20 Uruguay để tham gia Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ 2007 tại Paraguay. Cavani kết thúc giải đấu với danh hiệu vua phá lưới khi anh ghi được 7 bàn trong 9 trận và giúp Uruguay giành hạng 3 chung cuộc và được quyền tham dự Giải vô địch U-20 thế giới.[17]
Ngày 6 tháng 2 năm 2008, Cavani có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Uruguay trong trận giao hữu với Colombia và ngay lập tức đã ghi bàn.[17] Ngày 3 tháng 3 năm 2010, anh có bàn thắng thứ hai cho đội tuyển trong trận giao hữu thắng Thuỵ Sĩ 3-1.[18]
Ngày 30 tháng 5 năm 2010, Cavani đã có tên trong danh sách 23 cầu thủ tham dự World Cup 2010 tại Nam Phi của huấn luyện viên Oscar Washington Tabarez. Tại giải đấu này, đội tuyển Uruguay giành được hạng tư chung cuộc và Cavani cũng có được một bàn thắng trong trận tranh huy đồng với đội tuyển Đức.[19]
Tại Copa América 2011 tổ chúc tại Argentina, anh không ghi được bàn thắng nào nhưng là một trong những cầu thủ thi đấu xuất sắc nhất để giúp đội tuyển Uruguay giành chức vô địch lần thứ 15 trong lịch sử sau khi vượt qua Paraguay ở trận chung kết.
Tại World Cup 2014 tổ chức tại Brasil, Cavani chỉ có được một bàn thắng trong trận thua 1-3 trước Costa Rica, đội bóng gây bất ngờ lớn khi lọt vào tứ kết.
Tại Copa América 2015 tổ chức tại Chile, Cavani không ghi được bàn thắng nào nhưng đã có những pha kiến tạo thành bàn giúp Uruguay lọt vào tứ kết nhưng để thua chủ nhà Chile (đội sau đó đăng quang) ở tứ kết.
Anh tiếp tục có tên trong danh sách 23 cầu thủ tham dự Copa América Centenario tổ chức tại Hoa Kỳ, giải đấu mà Uruguay đã bị loại ngay sau vòng bảng với chỉ có được 3 điểm, 1 trận hòa và 2 trận thua, chỉ ghi được 4 bàn thắng và bị thủng lưới 4 bàn.
Tại World Cup 2018 tổ chức tại Nga, ở lượt trận cuối bảng A gặp chủ nhà Nga, Cavani ghi bàn thắng cuối cùng giúp Uruguay thắng chủ nhà với tỉ số 3-0 và lọt vào vòng 16 đội. Ở vòng đấu này, Cavani lập cú đúp trong chiến thắng 2-1 trước Bồ Đào Nha và lọt vào tứ kết. Tuy nhiên anh không góp mặt ở vòng đấu này do bị chấn thương, cũng chính sự vắng mặt của anh khiến cho Uruguay thất bại trước Pháp (đội sau đó đăng quang) với tỉ số 0-2 và đành ngậm ngùi chia tay giải đấu.
Tại Copa América 2019 tổ chức tại quốc gia láng giềng Brasil, Cavani có bàn thắng đầu tiên trong trận ra quân ở bảng C với chiến thắng 4-0 trước Ecuador. Đến lượt trận cuối bảng C, anh đã ghi bàn thắng duy nhất giúp Uruguay vượt qua đương kim vô địch Chile để giành quyền vào tứ kết gặp Peru.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 18 tháng 5 năm 2019
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải ngoại hạng | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Giải châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | Ra sân | Bàn thắng | ||
Danubio | 2005–06 | 10 | 4 | 5 | 3 | — | — | — | 15 | 7 | |||
2006–07 | 15 | 5 | — | 15 | 5 | ||||||||
Tổng cộng | 25 | 9 | 5 | 3 | — | — | — | 30 | 12 | ||||
Palermo | 2006–07 | 7 | 2 | — | — | — | — | 7 | 2 | ||||
2007–08 | 33 | 5 | 2 | 0 | 2 | 0 | 37 | 5 | |||||
2008–09 | 35 | 14 | 1 | 1 | — | 36 | 15 | ||||||
2009–10 | 34 | 13 | 3 | 2 | 37 | 15 | |||||||
Tổng cộng | 109 | 34 | 6 | 3 | — | 2 | 0 | — | 117 | 37 | |||
Napoli | 2010–11 | 35 | 26 | 2 | 0 | — | 10 | 7 | — | 47 | 33 | ||
2011–12 | 35 | 23 | 5 | 5 | 8 | 5 | 48 | 33 | |||||
2012–13 | 34 | 29 | 1 | 1 | 7 | 7 | 1 | 1 | 43 | 38 | |||
Tổng cộng | 104 | 78 | 8 | 6 | — | 25 | 19 | 1 | 1 | 138 | 104 | ||
Paris Saint-Germain | 2013–14 | 30 | 16 | 2 | 1 | 3 | 4 | 8 | 4 | — | 43 | 25 | |
2014–15 | 35 | 18 | 4 | 4 | 3 | 3 | 10 | 6 | 1 | 0 | 53 | 31 | |
2015–16 | 32 | 19 | 5 | 2 | 4 | 1 | 10 | 2 | 1 | 1 | 52 | 25 | |
2016–17 | 36 | 35 | 3 | 2 | 3 | 4 | 8 | 8 | 0 | 0 | 50 | 49 | |
2017–18 | 32 | 28 | 4 | 3 | 2 | 2 | 8 | 7 | 1 | 0 | 47 | 40 | |
2018–19 | 21 | 18 | 3 | 2 | 2 | 1 | 7 | 2 | 0 | 0 | 33 | 24 | |
Tổng cộng | 186 | 134 | 22 | 14 | 17 | 15 | 51 | 29 | 3 | 1 | 279 | 193 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 423 | 256 | 40 | 26 | 17 | 15 | 78 | 48 | 4 | 2 | 564 | 346 |
Quốc tế
- Tính đến 24 tháng 6 năm 2019
Uruguay | ||
---|---|---|
Năm | Ra sân | Bàn thắng |
2008 | 4 | 1 |
2009 | 8 | 0 |
2010 | 12 | 7 |
2011 | 12 | 2 |
2012 | 9 | 3 |
2013 | 15 | 7 |
2014 | 10 | 4 |
2015 | 8 | 4 |
2016 | 11 | 9 |
2017 | 9 | 3 |
2018 | 11 | 6 |
2019 | 4 | 2 |
Tổng cộng | 113 | 48 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 2 năm 2008 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Colombia | 1–0 | 2–2 | Giao hữu |
2. | 3 tháng 3 năm 2010 | AFG Arena, St. Gallen, Thụy Sĩ | Thụy Sĩ | 1–3 | 1–3 | Giao hữu |
3. | 10 tháng 7 năm 2010 | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi | Đức | 1–1 | 2–3 | World Cup 2010 |
4. | 11 tháng 8 năm 2010 | Sân vận động Restelo, Lisbon, Bồ Đào Nha | Angola | 0–1 | 0–2 | Giao hữu |
5. | 8 tháng 10 năm 2010 | Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia | Indonesia | 1–1 | 1–7 | Giao hữu |
6. | 1–6 | |||||
7. | 1–7 | |||||
8. | 12 tháng 10 năm 2010 | Sân vận động Trung tâm Thể thao Vũ Hán, Vũ Hán, Trung Quốc | Trung Quốc | 0–2 | 0–4 | Giao hữu |
9. | 30 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland | Cộng hòa Ireland | 2–1 | 3–2 | Giao hữu |
10. | 7 tháng 10 năm 2011 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Bolivia | 3–1 | 4–2 | Vòng loại World Cup 2014 |
11. | 29 tháng 2 năm 2012 | Arena Națională, Bucharest, România | România | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
12. | 11 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Ecuador | 1–1 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
13. | 14 tháng 11 năm 2012 | PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan | Ba Lan | 2–0 | 3–1 | Giao hữu |
14. | 12 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Polideportivo Cachamay, Puerto Ordaz, Venezuela | Venezuela | 1–0 | 1–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
15. | 26 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Mineirão, Belo Horizonte, Brasil | Brasil | 1–1 | 1–2 | Confed Cup 2013 |
16. | 30 tháng 6 năm 2013 | Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil | Ý | 1–1 | 2–2 | Confed Cup 2013 |
17. | 2–2 | |||||
18. | 10 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Colombia | 1–0 | 2–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
19. | 15 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Argentina | 3–2 | 3–2 | Vòng loại World Cup 2014 |
20. | 13 tháng 11 năm 2013 | Sân vận động Quốc tế Amman, Amman, Jordan | Jordan | 5–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
21. | 4 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Slovenia | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
22. | 14 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Castelão, Fortaleza, Brasil | Costa Rica | 1–0 | 1–3 | World Cup 2014 |
23. | 5 tháng 9 năm 2014 | Sapporo Dome, Sapporo, Nhật Bản | Nhật Bản | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
24. | 13 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Costa Rica | 3–2 | 3–3 | Giao hữu |
25. | 28 tháng 3 năm 2015 | Sân vận động d'Agadir, Agadir, Maroc | Maroc | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
26. | 6 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Guatemala | 2–0 | 5–1 | Giao hữu |
27. | 3–0 | |||||
28. | 12 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Olímpico Atahualpa, Quito, Ecuador | Ecuador | 1–1 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2018 |
29. | 25 tháng 3 năm 2016 | Arena Pernambuco, Recife, Brasil | Brasil | 1–2 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2018 |
30. | 29 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Peru | 1–0 | 1–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
31. | 27 tháng 5 năm 2016 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Trinidad và Tobago | 1–1 | 3–1 | Giao hữu |
32. | 2–1 | |||||
33. | 6 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Paraguay | 1–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
34. | 4–0 | |||||
35. | 6 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Venezuela | 2–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
36. | 3–0 | |||||
37. | 15 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động quốc gia Julio Martínez Prádanos, Santiago, Chile | Chile | 1–0 | 1–3 | Vòng loại World Cup 2018 |
38. | 23 tháng 3 năm 2017 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Brasil | 1–0 | 1–4 | Vòng loại World Cup 2018 |
39. | 10 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Bolivia | 2–1 | 4–2 | Vòng loại World Cup 2018 |
40. | 14 tháng 11 năm 2017 | Ernst-Happel-Stadion, Vienna, Áo | Áo | 1–1 | 1–2 | Giao hữu |
41. | 23 tháng 3 năm 2018 | Trung tâm Thể thao Quảng Tây, Nam Ninh, Trung Quốc | Cộng hòa Séc | 2–0 | 2–0 | Cúp Trung Quốc 2018 |
42. | 26 tháng 3 năm 2018 | Trung tâm Thể thao Quảng Tây, Nam Ninh, Trung Quốc | Wales | 1–0 | 1–0 | Cúp Trung Quốc 2018 |
43. | 25 tháng 6 năm 2018 | Cosmos Arena, Samara, Nga | Nga | 3–0 | 3–0 | World Cup 2018 |
44. | 30 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Olympic Fisht, Sochi, Nga | Bồ Đào Nha | 1–0 | 2–1 | World Cup 2018 |
45. | 2–1 | |||||
46. | 16 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Saitama 2002, Saitama, Nhật Bản | Nhật Bản | 3–2 | 4–3 | Giao hữu |
47. | 16 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | Ecuador | 2–0 | 4–0 | Copa América 2019 |
48. | 24 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | Chile | 1–0 | 1–0 | Copa América 2019 |
Cuộc sống cá nhân
Gia đình Cavani có gốc là người Ý khi ông bà nội anh quê ở Maranello.[20] Anh trai anh, Walter Guglielmone thi đấu cho Neftchi Baku PFC tại Azerbaijan Premier League.[21]
Danh hiệu
Câu lạc bộ
- Danubio F.C.
- Napoli
- Coppa Italia (1): 2012
Đội tuyển quốc gia
- Copa América (1): 2011
Cá nhân
- Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ 2007
- Vua phá lưới Serie A: 2012–13 (29 bàn)
Chú thích
- ^ “Thông tin về Edinson Cavani trên ESPN Soccernet”.
- ^ “Edinson Roberto Cavani Gómez”. US Città di Palermo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2008.
- ^ a b “Edinson Cavani: South America's best-kept secret”. CBC Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2007.
- ^ “Scheda – Edinson Cavani” (bằng tiếng Tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Calciomercato.biz. “Cavani, il Palermo sorpassa tutti” (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Repubblica. “Calcio, Palermo; Zamparini: abbiamo preso Cavani” (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Gazzetta dello Sport. “Palermo, arriva il gioiello Cavani” (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Tactical Formation”. Football-Lineups.com. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2007.
- ^ Vượt qua Atalanta, Palermo vẫn mất vé C1
- ^ Napoli: 17 triệu euro cho Cavani
- ^ “IF Elfsborg 0-2 Napoli”. Mirror Football. ngày 26 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
- ^ Vũ Phong (ngày 30 tháng 8 năm 2010). “Juventus thua đau ngay trong ngày đầu ra quân”. Dân Trí. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
- ^ Jonathan Mitchell (ngày 12 tháng 9 năm 2010). “http://www.goal.com/en/match/48647/napoli-vs-bari/report”. Goal.com. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010. Liên kết ngoài trong
|title=
(trợ giúp) - ^ “Cavani decisivo nel finale: il Napoli sbanca Marassi”. Sampdoria (bằng tiếng Ý). ngày 19 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Cavani completes comeback”. ESPN Soccernet. ngày 26 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2010.
- ^ 10 things you need to know about Edinson Cavani
- ^ a b “Thông tin về Edinson Cavani trên trang web chính thức của World Cup 2010”. FIFA.com. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
- ^ Uruguay teach Swiss footballing lesson
- ^ Uruguay - Đức 2-3: Bạch tuộc Paul đúng cả bảy trận của Đức
- ^ “Edinson Cavani: il futuro idolo di Palermo” (bằng tiếng Ý). TuttoMercatoWeb. ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “«Amauri mi considera suo erede»” (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. ngày 28 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết ngoài
- Sinh 1987
- Người Salto (thành phố)
- Cầu thủ bóng đá Uruguay
- Cầu thủ bóng đá Danubio F.C.
- Cầu thủ bóng đá U.S. Città di Palermo
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Napoli
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Tiền đạo bóng đá
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2012
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013