Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Michael Chang”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Infobox Tennis player |image=200px |playername= Michael Chang |country= {{USA}} |residence= Orange County, California, USA |datebir…”
 
Dòng 167: Dòng 167:
|- bgcolor="#dfe2e9"
|- bgcolor="#dfe2e9"
| ATP Masters Series (7)
| ATP Masters Series (7)
|- bgcolor="#d0f0c0"
| ATP Championship Series (5)
|- bgcolor="#ffffff"
|- bgcolor="#ffffff"
| ATP World Series / Grand Prix (21)
| ATP World Series / Grand Prix (26)
|}
|}
| valign=top width=33% align=left |
| valign=top width=33% align=left |

Phiên bản lúc 01:50, ngày 30 tháng 11 năm 2010

Michael Chang
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúOrange County, California, USA
Chiều cao5 ft 8 in (1,73 m)
Lên chuyên nghiệp1988
Giải nghệ2003
Tay thuậnRight-handed (two-handed backhand)
Tiền thưởng$19,145,632
Int. Tennis HOF2008 (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua662–312 (68% at ATP Tour, Grand Prix tour and Grand Slam level, and in Davis Cup)
Số danh hiệu34
Thứ hạng cao nhất2 (September 9, 1996)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngF (1996)
Pháp mở rộngW (1989)
WimbledonQF (1994)
Mỹ Mở rộngF (1996)
Đánh đôi
Thắng/Thua11–33 (25% at ATP Tour, Grand Prix tour and Grand Slam level, and in Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhất199 (April 19, 1993)
Cập nhật lần cuối: N/A.

Michael Te-Pei Chang sinh ngày 22 tháng 2 1972 tại Hoboken, New Jersey là cựu tay vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Anh được biết đến là tay vợt trẻ nhất từng thắng giải Grand slam khi anh thắng giải quần vợt Pháp Mở rộng năm 1989 khi mới 17 tuổi

Được biết đến với lối đánh mạnh mẽ và tốc độ, Chang được nhiều người cho rằng là một trong những tay vợt xuất sắc của thời đại. Anh duy nhì ở nhóm 10 tay vợt trong hệ thống ATP trong thập niên 90, thứ hạng cao nhất là vị trí số 2 thế giới

Chang được ghi danh tại Đại sảnh danh vọng quần vợt quốc tế.

Sự nghiệp

Chang lần đầu tiên thắng giải trẻ quốc gia khi anh mới 12 tuổi. Năm 13 tuổi anh thắng giải Fiesta Bowl 16s. Hai năm sau đó Chang thắng giải USTA Boys 18s Hardcourts and the Boys 18s Nationals và trở thành tay vợt trẻ nhất đánh thắng Paul McNamee sau 4 set tại vòng 1. 1 tháng sau anh vào bán kết giải Scottsdale, Arizona và trở thanh tay vợt trẻ nhất vào đến bán kết 1 giải thuộc hệ thống ATP. Anh vô địch giải San Francisco khi mới 16 tuổi 7 tháng

Kỷ lục quan trọng nhất vào năm 1989 khi anh thắng giải Pháp Mở rộng khi anh mới 17 tuổi 3 tháng và trở thành tay vợt trẻ nhất từng thắng 1 giải Grand slam. Anh đánh bại Stefan Edberg trong 5 set đấu 6–1, 3–6, 4–6, 6–4, 6–2. Tháng 8 1989, Chang trở thành tay vợt trẻ nhất lọt vào top 5 bảng xếp hạng ATP.


Kỷ lục

Giải đấu Năm Kỷ lục Chia sẻ cùng
Pháp Mở rộng 1989 Tay vợt trẻ nhất vô địch Grand slam Một mình
Indian Wells Masters 1992–1997 Vô địch (3) Roger Federer

Thành tích

Grand Slam

Vô địch(1)

Năm Giải đấu Đối thủ Tỷ số
1989 Pháp Mở rộng Thụy Điển Stefan Edberg 6–1, 3–6, 4–6, 6–4, 6–2

Á quân(3)

Năm Giải đấu Đối thủ Tỷ số
1995 Pháp Mở rộng Áo Thomas Muster 7–5, 6–2, 6–4
1996 Úc Mở rộng Đức Boris Becker 6–2, 6–4, 2–6, 6–2
1996 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Pete Sampras 6–1, 6–4, 7–6(3)

Masters Cup

Á quân(1)

Năm Địa điểm Đối thủ Tỷ số
1995 Frankfurt Đức Boris Becker 7–6(3), 6–0, 7–6(5)

Masters Series

Vô địch(7)

Năm Giải đấu Đối thủ Tỷ số
1990 Canada (Toronto) Hoa Kỳ Jay Berger 4–6, 6–3, 7–6(2)
1992 Indian Wells Nga Andrei Chesnokov 6–3, 6–4, 7–5
1992 Key Biscayne Argentina Alberto Mancini 7–5, 7–5
1993 Cincinnati Thụy Điển Stefan Edberg 7–5, 0–6, 6–4
1994 Cincinnati Thụy Điển Stefan Edberg 6–2, 7–5
1996 Indian Wells Hà Lan Paul Haarhuis 7–5, 6–1, 6–1
1997 Indian Wells Cộng hòa Séc Bohdan Ulihrach 4–6, 6–3, 6–4, 6–3

Á quân(2)

Năm Giải đấu Đối thủ Tỷ số
1995 Cincinnati Hoa Kỳ Andre Agassi 7–5, 6–2
1996 Cincinnati Hoa Kỳ Andre Agassi 7–6(4), 6–4


Toàn bộ

Vô địch đơn(34)

Nhóm giải
Grand Slam (1)
Masters Cup (0)
ATP Masters Series (7)
ATP World Series / Grand Prix (26)
Kiểu sân
Cứng (21)
Nện (4)
Cỏ (0)
Trải thảm (9)
TT Ngày Giải đấu Kiểu sân Đối thủ Tỷ số
1. 26 tháng 9 1988 San Francisco, Hoa Kỳ Trải thảm Hoa Kỳ Johan Kriek 6–2, 6–3
2. 29 tháng 5 1989 Pháp Mở rộng, Paris, Pháp Nện Thụy Điển Stefan Edberg 6–1, 3–6, 4–6, 6–4, 6–2
3. 7 tháng 11 1989 Wembley, Anh Trải thảm Pháp Guy Forget 6–2, 6–1, 6–1
4. 23 tháng 7 1990 Toronto, Canada Cứng Hoa Kỳ Jay Berger 4–6, 6–3, 7–6(2)
5. 4 tháng 11 1991 Birmingham, Anh Trải thảm Pháp Guillaume Raoux 6–3, 6–2
6. 3 tháng 2 1992 San Francisco, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Jim Courier 6–3, 6–3
7. 2 tháng 3 1992 Indian Wells, Hoa Kỳ Cứng Nga Andrei Chesnokov 6–3, 6–4, 7–5
8. 13 tháng 3 1992 Key Biscayne, Hoa Kỳ Cứng Argentina Alberto Mancini 7–5, 7–5
9. 11 tháng 1 1993 Jakarta, Indonesia Cứng Đức Carl-Uwe Steeb 2–6, 6–2, 6–1
10. 29 tháng 3 1993 Osaka, Nhật Bản Cứng Israel Amos Mansdorf 6–4, 6–4
11. 9 tháng 8 1993 Cincinnati, Hoa Kỳ Cứng Thụy Điển Stefan Edberg 7–5, 0–6, 6–4
12. 27 tháng 9 1993 Kuala Lumpur, Malaysia Cứng Thụy Điển Jonas Svensson 6–0, 6–4
13. 18 tháng 10 1993 Bắc Kinh, Trung Quốc Trải thảm Canada Greg Rusedski 7–6(5), 6–7(6), 6–4
14. 10 tháng 1 1994 Jakarta, Indonesia Cứng Cộng hòa Séc David Rikl 6–3, 6–3
15. 14 tháng 2 1994 Philadelphia, Hoa Kỳ Trải thảm Hà Lan Paul Haarhuis 6–3, 6–2
16. 11 tháng 4 1994 Hong Kong, Anh Cứng Úc Patrick Rafter 6–1, 6–3
17. 25 tháng 4 1994 Atlanta, Hoa Kỳ Nện Hoa Kỳ Todd Martin 6–7(4), 7–6(4), 6–0
18. 8 tháng 8 1994 Cincinnati, Hoa Kỳ Cứng Thụy Điển Stefan Edberg 6–2, 7–5
19. 17 tháng 10 1994 Bắc Kinh, Trung Quốc Trải thảm Thụy Điển Anders Järryd 7–5, 7–5
20. 17 tháng 4 1995 Hong Kong, Anh Cứng Thụy Điển Jonas Björkman 6–3, 6–1
21. 1 tháng 5 1995 Atlanta, Hoa Kỳ Nện Hoa Kỳ Andre Agassi 6–2, 6–7(6), 6–4
22. 9 tháng 10 1995 Tokyo, Nhật Bản Trải thảm Úc Mark Philippoussis 6–3, 6–4
23. 16 tháng 10 1995 Bắc Kinh, Trung Quốc Trải thảm Ý Renzo Furlan 7–5, 6–3
24. 11 tháng 3 1996 Indian Wells, Hoa Kỳ Cứng Hà Lan Paul Haarhuis 7–5, 6–1, 6–1
25. 15 tháng 7 1996 Washington, D.C., Hoa Kỳ Cứng Cộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira 6–2, 6–4
26. 29 tháng 7 1996 Los Angeles, Hoa Kỳ Cứng Hà Lan Richard Krajicek 6–4, 6–3
27. 17 tháng 2 1997 Memphis, Hoa Kỳ Cứng Úc Todd Woodbridge 6–3, 6–4
28. 10 tháng 3 1997 Indian Wells, Hoa Kỳ Cứng Cộng hòa Séc Bohdan Ulihrach 4–6, 6–3, 6–4, 6–3
29. 7 tháng 4 1997 Hong Kong, Anh Cứng Úc Patrick Rafter 6–3, 6–3
30. 21 tháng 4 1997 Orlando, Hoa Kỳ Nện Cộng hòa Nam Phi Grant Stafford 4–6, 6–2, 6–1
31. 14 tháng 7 1997 Washington, D.C., Hoa Kỳ Cứng Cộng hòa Séc Petr Korda 5–7, 6–2, 6–1
32. 24 tháng 8 1998 Boston, Hoa Kỳ Cứng Hà Lan Paul Haarhuis 6–3, 6–4
33. 5 tháng 10 1998 Shanghai, Trung Quốc Trải thảm Croatia Goran Ivanišević 4–6, 6–1, 6–2
34. 24 tháng 7 2000 Los Angeles, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Jan-Michael Gambill 6–7(2), 6–3, bỏ cuộc

Á quân(24)

TT Ngày Giải đấu Kiểu sân Đối thủ Tỷ số
1. 18 tháng 9 1989 Los Angeles, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Aaron Krickstein 2–6, 6–4, 6–2
2. 30 tháng 7 1990 Los Angeles, Hoa Kỳ Cứng Thụy Điển Stefan Edberg 7–6(4), 2–6, 7–6(3)
3. 5 tháng 11 1990 Wembley, Anh Trải thảm Thụy Sĩ Jakob Hlasek 7–6(7), 6–3
4. 10 tháng 12 1991 Grand Slam Cup, Munich, Đức Trải thảm Hoa Kỳ David Wheaton 7–5, 6–2, 6-4
5. 13 tháng 4 1992 Hong Kong, Anh Cứng Hoa Kỳ Jim Courier 7–5, 6–3
6. 8 tháng 12 1992 Grand Slam Cup, Munich, Đức Trải thảm Đức Michael Stich 6–2, 6–3, 6–2
7. 2 tháng 8 1993 Los Angeles, Hoa Kỳ Cứng Hà Lan Richard Krajicek 0–6, 7–6(3), 7–6(5)
8. 23 tháng 8 1993 Long Island, Hoa Kỳ Cứng Thụy Sĩ Marc Rosset 6–4, 3–6, 6–1
9. 31 tháng 1 1994 San José, Hoa Kỳ Cứng Ý Renzo Furlan 3–6, 6–3, 7–5
10. 4 tháng 4 1994 Tokyo, Nhật Bản Cứng Hoa Kỳ Pete Sampras 6–4, 6–2
11. 10 tháng 10 1994 Tokyo, Nhật Bản Trải thảm Croatia Goran Ivanišević 6–4, 6–4
12. 6 tháng 2 1995 San José, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Andre Agassi 6–2, 1–6, 6–3
13. 20 tháng 2 1995 Philadelphia, Hoa Kỳ Trải thảm Thụy Điển Thomas Enqvist 0–6, 6–4, 6–0
14. 29 tháng 5 1995 Pháp Mở rộng, Paris, Pháp Nện Áo Thomas Muster 7–5, 6–2, 6–4
15. 7 tháng 8 1995 Cincinnati, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Andre Agassi 7–5, 6–2
16. 14 tháng 11 1995 Year-End Championships, Hanover, Đức Trải thảm(i) Đức Boris Becker 7–6(3), 6–0, 7–6(5)
17. 15 tháng 1 1996 Úc Mở rộng, Melbourne, Úc Cứng Đức Boris Becker 6–2, 6–4, 2–6, 6–2
18. 8 tháng 4 1996 Hong Kong, Anh Cứng Hoa Kỳ Pete Sampras 6–4, 3–6, 6–4
19. 5 tháng 8 1996 Cincinnati, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Andre Agassi 7–6(4), 6–4
20. 26 tháng 8 1996 U.S. Open, New York , Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Pete Sampras 6–1, 6–4, 7–6(3)
21. 30 tháng 9 1996 Singapore Trải thảm Hoa Kỳ Jonathan Stark 6–4, 6–4
22. 16 tháng 2 1998 Memphis, Hoa Kỳ Cứng Úc Mark Philippoussis 6–3, 6–2
23. 20 tháng 4 1998 Orlando, Hoa Kỳ Nện Hoa Kỳ Jim Courier 7–5, 3–6, 7–5
24. 10 tháng 1 2000 Auckland, New Zealand Cứng Thụy Điển Magnus Norman 3–6, 6–3, 7–5