Almoez Ali
Ali dành gianh hiệu vua phá lưới AFC Asian Cup 2019 cùng Qatar | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Almoez Ali Zainalabiddin Abdullah[1] | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 19 tháng 8, 1996 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Khartoum, Sudan[2][3][4][5] | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Al-Duhail | |||||||||||||||||||
Số áo | 19 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
2003–2005 | Al-Mesaimeer | |||||||||||||||||||
2005–2012 | Aspire Academy | |||||||||||||||||||
2012–2014 | Lekhwiya | |||||||||||||||||||
2014–2015 | Eupen | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2015 | LASK Linz | 7 | (1) | |||||||||||||||||
2016 | Cultural Leonesa | 10 | (1) | |||||||||||||||||
2016– | Lekhwiya / Al-Duhail | 91 | (29) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2014–2015 | U-20 Qatar | 9 | (3) | |||||||||||||||||
2016–2018 | U-23 Qatar | 7 | (6) | |||||||||||||||||
2016– | Qatar | 112 | (54) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 12 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024 |
Almoez Ali Abdullah Zainalabiddin (tiếng Ả Rập: المعز علي زين العابدين عبد الله, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Al-Duhail ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Qatar nơi anh là đội trưởng. Sinh ra ở Sudan, anh thi đấu cho đội tuyển quốc gia Qatar.
Anh là vua phá lưới Asian Cup 2019 với 9 bàn thắng, nhận danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu đó và cùng đội tuyển Qatar lên ngôi vô địch.[6] Anh cũng trở thành người thứ hai sau Younis Mahmoud đoạt cú ăn ba tại một kỳ Asian Cup.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018
[sửa | sửa mã nguồn]Anh xuất sắc trở thành vua phá lưới của giải đấu với 6 bàn thắng mặc dù đội bóng đã để thua U-23 Việt Nam trong trận bán kết và chỉ giành hạng 3 sau chiến thắng tối thiểu trước U-23 Hàn Quốc.
Cúp bóng đá châu Á 2019
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là giải đấu mà HLV Felix Sanchez Bas cùng Qatar đã giành chức vô địch sau 7 trận với 19 bàn thắng và chỉ nhận 1 bàn thua trong trận chung kết với Nhật Bản. Cá nhân anh tiếp tục trở thành Vua phá lưới với 9 bàn thắng so với 6 bàn tại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018 và vượt qua cả thành tích Vua phá lưới của Ali Daei người Iran.
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn thắng và kết quả của Qatar được để trước.[7]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 5 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar | Singapore | 1–0 | 3–1 | Giao hữu |
2. | 2–0 | |||||
3. | 14 tháng 12 năm 2017 | Sân vận động Hamad bin Khalifa, Doha, Qatar | Liechtenstein | 1–0 | 1–2 | |
4. | 23 tháng 12 năm 2017 | Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Kuwait City, Kuwait | Yemen | 3–0 | 4–0 | Cúp Vùng Vịnh 2017 |
5. | 26 tháng 12 năm 2017 | Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Kuwait City, Kuwait | Iraq | 1–0 | 1–2 | |
6. | 7 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | Trung Quốc | 1–0 | Giao hữu | |
7. | 11 tháng 9 năm 2018 | Palestine | 3–0 | |||
8. | 12 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar | Ecuador | 2–0 | 4–3 | |
9. | 4–1 | |||||
10. | 23 tháng 12 năm 2018 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | Jordan | 1–0 | 2–0 | |
11. | 9 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE | Liban | 2–0 | AFC Asian Cup 2019 | |
12. | 13 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Khalifa bin Zayed, Al Ain, UAE | CHDCND Triều Tiên | 1–0 | 6–0 | |
13. | 2–0 | |||||
14. | 4–0 | |||||
15. | 5–0 | |||||
16. | 17 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE | Ả Rập Xê Út | 1–0 | 2–0 | |
17. | 2–0 | |||||
18. | 29 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE | UAE | 4–0 | ||
19. | 1 tháng 2 năm 2019 | Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE | Nhật Bản | 1–0 | 3–1 | |
20. | 16 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | Paraguay | 1–2 | 2–2 | Copa América 2019 |
21. | 5 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar | Afghanistan | 1–0 | 6–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
22. | 2–0 | |||||
23. | 5–0 | |||||
24. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar | Oman | 2–1 | 2–1 | |
25. | 29 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar | Yemen | 3–0 | 6–0 | Arabian Gulf Cup 24th |
26. | 12 tháng 10 năm 2020 | Khu liên hợp thể thao Mardan, Aksu, Thổ Nhĩ Kỳ | Ghana | 1–1 | 1–5 | Giao hữu |
27. | 17 tháng 11 năm 2020 | BSFZ-Arena, Maria Enzersdorf, Áo | Hàn Quốc | 1–2 | ||
28. | 4 tháng 12 năm 2020 | Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar | Bangladesh | 3–0 | 5–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
29. | 4–0 | |||||
30 | 4 tháng 7 năm 2021 | Sân vận động Aldo Drosina, Pula, Croatia | El Salvador | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
31 | 13 tháng 7 năm 2021 | Sân vận động BBVA, Houston, Hoa Kỳ | Panama | 2–1 | 3–3 | Cúp Vàng CONCACAF 2021 |
32 | 17 tháng 7 năm 2021 | Grenada | 4–0 | 4–0 | ||
33 | 24 tháng 7 năm 2021 | Sân vận động State Farm, Glendale, Hoa Kỳ | El Salvador | 1–0 | 3–2 | |
34 | 3–0 | |||||
35 | 14 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động Olympic Baku, Baku, Azerbaijan | Azerbaijan | 1–0 | 2–2 | Giao hữu |
36 | 2–2 | |||||
37 | 6 tháng 12 năm 2021 | Sân vận động Al Bayt, Al Khor, Qatar | Iraq | 1–0 | 3–0 | FIFA Arab Cup 2021 |
38 | 10 tháng 12 năm 2021 | UAE | 2–0 | 5–0 | ||
39 | 5–0 | |||||
40 | 27 tháng 10 năm 2022 | Sân vận động Marbella, Marbella, Tây Ban Nha | Honduras | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
41 | 5 tháng 11 năm 2022 | Panama | 1–0 | 2–1 | ||
42 | 9 tháng 11 năm 2022 | Albania | 1–0 | 1–0 | ||
43 | 16 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động quốc gia Khalifa, Doha, Qatar | Afghanistan | 2–1 | 8–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2026 |
44 | 4–1 | |||||
45 | 5–1 | |||||
46 | 6–1 | |||||
47 | 21 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Kalinga, Bhubaneswar, Ấn Độ | Ấn Độ | 2–0 | 3–0 | |
48 | 31 tháng 12 năm 2023 | Sân vận động Thani bin Jassim, Doha, Qatar | Campuchia | 1–0 | 3–0 | Giao hữu |
49 | 2–0 | |||||
50 | 3–0 | |||||
51 | 12 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Lusail Iconic, Lusail, Qatar | Liban | 2–0 | 3–0 | AFC Asian Cup 2023 |
52 | 7 tháng 2 năm 2024 | Sân vận động Al Thumama, Doha, Qatar | Iran | 3–2 | 3–2 | |
53 | 26 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Ali Sabah Al-Salem, Farwaniya, Kuwait | Kuwait | 1–0 | 2–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2026 |
54 | 2–1 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Web & Mobile”. AFP.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Almoez Ali”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “'It's an honour to be here': Xavi on a mission to give Qatar a team to be proud of”. the Guardian. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Qatar's mystery men may not be 2022 flops after all”. ESPN.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ @afcasiancup (1 tháng 2 năm 2019). “Al Moez Ali is your #AsianCup2019 top scorer and he did it in style!” (Tweet) – qua Twitter.
- ^ “Abdulla, Almoez Ali”. national-football-teams.com.
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar
- Cầu thủ bóng đá nam Qatar
- Nhân vật còn sống
- Sinh năm 1996
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bỉ
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2023
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2019
- Cầu thủ bóng đá LASK
- Cầu thủ bóng đá Qatar Stars League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Qatar