Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp bóng đá châu Á 2015”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 535: | Dòng 535: | ||
|11 tháng 1, 2015 |
|11 tháng 1, 2015 |
||
|- style=font-size:90% |
|- style=font-size:90% |
||
|align=right|{{fb-rt| |
|align=right|{{fb-rt|UAE}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#UAE v Qatar|4–1]] ||{{fb|QAT}} || [[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]] |
||
|- style=font-size:90% |
|- style=font-size:90% |
||
|align=right|{{fb-rt| |
|align=right|{{fb-rt|IRN}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Iran v Bahrain|2–0]] ||{{fb|BHR}} || [[Sân vận động Melbourne Rectangular]], [[Melbourne]] |
||
|- |
|- |
||
|15 tháng 1, 2015 |
|15 tháng 1, 2015 |
||
|- style=font-size:90% |
|- style=font-size:90% |
||
|align=right|{{fb-rt| |
|align=right|{{fb-rt|BHR}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Bahrain v UAE|1–2]] ||{{fb|{{Fb|UAE}} || [[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]] |
||
|- style=font-size:90% |
|- style=font-size:90% |
||
|align=right|{{fb-rt| |
|align=right|{{fb-rt|QAT}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Qatar v Iran|0–1]] ||{{fb|IRN}} || [[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]] |
||
|- |
|- |
||
|19 tháng 1, 2015 |
|19 tháng 1, 2015 |
||
Dòng 564: | Dòng 564: | ||
|12 tháng 1, 2015 |
|12 tháng 1, 2015 |
||
|- style=font-size:90% |
|- style=font-size:90% |
||
|align=right|{{fb-rt| |
|align=right|{{fb-rt|JPN}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng D)#Nhật Bản v Palestine|4–0]] || {{fb|PLE}} || [[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]] |
||
|- style=font-size:90% |
|- style=font-size:90% |
||
|align=right|{{fb-rt| |
|align=right|{{fb-rt|JOR}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng D)#Jordan v Iraq|0–1]] || {{fb|IRQ}} || [[Lang Park|Sân vận động Brisbane]], [[Brisbane]] |
||
|- |
|- |
||
|16 tháng 1, 2015 |
|16 tháng 1, 2015 |
||
Dòng 600: | Dòng 600: | ||
|stadium=[[Sân vận động Melbourne Rectangular]], [[Melbourne]] |
|stadium=[[Sân vận động Melbourne Rectangular]], [[Melbourne]] |
||
|attendance=23,381 |
|attendance=23,381 |
||
|referee=[[Fahad Al-Mirdasi]] ({{nfa|KSA}}) |
|referee={{flagicon|KSA}} [[Fahad Al-Mirdasi]] ({{nfa|KSA}}) |
||
}} |
}} |
||
Dòng 614: | Dòng 614: | ||
|stadium=[[Lang Park|Sân vận động Brisbane]], [[Brisbane]] |
|stadium=[[Lang Park|Sân vận động Brisbane]], [[Brisbane]] |
||
|attendance=46,067 |
|attendance=46,067 |
||
|referee=[[Kim Jong-Hyeok]] ({{nfa|KOR}}) |
|referee={{flagicon|KOR}} [[Kim Jong-Hyeok]] ({{nfa|KOR}}) |
||
}} |
}} |
||
---- |
---- |
||
Dòng 629: | Dòng 629: | ||
|stadium=[[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]] |
|stadium=[[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]] |
||
|attendance=18,921 |
|attendance=18,921 |
||
|referee=[[Ben Williams (trọng tài)|Ben Williams]] ({{nfa|AUS}}) |
|referee={{flagicon|AUS}} [[Ben Williams (trọng tài)|Ben Williams]] ({{nfa|AUS}}) |
||
|penalties1=[[Ehsan Hajsafi|Hajsafi]] {{penmiss}}<br />[[Morteza Pouraliganji|Pouraliganji]] {{pengoal}}<br />[[Javad Nekounam|Nekounam]] {{pengoal}}<br />[[Jalal Hosseini|Hosseini]] {{pengoal}}<br />[[Vouria Ghafouri|Ghafouri]] {{pengoal}}<br />[[Alireza Jahanbakhsh|Jahanbakhsh]] {{pengoal}}<br />[[Andranik Teymourian|Teymourian]] {{pengoal}}<br />[[Vahid Amiri|Amiri]] {{penmiss}} |
|penalties1=[[Ehsan Hajsafi|Hajsafi]] {{penmiss}}<br />[[Morteza Pouraliganji|Pouraliganji]] {{pengoal}}<br />[[Javad Nekounam|Nekounam]] {{pengoal}}<br />[[Jalal Hosseini|Hosseini]] {{pengoal}}<br />[[Vouria Ghafouri|Ghafouri]] {{pengoal}}<br />[[Alireza Jahanbakhsh|Jahanbakhsh]] {{pengoal}}<br />[[Andranik Teymourian|Teymourian]] {{pengoal}}<br />[[Vahid Amiri|Amiri]] {{penmiss}} |
||
|penaltyscore=6–7 |
|penaltyscore=6–7 |
||
Dòng 646: | Dòng 646: | ||
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]] |
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]] |
||
|attendance=19,094 |
|attendance=19,094 |
||
|referee=[[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}}) |
|referee={{flagicon|IRN}} [[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}}) |
||
|penalties1=[[Honda Keisuke|Honda]] {{penmiss}}<br />[[Hasebe Makoto|Hasebe]] {{pengoal}}<br />[[Shibasaki Gaku|Shibasaki]] {{pengoal}}<br />[[Toyoda Yohei|Toyoda]] {{pengoal}}<br />[[Morishige Masato|Morishige]] {{pengoal}}<br />[[Kagawa Shinji|Kagawa]] {{penmiss}} |
|penalties1=[[Honda Keisuke|Honda]] {{penmiss}}<br />[[Hasebe Makoto|Hasebe]] {{pengoal}}<br />[[Shibasaki Gaku|Shibasaki]] {{pengoal}}<br />[[Toyoda Yohei|Toyoda]] {{pengoal}}<br />[[Morishige Masato|Morishige]] {{pengoal}}<br />[[Kagawa Shinji|Kagawa]] {{penmiss}} |
||
|penaltyscore=4–5 |
|penaltyscore=4–5 |
||
Dòng 664: | Dòng 664: | ||
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]] |
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]] |
||
|attendance=36,053 |
|attendance=36,053 |
||
|referee=[[Sato Ryuji]] ({{nfa|JPN}}) |
|referee={{flagicon|JPN}} [[Sato Ryuji]] ({{nfa|JPN}}) |
||
}} |
}} |
||
---- |
---- |
||
Dòng 678: | Dòng 678: | ||
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]] |
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]] |
||
|attendance=21,079 |
|attendance=21,079 |
||
|referee=[[Ravshan Irmatov]] ({{nfa|UZB}}) |
|referee={{flagicon|UZB}} [[Ravshan Irmatov]] ({{nfa|UZB}}) |
||
}} |
}} |
||
Dòng 693: | Dòng 693: | ||
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]] |
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]] |
||
|attendance=12,829 |
|attendance=12,829 |
||
|referee=[[Nawaf Shukralla]] ({{nfa|BHR}}) |
|referee={{flagicon|BHR}} [[Nawaf Shukralla]] ({{nfa|BHR}}) |
||
}} |
}} |
||
Dòng 710: | Dòng 710: | ||
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]] |
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]] |
||
|attendance=76,385 |
|attendance=76,385 |
||
|referee=[[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}}) |
|referee={{flagicon|IRN}} [[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}}) |
||
}} |
}} |
||
Phiên bản lúc 06:26, ngày 3 tháng 8 năm 2015
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Úc |
Thời gian | 9 – 31 tháng 1 |
Số đội | 16 |
Địa điểm thi đấu | 5 (tại 5 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Úc (lần thứ 1) |
Á quân | Hàn Quốc |
Hạng ba | UAE |
Hạng tư | Iraq |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 85 (2,66 bàn/trận) |
Số khán giả | 649.705 (20.303 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Ali Mabkhout (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Massimo Luongo |
Thủ môn xuất sắc nhất | Mathew Ryan |
Đội đoạt giải phong cách | Úc |
Cúp bóng đá châu Á 2015 là Giải vô địch bóng đá châu Á lần thứ 16 diễn ra từ ngày 9 đến ngày 31 tháng 1 năm 2015 do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức tại Úc. Đây là lần đầu tiên Úc đăng cai giải đấu này và là lần đầu tiên được tổ chức ở bên ngoài lục địa châu Á.[1].
Đương kim vô địch Nhật Bản có kết quả kém nhất kể từ năm 1996 khi bị UAE loại ở tứ kết bởi loạt đá luân lưu 11m.[2]. Chủ nhà Úc giành chức vô địch đầu tiên sau khi đánh bại Hàn Quốc với tỉ số 2–1 sau 120 phút ở trận chung kết. Úc trở thành đại diện của AFC giành quyền tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 diễn ra ở Nga.
Chọn nước chủ nhà
Úc là ứng cử viên đăng cai duy nhất và chính thức trở thành chủ nhà vào ngày 5 tháng 1 năm 2011.[3]
Xem xét các nỗ lực của Liên đoàn bóng đá Úc trong việc phát triển các giải đấu trên lãnh thổ của họ và xem xét tất cả những thành tựu cũng đã được thực hiện đối với sự phát triển của bóng đá ở Úc và khuyến khích Úc để thực hiện các bước theo hướng phát triển các giải đấu, tôi hạnh phúc và vinh dự thông báo rằng ban điều hành của Liên đoàn bóng đá châu Á đã được phê duyệt Úc là chủ nhà quốc gia của Cúp bóng đá châu Á 2015.
— Chủ tịch AFC, Mohammed Bin Hammam[4]
Vòng loại
Vòng loại giải đấu diễn ra theo thể thức của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), giữa 25 đội bóng mạnh nhất của châu lục nhằm xác định 10 suất giành quyền tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á 2015 được tổ chức tại Úc.[5] Trong số 25 đội bóng này, đội chủ nhà Úc, với ba đội giành huy chương tại Cúp bóng đá châu Á 2011 là Nhật Bản, Úc và Hàn Quốc, cùng nhà vô địch Cúp Challenge AFC 2012 là CHDCND Triều Tiên và nhà vô địch Cúp Challenge AFC 2014 là Palestine đã chính thức đoạt vé đi dự vòng chung kết mà không cần qua vòng loại.[6] 20 đội bóng còn lại được chia làm 5 bảng đấu, thi đấu 2 trận lượt đi-lượt về theo thể thức sân nhà-sân khách, chọn lấy hai đội đứng đầu mỗi bảng và đội xếp thứ ba xuất sắc nhất giành quyền tới Úc.[7]
Các đội tham dự vòng chung kết
Danh sách 16 đội tham dự Cúp bóng đá châu Á 2015
- 1 In đậm: vô địch năm tham dự.
- 2 Vị trí đủ điều kiện về nhì Úc cũng thu được Cúp bóng đá châu Á 2011
Bốc thăm chia bảng
Lễ bốc thăm vòng chung kết được tổ chức tại nhà hát Opera Sydney vào ngày 26 tháng 3 năm 2014.[8] 16 đội tham gia được chia thành bốn nhóm dựa theo bảng xếp hạng FIFA để bốc thăm vòng bảng.[9] Lễ bốc thăm được công bố vào tháng 3, 2014[10].
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Úc (63) (Chủ nhà) |
Hàn Quốc (60) |
Oman (81) |
Bahrain (106) |
Địa điểm
Sân vận động
Năm thành phố chủ nhà của Cúp bóng đá châu Á 2015 bao gồm: Sydney, Melbourne, Brisbane, Canberra và Newcastle, đã được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2013, với tổng số năm địa điểm được sử dụng.[11]
Sydney | Newcastle | Brisbane |
---|---|---|
Sân vận động quốc gia | Sân vận động Newcastle | Sân vận động Brisbane |
Sức chứa: 84,000 | Sức chứa: 33,000 | Sức chứa: 52,500 |
Canberra | ||
Sân vận động Canberra | ||
Sức chứa: 25,011 | ||
Melbourne | ||
Sân vận động Melbourne Rectangular | ||
Sức chứa: 30,050 | ||
Trại đóng quân
Mỗi đội có một "trại đóng quân" cho vị trí của mình giữa các trận đấu. Từ danh sách ban đầu của 27 địa điểm, các hiệp hội quốc gia đã chọn vị trí của họ trong năm 2014.[12] Các đội sẽ đào tạo và cư trú tại các địa điểm trên khắp các giải đấu, đi du lịch để tổ chức giải đấu đi từ căn cứ của họ.[13]
Đội tuyển | Xuất hiện | Trận đấu cuối cùng | Căn cứ | Địa điểm ở vòng bảng | Địa điểm ở tứ kết | Địa điểm ở bán kết | Địa điểm ở chung kết |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc | 29 tháng 12 | 31 tháng 1 | Melbourne | Melbourne, Sydney & Brisbane | Brisbane | Newcastle | Sydney |
Bahrain | 22 tháng 12 | 19 tháng 1 | Ballarat | Melbourne, Canberra & Sydney | — | — | — |
Trung Quốc | 29 tháng 12 | 22 tháng 1 | Sydney | Brisbane & Canberra | Brisbane | — | — |
Iran | 31 tháng 12 | 23 tháng 1 | Sydney | Melbourne, Sydney & Brisbane | Canberra | — | — |
Iraq | 1 tháng 1 | 30 tháng 1 | Canberra | Brisbane & Canberra | Canberra | Sydney | Newcastle |
Nhật Bản | 3 tháng 1 | 23 tháng 1 | Cessnock | Newcastle, Brisbane & Melbourne | Sydney | — | — |
Jordan | 23 tháng 12 | 20 tháng 1 | Newcastle | Brisbane & Melbourne | — | — | — |
Kuwait | 18 tháng 12 | 17 tháng 1 | Queanbeyan | Melbourne, Canberra & Newcastle | — | — | — |
CHDCND Triều Tiên | 15 tháng 12 | 18 tháng 1 | Canberra | Sydney, Melbourne & Canberra | — | — | — |
Oman | 28 tháng 12 | 17 tháng 1 | Sydney | Canberra, Sydney & Newcastle | — | — | — |
Palestine | 2 tháng 1 | 20 tháng 1 | Brisbane | Newcastle, Melbourne & Canberra | — | — | — |
Qatar | 28 tháng 12 | 19 tháng 1 | Canberra | Canberra & Sydney | — | — | — |
Ả Rập Xê Út | 26 tháng 12 | 18 tháng 1 | Brisbane | Brisbane & Melbourne | — | — | — |
Hàn Quốc | 27 tháng 12 | 31 tháng 1 | Brisbane | Canberra & Brisbane | Melbourne | Sydney | Sydney |
UAE | 26 tháng 12 | 30 tháng 1 | Gold Coast | Canberra & Brisbane | Sydney | Newcastle | Newcastle |
Uzbekistan | 3 tháng 1 | 22 tháng 1 | Melbourne | Sydney, Brisbane & Melbourne | Melbourne | — | — |
Các đài truyền hình
Giải đấu được truyền hình trực tiếp trên khoảng 80 kênh truyền hình khắp thế giới.[14] Dự kiến khoảng 800 triệu người theo dõi các trận đấu,[15] với các giải đấu đạt được một khán giả truyền hình tiềm năng của hơn 2,5 tỷ người.[16] Dưới đây là danh sách xác nhận các quốc gia và vùng lãnh thổ sở hữu quyền phát sóng cho Cúp bóng đá châu Á 2015.
Bóng thi đấu chính thức
Nike Ordem 2 đã được công bố là quả bóng trận đấu Cúp bóng đá châu Á 2015 chính thức trên ngày 1 tháng 10 năm 2014. Các tính năng của quả bóng màu sắc truyền thống của giải đấu. Quả bóng chủ yếu là màu trắng có thiết kế đặc biệt với 1 mô hình đồ họa chủ yếu là màu đỏ và các chi tiết màu vàng cho tầm nhìn tốt hơn. Giải đấu cho thấy biểu tượng Cúp bóng đá châu Á 2015 chính thức cũng như 1 màu đen Swoosh. Quả bóng được thiết kế cho các chuyến bay thực sự, độ chính xác và kiểm soát, và các tính năng rãnh Nike Aerowtrac và 1 vỏ bọc vi kết cấu. Nike Radar (Quyết định nhanh chóng và Response) với công nghệ đồ họa độc đáo trên cũng được sử dụng trong thiết kế của nó để xem quả bóng nhanh hơn, trong khi ba lớp tổng hợp trên được thực hiện cho cảm ứng tối ưu.[19]
Trọng tài trận đấu
Ngày 1 tháng 1 năm 2015, AFC công bố 43 trọng tài tham gia điều hành các trận đấu, bao gồm cả trợ lý trọng tài, ba trọng tài dự bị, và bốn trợ lý trọng tài dự trữ. Mỗi tổ trọng tài (trong đó có mười một) gồm ba quan chức trận đấu từ cùng một quốc gia: một trọng tài chính và hai trợ lý trọng tài.[20]
- Trọng tài bắt chính trận chung kết.
Sáu giám sát trận đấu, người từng là trọng tài thứ tư, và tám trợ lý trọng tài hỗ trợ, người từng là trọng tài thứ năm, cũng được đặt tên là:
|
|
Danh sách cầu thủ tham dự giải
Mỗi quốc gia sẽ có một đội hình cuối cùng của 23 cầu thủ phải nộp trước ngày 30 tháng 12 năm 2014.[22]
Vòng bảng
Vô địch Á quân | Hạng ba Hạng tư | Tứ kết Vòng bảng |
Lịch thi đấu được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2013.[11][23]
Các đội nhất và nhì bảng giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp.
Các tiêu chí cho vòng bảng |
---|
Giống như giải đấu trước, nếu hai hay nhiều đội bằng điểm khi kết thúc vòng bảng, các tiêu chí để xếp hạng như sau:
Các tiêu chí 1 đến 4 tính trên kết quả đối đầu trực tiếp giữa các đội đang xét |
|
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 3 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | +3 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Úc (H) | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 6 | |
3 | Oman | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 3 | |
4 | Kuwait | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 |
9 tháng 1, 2015 | |||
Úc | 4–1 | Kuwait | Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
10 tháng 1, 2015 | |||
Hàn Quốc | 1–0 | Oman | Sân vận động Canberra, Canberra |
13 tháng 1, 2015 | |||
Kuwait | 0–1 | Hàn Quốc | Sân vận động Canberra, Canberra |
Oman | 0–4 | Úc | Sân vận động quốc gia, Sydney |
17 tháng 1, 2015 | |||
Úc | 0–1 | Hàn Quốc | Sân vận động Brisbane, Brisbane |
Oman | 1–0 | Kuwait | Sân vận động Newcastle, Newcastle |
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 2 | +3 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Uzbekistan | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 | |
3 | Ả Rập Xê Út | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
4 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 |
Bảng C
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iran | 3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | UAE | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
3 | Bahrain | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
4 | Qatar | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 |
11 tháng 1, 2015 | |||
UAE | 4–1 | Qatar | Sân vận động Canberra, Canberra |
Iran | 2–0 | Bahrain | Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
15 tháng 1, 2015 | |||
Bahrain | 1–2 | UAE | Sân vận động Canberra, Canberra |
Qatar | 0–1 | Iran | Sân vận động quốc gia, Sydney |
19 tháng 1, 2015 | |||
Iran | 1–0 | UAE | Sân vận động Brisbane, Brisbane |
Qatar | 1–2 | Bahrain | Sân vận động quốc gia, Sydney |
Bảng D
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 0 | +7 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Iraq | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 1 | +2 | 6 | |
3 | Jordan | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | |
4 | Palestine | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
12 tháng 1, 2015 | |||
Nhật Bản | 4–0 | Palestine | Sân vận động Newcastle, Newcastle |
Jordan | 0–1 | Iraq | Sân vận động Brisbane, Brisbane |
16 tháng 1, 2015 | |||
Palestine | 1–5 | Jordan | Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
Iraq | 0–1 | Nhật Bản | Sân vận động Brisbane, Brisbane |
20 tháng 1, 2015 | |||
Nhật Bản | 2–0 | Jordan | Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne |
Iraq | 2–0 | Palestine | Sân vận động Canberra, Canberra |
Vòng đấu loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
22 tháng 1 – Melbourne | ||||||||||
Hàn Quốc (s.h.p.) | 2 | |||||||||
26 tháng 1 – Sydney | ||||||||||
Uzbekistan | 0 | |||||||||
Hàn Quốc | 2 | |||||||||
23 tháng 1 – Canberra | ||||||||||
Iraq | 0 | |||||||||
Iran | 3 (6) | |||||||||
31 tháng 1 – Sydney | ||||||||||
Iraq (ph.đ) | 3 (7) | |||||||||
Hàn Quốc | 1 | |||||||||
22 tháng 1 – Brisbane | ||||||||||
Úc (s.h.p.) | 2 | |||||||||
Trung Quốc | 0 | |||||||||
27 tháng 1 – Newcastle | ||||||||||
Úc | 2 | |||||||||
Úc | 2 | |||||||||
23 tháng 1 – Sydney | ||||||||||
UAE | 0 | Tranh hạng ba | ||||||||
Nhật Bản | 1 (4) | |||||||||
30 tháng 1 – Newcastle | ||||||||||
UAE (ph.đ) | 1 (5) | |||||||||
Iraq | 2 | |||||||||
UAE | 3 | |||||||||
Tỷ số sau khi thêm thời gian được chỉ định bởi (h.p) và đá luân lưu được chỉ định bởi (ph.đ).
Tứ kết
Hàn Quốc | 2–0 (s.h.p.) | Uzbekistan |
---|---|---|
Son Heung-Min 104', 119' | Chi tiết |
Trung Quốc | 0–2 | Úc |
---|---|---|
Chi tiết | Cahill 49', 65' |
Iran | 3–3 (s.h.p.) | Iraq |
---|---|---|
Azmoun 24' Pouraliganji 103' Ghoochannejhad 119' |
Chi tiết | Yasin 56' Mahmoud 93' Ismail 116' (ph.đ.) |
Loạt sút luân lưu | ||
Hajsafi Pouraliganji Nekounam Hosseini Ghafouri Jahanbakhsh Teymourian Amiri |
6–7 | Abdul-Amir Salem Ismail Adnan Mahmoud Kasim Hussein Shaker |
Nhật Bản | 1–1 | UAE |
---|---|---|
Shibasaki 81' | Chi tiết | Mabkhout 7' |
Loạt sút luân lưu | ||
Honda Hasebe Shibasaki Toyoda Morishige Kagawa |
4–5 | O. Abdulrahman Mabkhout Esmaeel Hassan Fardan I. Ahmed |
Bán kết
Tranh hạng ba
Chung kết
Vô địch
Vô địch Asian Cup 2015 Úc Lần thứ nhất |
Thống kê
Cầu thủ ghi bàn
- 5 bàn
- 4 bàn
- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
- Jason Davidson
- Mile Jedinak
- Tomi Juric
- Robbie Kruse
- Matt McKay
- Mark Milligan
- Trent Sainsbury
- Sayed Jaafar Ahmed
- Jaycee John Okwunwanne
- Sayed Saeed
- Ngô Tập
- Vu Hải
- Ehsan Hajsafi
- Morteza Pouraliganji
- Masoud Shojaei
- Dhurgham Ismail
- Amjad Kalaf
- Yaser Kasim
- Waleed Salem
- Endō Yasuhito
- Kagawa Shinji
- Okazaki Shinji
- Shibasaki Gaku
- Yoshida Maya
- Yousef Al-Rawashdeh
- Hussain Fadhel
- Ryang Yong-Gi
- Abdulaziz Al-Muqbali
- Jaka Ihbeisheh
- Hassan Al Haidos
- Khalfan Ibrahim
- Nawaf Al Abed
- Naif Hazazi
- Cho Young-Cheol
- Kim Young-Gwon
- Nam Tae-Hee
- Odil Ahmedov
- Igor Sergeev
- Vokhid Shodiev
- phản lưới nhà
- Mohamed Husain (trong trận gặp UAE)
- Cao Lâm (trong trận gặp CHDCND Triều Tiên)
Đường kiến tạo
- 4 đường kiến tạo
- 3 đường kiến tạo
- 2 đường kiến tạo
- 1 đường kiến tạo
- Jason Davidson
- Matthew Leckie
- Trent Sainsbury
- Tomi Juric
- Cao Lâm
- Trịnh Trí
- Tưởng Trí Bành
- Ashkan Dejagah
- Vouria Ghafouri
- Ali Adnan
- Dhurgham Ismail
- Amjad Kalaf
- Waleed Salem
- Ahmed Yasin
- Honda Keisuke
- Inui Takashi
- Muto Yoshinori
- Hamza Al-Dardour
- Saeed Murjan
- Oday Zahran
- Abdulaziz Al Misha'an
- Mohammed Al-Siyabi
- Nawaf Al Abed
- Abdullah Al-Zori
- Ki Sung-Yueng
- Lee Jung-Hyup
- Lee Keun-Ho
- Server Djeparov
- Jasur Hasanov
- Timur Kapadze
- Shavkat Mullajanov
Thẻ phạt
Trong giải đấu này, một cầu thủ bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu nhận thẻ đỏ trực tiếp hoặc nhận đủ hai thẻ vàng trong hai trận đấu khác nhau. Tại giải đấu, các cầu thủ sau đây bị treo giò một hay nhiều trận do nhận thẻ đỏ hoặc nhận đủ số thẻ vàng:
Giải thưởng
- Đội hình tiêu biểu giải đấu
Bốn cầu thủ từ đội tuyển Úc vô địch được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu, trong khi tất cả các cầu thủ khác được thu từ một đội bóng mà tiến đến bán kết.
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
- Chiếc giày vàng
- Găng tay vàng
- Cầu thủ xuất sắc nhất
- Đội đoạt giải phong cách
Bảng xếp hạng đội giải đấu
Theo ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu quyết định ở hiệp phụ được tính là bàn thắng và bàn thua, trong khi các trận đấu bằng cách quyết định hình phạt luân lưu 11m được tính là bàn hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Úc (H) | 6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 3 | +11 | 15 | Vô địch |
2 | Hàn Quốc | 6 | 5 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 15 | Á quân |
3 | UAE | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 8 | +2 | 10 | Hạng ba |
4 | Iraq | 6 | 2 | 1 | 3 | 8 | 9 | −1 | 7 | Hạng tư |
5 | Nhật Bản | 4 | 3 | 1 | 0 | 8 | 1 | +7 | 10 | Bị loại ở tứ kết |
6 | Iran | 4 | 3 | 1 | 0 | 7 | 3 | +4 | 10 | |
7 | Trung Quốc | 4 | 3 | 0 | 1 | 5 | 4 | +1 | 9 | |
8 | Uzbekistan | 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
9 | Jordan | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | Bị loại ở vòng bảng |
10 | Ả Rập Xê Út | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
11 | Bahrain | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
12 | Oman | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 3 | |
13(T) | Qatar | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 | |
13(T) | CHDCND Triều Tiên | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 | |
15 | Kuwait | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 | |
16 | Palestine | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
Kỷ lục
Cúp bóng đá châu Á đạt được 20 trận đấu liên tiếp mà không có một trận hòa (trong đó vòng bảng không có một trận hoà nào), nhiều nhất trong bất kỳ giải đấu bóng đá lớn, phá vỡ kỷ lục trước đó của 18 trận tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1930 ở Uruguay.[28]
Ali Mabkhout đã phá vỡ kỷ lục ghi bàn nhanh nhất tại Cúp bóng đá châu Á, ghi bàn được sau 14 giây cho UAE với Bahrain.
Palestine lần đầu tiên xuất hiện ở Cúp bóng đá châu Á và ghi bàn thắng đầu tiên của họ tại một kỳ Cúp bóng đá châu Á trong trận đấu thứ hai vòng bảng gặp Jordan.
Sự tiếp thị
Giải thưởng du lịch
Các giải thưởng đi du lịch bắt đầu ở Trung Quốc vào tháng 9 năm 2014, sau đó đi đến Qatar, Ả Rập Saudi, Hàn Quốc và Nhật Bản trước khi tới Úc vào tháng 12, nơi nó được đưa đến tất cả 5 thành phố chủ nhà Cúp bóng đá châu Á 2015.[29]
Lễ khai mạc
Lễ khai mạc Cúp bóng đá châu Á 2015 diễn ra vào ngày 9 tháng 1, tại Sân vận động Melbourne Rectangular, trước khi trận đấu khai mạc giải đấu giữa chủ nhà Úc và Kuwait.[30] Buổi lễ được sản xuất bởi một tập đoàn của các chuyên gia sự kiện thể thao Twenty3 Sports + Entertainment và công ty công nghệ sáng tạo Spinifex Group. Các tập đoàn đã làm việc trên các sự kiện thể thao quốc tế lớn như lễ khai mạc Thế vận hội Mùa đông 2010 và Thế vận hội Mùa hè 2008.[31] Lễ khai mạc Cúp bóng đá châu Á của đạo diễn Lim Chong, và đặc trưng biểu diễn DJ của Úc, ca sĩ và vũ công Havana Brown, ban nhạc indie pop Úc Sheppard, nhạc sĩ thổ dân Úc Geoffrey Gurrumul Yunupingu, và nghệ sĩ hip-hop Úc L-Fresh The Lion, Joelistics và Mistress của buổi lễ.[32][33] Nó cũng có 80 trẻ em từ các câu lạc bộ bóng đá cơ sở địa phương và một biểu diễn đúc của hơn 120 vũ công người Úc, nhào lộn, bản địa và người biểu diễn bóng đá freestylers.[34]
Logo và linh vật
Các biểu tượng chính thức cho giải đấu đã được công bố tại một sự kiện đặc biệt tại Melbourne, trong tháng 10 năm 2012. Được thiết kế bởi cơ quan Sydney, WiteKite.[35] Các biểu tượng mô tả một cầu thủ cách điệu, đá một quả bóng đá từ bờ biển phía đông của Úc trên toàn quốc về châu Á. Quả bóng cũng đại diện cho ánh nắng mặt trời mùa hè Úc vòng cung phía tây từ Úc đến châu Á. Bốn ban nhạc vàng hình thành bản đồ của Úc đại diện cho bốn thành phố chủ nhà. Các thiết kế được chấp nhận bởi các thiết bị cầm AFC.[36]
Linh vật của giải đấu, "Gấu túi Nutmeg", đã được công bố tại vườn thú hoang dã Sydney vào ngày 11 tháng 11 năm 2014.[37] Các linh vật, một loài gấu túi có nguồn gốc từ Úc, mặc những màu sắc của Cúp bóng đá châu Á 2015, màu đỏ và màu vàng. Tên của linh vật này bắt nguồn từ một kỹ thuật trong bóng đá: cầu thủ đi bóng qua chân của đối thủ, được gọi là "nutmeg".
Nhà tài trợ
AFC công bố mười nhà tài trợ chính thức và sáu người ủng hộ chính thức như hình dưới đây.[38]
Nhà tài trợ chính thức | Những người ủng hộ chính thức |
---|---|
Ghi chú
- ^ Trọng tài người Kyrgyzstan[21]
- ^ Ăn với Jakhongir Saidov (của Uzbekistan) và Chow Chun Kit (của Hồng Kông) ở Bahrain–UAE (Bảng C)
- ^ Phạm tội đã cam kết trong vòng 2 của vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2012 với U-23 Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất
Chú thích
- ^ “AFC Asian Cup 2015 venues and schedule unveiled”. the-afc.com.
- ^ “UAE out title defender Japan to enter in asian cup semi-final 2015”. Truy cập 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Australia's bid to host 2015 AFC Asian Cup”. footballaustralia.com.au. Truy cập 2 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Australia to host 2015 AFC Asian Cup”. Asian Football Confederation. 5 tháng 1 năm 2011.
- ^ Automatic bye to 2015 Finals for top-three
- ^ “AFC Competitions Committee”. Asian Football Confederation. ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011.
- ^ “AFC Asian Cup Australia 2015™ preliminary draw results”. the-afc.com. ngày 9 tháng 10 năm 2012.
- ^ “AFC Asian Cup draw set for March 26 at Sydney Opera House”. AFC. ngày 6 tháng 12 năm 2013.
- ^ “AFC Asian Cup Groups Decided”. Asian Football Confederation. ngày 26 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Asian Cup 2015 draw mechanism revealed”. AFC. ngày 17 tháng 3 năm 2014.
- ^ a b “Venues and Match Schedule” (PDF). footballaustralia.com.au. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
- ^ “27 more cities keen to join Asian Cup party”. footballaustralia.com.au. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014.
- ^ “2015 Asian Cup” (PDF). nswtaxi.org.au. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h i j k “Official broadcasters”. afcasiancup.com. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Publicity blitz set to boost Asian Cup attendances”. theworldgame.sbs.com.au. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Sydney and Newcastle to host 10 countries in AFC Asian Cup pool matches”. destinationnsw.com.au. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
- ^ “ABC, FOX SPORTS, Asian Cup LOC and FFA announce deal for free to air broadcast of Asian Cup Football”. abc.net.au.com.au. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h “Channels Telecasting Asian Cup 2015”. tsmplay.com. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Nike 2015 AFC Asian Cup Ball Unveiled”. footyheadlines.com. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
- ^ “2015 AFC Asian Cup (Australia) - selected officials”. refereesfifa.com.au. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Kyrgyzstan: Football Officials - Referees”. FIFA.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Competition Regulations – AFC Asian Cup Australia 2015” (PDF).
- ^ “Match Schedule AFC Asian Cup Australia 2015”. AFC.
- ^ “Asian Cup 2015: Kuwait coach Nabil Maaloul throws pressure on Socceroos for opener”. heraldsun.com.au. Truy cập 15 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Defender of Uzbekistan Football team disqualified for 4 games”. uzreport.uz. Truy cập 15 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Asian Cup: Uzbekistan opens with 1-0 win over North Korea”. usatoday.com. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b “AFC Asian Cup 2015: Saudi Arabia v China PR”. the-afc.com. Truy cập 16 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Asian Cup smashes football tournament world record”. The World Game. 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập 19 tháng 1 năm 2015.
- ^ “AFC Asian Cup trophy set for host city tour”. socceroos.com.au. Truy cập 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Victoria to open Australia's biggest ever international football event”. premier.vic.gov.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Consortium appointed to create Asian Cup opening ceremony”. mumbrella.com.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Sukhdeep Singh L- Fresh The Lion will perform at the Opening Ceremony The 2015 AFC Asian Cup”. sbs.com.au. Truy cập 3 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Asian Cup opening ceremony”. l-fresh.com. Truy cập 3 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Asian Cup to kick-start Melbourne sporting feast”. heraldsun.com.au. Truy cập 23 tháng 12 năm 2014.
- ^ “2015 AFC Asian Cup logo”. designstation.com.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
- ^ “AFC Asian Cup Australia 2015 Preliminary Draw Conducted and Competition Logo Launched”. footballnsw.com.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Nutmeg the Wombat named Cup mascot”. AFC Asian Cup. 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ “About Asian Cup”. afcasiancup.com. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.