Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp bóng đá châu Á 2015”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 535: Dòng 535:
|11 tháng 1, 2015
|11 tháng 1, 2015
|- style=font-size:90%
|- style=font-size:90%
|align=right|{{fb-rt|VIE}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#UAE v Qatar|4–1]] ||{{fb|PUR}} || [[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]]
|align=right|{{fb-rt|UAE}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#UAE v Qatar|4–1]] ||{{fb|QAT}} || [[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]]
|- style=font-size:90%
|- style=font-size:90%
|align=right|{{fb-rt|ISL}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Iran v Bahrain|2–0]] ||{{fb|BDI}} || [[Sân vận động Melbourne Rectangular]], [[Melbourne]]
|align=right|{{fb-rt|IRN}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Iran v Bahrain|2–0]] ||{{fb|BHR}} || [[Sân vận động Melbourne Rectangular]], [[Melbourne]]
|-
|-
|15 tháng 1, 2015
|15 tháng 1, 2015
|- style=font-size:90%
|- style=font-size:90%
|align=right|{{fb-rt|BDI}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Bahrain v UAE|1–2]] ||{{fb|VIE} || [[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]]
|align=right|{{fb-rt|BHR}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Bahrain v UAE|1–2]] ||{{fb|{{Fb|UAE}} || [[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]]
|- style=font-size:90%
|- style=font-size:90%
|align=right|{{fb-rt|Q}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Qatar v Iran|0–1]] ||{{fb|IRN}} || [[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|align=right|{{fb-rt|QAT}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng C)#Qatar v Iran|0–1]] ||{{fb|IRN}} || [[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|-
|-
|19 tháng 1, 2015
|19 tháng 1, 2015
Dòng 564: Dòng 564:
|12 tháng 1, 2015
|12 tháng 1, 2015
|- style=font-size:90%
|- style=font-size:90%
|align=right|{{fb-rt|ITA}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng D)#Nhật Bản v Palestine|4–0]] || {{fb|ARU}} || [[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]]
|align=right|{{fb-rt|JPN}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng D)#Nhật Bản v Palestine|4–0]] || {{fb|PLE}} || [[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]]
|- style=font-size:90%
|- style=font-size:90%
|align=right|{{fb-rt|SIN}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng D)#Jordan v Iraq|0–1]] || {{fb|ESP}} || [[Lang Park|Sân vận động Brisbane]], [[Brisbane]]
|align=right|{{fb-rt|JOR}} ||align=center|[[Cúp bóng đá châu Á 2015 (Bảng D)#Jordan v Iraq|0–1]] || {{fb|IRQ}} || [[Lang Park|Sân vận động Brisbane]], [[Brisbane]]
|-
|-
|16 tháng 1, 2015
|16 tháng 1, 2015
Dòng 600: Dòng 600:
|stadium=[[Sân vận động Melbourne Rectangular]], [[Melbourne]]
|stadium=[[Sân vận động Melbourne Rectangular]], [[Melbourne]]
|attendance=23,381
|attendance=23,381
|referee=[[Fahad Al-Mirdasi]] ({{nfa|KSA}})
|referee={{flagicon|KSA}} [[Fahad Al-Mirdasi]] ({{nfa|KSA}})
}}
}}


Dòng 614: Dòng 614:
|stadium=[[Lang Park|Sân vận động Brisbane]], [[Brisbane]]
|stadium=[[Lang Park|Sân vận động Brisbane]], [[Brisbane]]
|attendance=46,067
|attendance=46,067
|referee=[[Kim Jong-Hyeok]] ({{nfa|KOR}})
|referee={{flagicon|KOR}} [[Kim Jong-Hyeok]] ({{nfa|KOR}})
}}
}}
----
----
Dòng 629: Dòng 629:
|stadium=[[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]]
|stadium=[[Sân vận động Canberra]], [[Canberra]]
|attendance=18,921
|attendance=18,921
|referee=[[Ben Williams (trọng tài)|Ben Williams]] ({{nfa|AUS}})
|referee={{flagicon|AUS}} [[Ben Williams (trọng tài)|Ben Williams]] ({{nfa|AUS}})
|penalties1=[[Ehsan Hajsafi|Hajsafi]] {{penmiss}}<br />[[Morteza Pouraliganji|Pouraliganji]] {{pengoal}}<br />[[Javad Nekounam|Nekounam]] {{pengoal}}<br />[[Jalal Hosseini|Hosseini]] {{pengoal}}<br />[[Vouria Ghafouri|Ghafouri]] {{pengoal}}<br />[[Alireza Jahanbakhsh|Jahanbakhsh]] {{pengoal}}<br />[[Andranik Teymourian|Teymourian]] {{pengoal}}<br />[[Vahid Amiri|Amiri]] {{penmiss}}
|penalties1=[[Ehsan Hajsafi|Hajsafi]] {{penmiss}}<br />[[Morteza Pouraliganji|Pouraliganji]] {{pengoal}}<br />[[Javad Nekounam|Nekounam]] {{pengoal}}<br />[[Jalal Hosseini|Hosseini]] {{pengoal}}<br />[[Vouria Ghafouri|Ghafouri]] {{pengoal}}<br />[[Alireza Jahanbakhsh|Jahanbakhsh]] {{pengoal}}<br />[[Andranik Teymourian|Teymourian]] {{pengoal}}<br />[[Vahid Amiri|Amiri]] {{penmiss}}
|penaltyscore=6–7
|penaltyscore=6–7
Dòng 646: Dòng 646:
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|attendance=19,094
|attendance=19,094
|referee=[[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}})
|referee={{flagicon|IRN}} [[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}})
|penalties1=[[Honda Keisuke|Honda]] {{penmiss}}<br />[[Hasebe Makoto|Hasebe]] {{pengoal}}<br />[[Shibasaki Gaku|Shibasaki]] {{pengoal}}<br />[[Toyoda Yohei|Toyoda]] {{pengoal}}<br />[[Morishige Masato|Morishige]] {{pengoal}}<br />[[Kagawa Shinji|Kagawa]] {{penmiss}}
|penalties1=[[Honda Keisuke|Honda]] {{penmiss}}<br />[[Hasebe Makoto|Hasebe]] {{pengoal}}<br />[[Shibasaki Gaku|Shibasaki]] {{pengoal}}<br />[[Toyoda Yohei|Toyoda]] {{pengoal}}<br />[[Morishige Masato|Morishige]] {{pengoal}}<br />[[Kagawa Shinji|Kagawa]] {{penmiss}}
|penaltyscore=4–5
|penaltyscore=4–5
Dòng 664: Dòng 664:
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|attendance=36,053
|attendance=36,053
|referee=[[Sato Ryuji]] ({{nfa|JPN}})
|referee={{flagicon|JPN}} [[Sato Ryuji]] ({{nfa|JPN}})
}}
}}
----
----
Dòng 678: Dòng 678:
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]]
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]]
|attendance=21,079
|attendance=21,079
|referee=[[Ravshan Irmatov]] ({{nfa|UZB}})
|referee={{flagicon|UZB}} [[Ravshan Irmatov]] ({{nfa|UZB}})
}}
}}


Dòng 693: Dòng 693:
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]]
|stadium=[[Trung tâm thể thao quốc tế Newcastle|Sân vận động Newcastle]], [[Newcastle, New South Wales|Newcastle]]
|attendance=12,829
|attendance=12,829
|referee=[[Nawaf Shukralla]] ({{nfa|BHR}})
|referee={{flagicon|BHR}} [[Nawaf Shukralla]] ({{nfa|BHR}})
}}
}}


Dòng 710: Dòng 710:
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|stadium=[[Sân vận động quốc gia Úc|Sân vận động quốc gia]], [[Sydney]]
|attendance=76,385
|attendance=76,385
|referee=[[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}})
|referee={{flagicon|IRN}} [[Alireza Faghani]] ({{nfa|IRN}})
}}
}}



Phiên bản lúc 06:26, ngày 3 tháng 8 năm 2015

Cúp bóng đá châu Á 2015
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhà Úc
Thời gian931 tháng 1
Số đội16
Địa điểm thi đấu5 (tại 5 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Úc (lần thứ 1)
Á quân Hàn Quốc
Hạng ba UAE
Hạng tư Iraq
Thống kê giải đấu
Số trận đấu32
Số bàn thắng85 (2,66 bàn/trận)
Số khán giả649.705 (20.303 khán giả/trận)
Vua phá lướiCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Ali Mabkhout
(5 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Úc Massimo Luongo
Thủ môn
xuất sắc nhất
Úc Mathew Ryan
Đội đoạt giải
phong cách
 Úc
Qatar 2011
2019 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Cúp bóng đá châu Á 2015Giải vô địch bóng đá châu Á lần thứ 16 diễn ra từ ngày 9 đến ngày 31 tháng 1 năm 2015 do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức tại Úc. Đây là lần đầu tiên Úc đăng cai giải đấu này và là lần đầu tiên được tổ chức ở bên ngoài lục địa châu Á.[1].

Đương kim vô địch Nhật Bản có kết quả kém nhất kể từ năm 1996 khi bị UAE loại ở tứ kết bởi loạt đá luân lưu 11m.[2]. Chủ nhà Úc giành chức vô địch đầu tiên sau khi đánh bại Hàn Quốc với tỉ số 2–1 sau 120 phút ở trận chung kết. Úc trở thành đại diện của AFC giành quyền tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 diễn ra ở Nga.

Chọn nước chủ nhà

Úc là ứng cử viên đăng cai duy nhất và chính thức trở thành chủ nhà vào ngày 5 tháng 1 năm 2011.[3]

Xem xét các nỗ lực của Liên đoàn bóng đá Úc trong việc phát triển các giải đấu trên lãnh thổ của họ và xem xét tất cả những thành tựu cũng đã được thực hiện đối với sự phát triển của bóng đá ở Úc và khuyến khích Úc để thực hiện các bước theo hướng phát triển các giải đấu, tôi hạnh phúc và vinh dự thông báo rằng ban điều hành của Liên đoàn bóng đá châu Á đã được phê duyệt Úc là chủ nhà quốc gia của Cúp bóng đá châu Á 2015.

— Chủ tịch AFC, Mohammed Bin Hammam[4]

Vòng loại

  Đội giành quyền tham dự Asian Cup
  Đội không vượt qua vòng loại
  Đội không tham dự
  Thành viên không phải AFC

Vòng loại giải đấu diễn ra theo thể thức của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), giữa 25 đội bóng mạnh nhất của châu lục nhằm xác định 10 suất giành quyền tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á 2015 được tổ chức tại Úc.[5] Trong số 25 đội bóng này, đội chủ nhà Úc, với ba đội giành huy chương tại Cúp bóng đá châu Á 2011 là Nhật Bản, ÚcHàn Quốc, cùng nhà vô địch Cúp Challenge AFC 2012CHDCND Triều Tiên và nhà vô địch Cúp Challenge AFC 2014Palestine đã chính thức đoạt vé đi dự vòng chung kết mà không cần qua vòng loại.[6] 20 đội bóng còn lại được chia làm 5 bảng đấu, thi đấu 2 trận lượt đi-lượt về theo thể thức sân nhà-sân khách, chọn lấy hai đội đứng đầu mỗi bảng và đội xếp thứ ba xuất sắc nhất giành quyền tới Úc.[7]

Các đội tham dự vòng chung kết

Danh sách 16 đội tham dự Cúp bóng đá châu Á 2015

Đội tuyển Vô địch Ngày vượt qua vòng loại Các lần tham dự trước 1
 Úc Chủ nhà 2 5 tháng 1, 2011 2 (2007, 2011)
 Nhật Bản Cúp bóng đá châu Á 2011 25 tháng 1, 2011 7 (1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2007, 2011)
 Hàn Quốc Cúp bóng đá châu Á 2011 28 tháng 1, 2011 12 (1956, 1960, 1964, 1972, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2007, 2011)
 CHDCND Triều Tiên Cúp Challenge AFC 2012 19 tháng 3, 2012 3 (1980, 1992, 2011)
 Bahrain Nhất bảng D 15 tháng 11, 2013 4 (1988, 2004, 2007, 2011)
 UAE Nhất bảng E 15 tháng 11, 2013 8 (1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2004, 2007, 2011)
 Ả Rập Xê Út Nhất bảng C 15 tháng 11, 2013 8 (1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2007, 2011)
 Oman Nhất bảng A 19 tháng 11, 2013 2 (2004, 2007)
 Uzbekistan Nhì bảng E 19 tháng 11, 2013 5 (1996, 2000, 2004, 2007, 2011)
 Qatar Nhì bảng D 19 tháng 11, 2013 8 (1980, 1984, 1988, 1992, 2000, 2004, 2007, 2011)
 Iran Nhất bảng B 19 tháng 11, 2013 12 (1968, 1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2007, 2011)
 Kuwait Nhì bảng B 19 tháng 11, 2013 9 (1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2011)
 Jordan Nhì bảng A 4 tháng 2, 2014 2 (2004, 2011)
 Iraq Nhì bảng C 5 tháng 3, 2014 7 (1972, 1976, 1996, 2000, 2004,, 2007, 2011)
 Trung Quốc Đội thứ 3 có thành tích tốt nhất 5 tháng 3, 2014 10 (1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2007, 2011)
 Palestine Cúp Challenge AFC 2014 30 tháng 5, 2014 0 (lần đầu)
1 In đậm: vô địch năm tham dự.
2 Vị trí đủ điều kiện về nhì Úc cũng thu được Cúp bóng đá châu Á 2011

Bốc thăm chia bảng

Nhà hát Opera Sydney, nơi diễn ra lễ bốc thăm chia bảng vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á 2015

Lễ bốc thăm vòng chung kết được tổ chức tại nhà hát Opera Sydney vào ngày 26 tháng 3 năm 2014.[8] 16 đội tham gia được chia thành bốn nhóm dựa theo bảng xếp hạng FIFA để bốc thăm vòng bảng.[9] Lễ bốc thăm được công bố vào tháng 3, 2014[10].

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

 Úc (63) (Chủ nhà)
 Iran (42)
 Nhật Bản (48)
 Uzbekistan (55)

 Hàn Quốc (60)
 UAE (61)
 Jordan (66)
 Ả Rập Xê Út (75)

 Oman (81)
 Trung Quốc (98)
 Qatar (101)
 Iraq (103)

 Bahrain (106)
 Kuwait (110)
 CHDCND Triều Tiên (133)
 Palestine (167)

Địa điểm

Sân vận động

Năm thành phố chủ nhà của Cúp bóng đá châu Á 2015 bao gồm: Sydney, Melbourne, Brisbane, CanberraNewcastle, đã được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2013, với tổng số năm địa điểm được sử dụng.[11]

Sydney Newcastle Brisbane
Sân vận động quốc gia Sân vận động Newcastle Sân vận động Brisbane
Sức chứa: 84,000 Sức chứa: 33,000 Sức chứa: 52,500
Canberra
Sân vận động Canberra
Sức chứa: 25,011
Melbourne
Sân vận động Melbourne Rectangular
Sức chứa: 30,050

Trại đóng quân

Mỗi đội có một "trại đóng quân" cho vị trí của mình giữa các trận đấu. Từ danh sách ban đầu của 27 địa điểm, các hiệp hội quốc gia đã chọn vị trí của họ trong năm 2014.[12] Các đội sẽ đào tạo và cư trú tại các địa điểm trên khắp các giải đấu, đi du lịch để tổ chức giải đấu đi từ căn cứ của họ.[13]

Đội tuyển Xuất hiện Trận đấu cuối cùng Căn cứ Địa điểm ở vòng bảng Địa điểm ở tứ kết Địa điểm ở bán kết Địa điểm
ở chung kết
 Úc 29 tháng 12 31 tháng 1 Melbourne Melbourne, Sydney & Brisbane Brisbane Newcastle Sydney
 Bahrain 22 tháng 12 19 tháng 1 Ballarat Melbourne, Canberra & Sydney
 Trung Quốc 29 tháng 12 22 tháng 1 Sydney Brisbane & Canberra Brisbane
 Iran 31 tháng 12 23 tháng 1 Sydney Melbourne, Sydney & Brisbane Canberra
 Iraq 1 tháng 1 30 tháng 1 Canberra Brisbane & Canberra Canberra Sydney Newcastle
 Nhật Bản 3 tháng 1 23 tháng 1 Cessnock Newcastle, Brisbane & Melbourne Sydney
 Jordan 23 tháng 12 20 tháng 1 Newcastle Brisbane & Melbourne
 Kuwait 18 tháng 12 17 tháng 1 Queanbeyan Melbourne, Canberra & Newcastle
 CHDCND Triều Tiên 15 tháng 12 18 tháng 1 Canberra Sydney, Melbourne & Canberra
 Oman 28 tháng 12 17 tháng 1 Sydney Canberra, Sydney & Newcastle
 Palestine 2 tháng 1 20 tháng 1 Brisbane Newcastle, Melbourne & Canberra
 Qatar 28 tháng 12 19 tháng 1 Canberra Canberra & Sydney
 Ả Rập Xê Út 26 tháng 12 18 tháng 1 Brisbane Brisbane & Melbourne
 Hàn Quốc 27 tháng 12 31 tháng 1 Brisbane Canberra & Brisbane Melbourne Sydney Sydney
 UAE 26 tháng 12 30 tháng 1 Gold Coast Canberra & Brisbane Sydney Newcastle Newcastle
 Uzbekistan 3 tháng 1 22 tháng 1 Melbourne Sydney, Brisbane & Melbourne Melbourne

Các đài truyền hình

Giải đấu được truyền hình trực tiếp trên khoảng 80 kênh truyền hình khắp thế giới.[14] Dự kiến khoảng 800 triệu người theo dõi các trận đấu,[15] với các giải đấu đạt được một khán giả truyền hình tiềm năng của hơn 2,5 tỷ người.[16] Dưới đây là danh sách xác nhận các quốc gia và vùng lãnh thổ sở hữu quyền phát sóng cho Cúp bóng đá châu Á 2015.

Các khu vực Kênh Tham khảo
 Liên đoàn Ả Rập beIN Sports [14]
Châu Á-Thái Bình Dương Fox International Channels [14]
 Úc Fox Sports, ABC [17]
 Brasil SporTV [14]
 Trung Quốc CCTV [18]
 Liên minh châu Âu Eurosport [14]
 Hồng Kông Now TV [18]
 Ấn Độ Sony SIX [18]
 Indonesia Sindo TV [18]
 Iran IRIB [18]
 Nhật Bản TV Asahi, NHK BS1 [14]
 Malaysia TV3 [14]
 New Zealand Sky Sport [18]
Bắc Mỹ ONE World Sports [14]
 Nam Phi SABC [18]
 Hàn Quốc KBS, SBS, MBC [14]
 Thái Lan Channel 7 [14]
 Philippines ABS-CBN Sports+Action [14]
 Uzbekistan SPORT-UZ [18]

Bóng thi đấu chính thức

Tập tin:AFC Asian Cup 2015 Official Match Ball.jpg
Nike Ordem 2, bóng thi đấu chính thức của giải đấu

Nike Ordem 2 đã được công bố là quả bóng trận đấu Cúp bóng đá châu Á 2015 chính thức trên ngày 1 tháng 10 năm 2014. Các tính năng của quả bóng màu sắc truyền thống của giải đấu. Quả bóng chủ yếu là màu trắng có thiết kế đặc biệt với 1 mô hình đồ họa chủ yếu là màu đỏ và các chi tiết màu vàng cho tầm nhìn tốt hơn. Giải đấu cho thấy biểu tượng Cúp bóng đá châu Á 2015 chính thức cũng như 1 màu đen Swoosh. Quả bóng được thiết kế cho các chuyến bay thực sự, độ chính xác và kiểm soát, và các tính năng rãnh Nike Aerowtrac và 1 vỏ bọc vi kết cấu. Nike Radar (Quyết định nhanh chóng và Response) với công nghệ đồ họa độc đáo trên cũng được sử dụng trong thiết kế của nó để xem quả bóng nhanh hơn, trong khi ba lớp tổng hợp trên được thực hiện cho cảm ứng tối ưu.[19]

Trọng tài trận đấu

Ngày 1 tháng 1 năm 2015, AFC công bố 43 trọng tài tham gia điều hành các trận đấu, bao gồm cả trợ lý trọng tài, ba trọng tài dự bị, và bốn trợ lý trọng tài dự trữ. Mỗi tổ trọng tài (trong đó có mười một) gồm ba quan chức trận đấu từ cùng một quốc gia: một trọng tài chính và hai trợ lý trọng tài.[20]

Quốc gia Trọng tài Trợ lý trọng tài Giám sát trận đấu
 Úc Ben Williams Matthew Cream
Paul Cetrangolo
Iran–Bahrain (Bảng C)
Uzbekistan-Ả Rập Saudi (Bảng B)
Iran-Iraq (Tứ kết)
 Bahrain Nawaf Shukralla Yaser Tulefat
Ebrahim Saleh
Uzbekistan–CHDCND Triều Tiên (Bảng B)
Úc–Hàn Quốc (Bảng A)
Iraq–UAE (Tranh hạng ba)
 Iran Alireza Faghani Reza Sokhandan
Mohammad Reza Abolfazli
Ả Rập Saudi–Trung Quốc (Bảng B)
Kuwait–Hàn Quốc (Bảng A)
Iraq–Nhật Bản (Bảng D)
Nhật Bản-UAE (Tứ kết)
Hàn Quôc–Úc (Chung kết)
 Nhật Bản Sato Ryuji Sagara Toru
Nagi Toshiyuki
Oman–Úc (Bảng A)
Iran–UAE (Bảng C)
Hàn Quốc–Iraq (Bán kết)
 New Zealand Peter O'Leary Jan Hendrik Hintz
Mark Rule
Hàn Quốc–Oman (Bảng A)
 Oman Abdullah Al Hilali Hamad Al-Mayahi
Abu Bakar Al Amri
CHDCND Triều Tiên–Ả Rập Saudi (Bảng B)
Qatar–Bahrain (Bảng C)
 Qatar Abdulrahman Abdou Taleb Al-Marri
Ramzan Al-Naemi
Nhật Bản–Palestine (Bảng D)
Trung Quốc–CHDCND Triều Tiên (Bảng B)
 Ả Rập Xê Út Fahad Al-Mirdasi Badr Al-Shumrani
Abdulla Al Shalwai
Jordan–Iraq (Bảng D)
Oman–Kuwait (Bảng A)
Hàn Quốc-Uzbekistan (Tứ kết)
 Hàn Quốc Kim Jong-Hyeok Jeong Hae-Sang
Yoon Kwang-Yeol
UAE–Qatar (Bảng C)
Palestine–Jordan (Bảng D)
Trung Quốc-Úc (Tứ kết)
 UAE Abdulla Hassan Mohamed Mohamed Al Hammadi
Hasan Al Mahri
Trung Quốc–Uzbekistan (Bảng B)
Iraq–Palestine (Bảng D)
 Uzbekistan Ravshan Irmatov Abdukhamidullo Rasulov
Bakhadyr Kochkarov[a]
Úc–Kuwait (Bảng A)
Qatar–Iran (Bảng C)
Nhật Bản–Jordan (Bảng D)
Úc–UAE (Bán kết)
  •    Trọng tài bắt chính trận chung kết.

Sáu giám sát trận đấu, người từng là trọng tài thứ tư, và tám trợ lý trọng tài hỗ trợ, người từng là trọng tài thứ năm, cũng được đặt tên là:

Danh sách cầu thủ tham dự giải

Mỗi quốc gia sẽ có một đội hình cuối cùng của 23 cầu thủ phải nộp trước ngày 30 tháng 12 năm 2014.[22]

Vòng bảng

Kết quả của các đội tuyển tham dự Cúp bóng đá châu Á 2015

Lịch thi đấu được công bố vào ngày 27 tháng 3 năm 2013.[11][23]

Các đội nhất và nhì bảng giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp.

Bảng A

Trận đấu mở màn, đội Úc với đội Kuwait
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Hàn Quốc 3 3 0 0 3 0 +3 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Úc (H) 3 2 0 1 8 2 +6 6
3  Oman 3 1 0 2 1 5 −4 3
4  Kuwait 3 0 0 3 1 6 −5 0
Nguồn: Cúp bóng đá châu Á Úc 2015
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
(H) Chủ nhà
9 tháng 1, 2015
Úc  4–1  Kuwait Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne
10 tháng 1, 2015
Hàn Quốc  1–0  Oman Sân vận động Canberra, Canberra
13 tháng 1, 2015
Kuwait  0–1  Hàn Quốc Sân vận động Canberra, Canberra
Oman  0–4  Úc Sân vận động quốc gia, Sydney
17 tháng 1, 2015
Úc  0–1  Hàn Quốc Sân vận động Brisbane, Brisbane
Oman  1–0  Kuwait Sân vận động Newcastle, Newcastle

Bảng B

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Trung Quốc 3 3 0 0 5 2 +3 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Uzbekistan 3 2 0 1 5 3 +2 6
3  Ả Rập Xê Út 3 1 0 2 5 5 0 3
4  CHDCND Triều Tiên 3 0 0 3 2 7 −5 0
Nguồn: Cúp bóng đá châu Á Úc 2015
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
10 tháng 1, 2015
Uzbekistan  1–0  CHDCND Triều Tiên Sân vận động quốc gia, Sydney
Ả Rập Xê Út  0–1  Trung Quốc Sân vận động Brisbane, Brisbane
14 tháng 1, 2015
CHDCND Triều Tiên  1–4  Ả Rập Xê Út Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne
Trung Quốc  2–1  Uzbekistan Sân vận động Brisbane, Brisbane
18 tháng 1, 2015
Uzbekistan  3–1  Ả Rập Xê Út Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne
Trung Quốc  2–1  CHDCND Triều Tiên Sân vận động Canberra, Canberra

Bảng C

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Iran 3 3 0 0 4 0 +4 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  UAE 3 2 0 1 6 3 +3 6
3  Bahrain 3 1 0 2 3 5 −2 3
4  Qatar 3 0 0 3 2 7 −5 0
Nguồn: Cúp bóng đá châu Á Úc 2015
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
11 tháng 1, 2015
UAE  4–1  Qatar Sân vận động Canberra, Canberra
Iran  2–0  Bahrain Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne
15 tháng 1, 2015
Bahrain  1–2  UAE Sân vận động Canberra, Canberra
Qatar  0–1  Iran Sân vận động quốc gia, Sydney
19 tháng 1, 2015
Iran  1–0  UAE Sân vận động Brisbane, Brisbane
Qatar  1–2  Bahrain Sân vận động quốc gia, Sydney

Bảng D

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Nhật Bản 3 3 0 0 7 0 +7 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Iraq 3 2 0 1 3 1 +2 6
3  Jordan 3 1 0 2 5 4 +1 3
4  Palestine 3 0 0 3 1 11 −10 0
Nguồn: Cúp bóng đá châu Á Úc 2015
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
12 tháng 1, 2015
Nhật Bản  4–0  Palestine Sân vận động Newcastle, Newcastle
Jordan  0–1  Iraq Sân vận động Brisbane, Brisbane
16 tháng 1, 2015
Palestine  1–5  Jordan Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne
Iraq  0–1  Nhật Bản Sân vận động Brisbane, Brisbane
20 tháng 1, 2015
Nhật Bản  2–0  Jordan Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne
Iraq  2–0  Palestine Sân vận động Canberra, Canberra

Vòng đấu loại trực tiếp

 
Tứ kếtBán kếtChung kết
 
          
 
22 tháng 1 – Melbourne
 
 
 Hàn Quốc (s.h.p.) 2
 
26 tháng 1 – Sydney
 
 Uzbekistan 0
 
 Hàn Quốc 2
 
23 tháng 1 – Canberra
 
 Iraq 0
 
 Iran 3 (6)
 
31 tháng 1 – Sydney
 
 Iraq (ph.đ) 3 (7)
 
 Hàn Quốc 1
 
22 tháng 1 – Brisbane
 
 Úc (s.h.p.) 2
 
 Trung Quốc 0
 
27 tháng 1 – Newcastle
 
 Úc 2
 
 Úc 2
 
23 tháng 1 – Sydney
 
 UAE 0 Tranh hạng ba
 
 Nhật Bản 1 (4)
 
30 tháng 1 – Newcastle
 
 UAE (ph.đ) 1 (5)
 
 Iraq 2
 
 
 UAE 3
 

Tỷ số sau khi thêm thời gian được chỉ định bởi (h.p) và đá luân lưu được chỉ định bởi (ph.đ).

Tứ kết

Trung Quốc 0–2 Úc
Chi tiết Cahill  49'65'

Bán kết

Hàn Quốc 2–0 Iraq
Lee Jung-Hyup  20'
Kim Young-Gwon  50'
Chi tiết
Khán giả: 36,053
Trọng tài: Nhật Bản Sato Ryuji (Nhật Bản)

Úc 2–0 UAE
Sainsbury  3'
Davidson  14'
Chi tiết

Tranh hạng ba

Iraq 2–3 UAE
Salem  28'
Kalaf  42'
Chi tiết Khalil  16'51'
Mabkhout  57' (ph.đ.)

Chung kết

Hàn Quốc 1–2 (s.h.p.) Úc
Son Heung-Min  90+1' Chi tiết Luongo  45'
Troisi  105'
Khán giả: 76,385
Trọng tài: Iran Alireza Faghani (Iran)

Vô địch

Vô địch Asian Cup 2015

Úc
Lần thứ nhất

Thống kê

Cầu thủ ghi bàn

5 bàn
4 bàn
3 bàn
2 bàn
1 bàn
phản lưới nhà

Đường kiến tạo

4 đường kiến tạo
3 đường kiến tạo
2 đường kiến tạo
1 đường kiến tạo

Thẻ phạt

Trong giải đấu này, một cầu thủ bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu nhận thẻ đỏ trực tiếp hoặc nhận đủ hai thẻ vàng trong hai trận đấu khác nhau. Tại giải đấu, các cầu thủ sau đây bị treo giò một hay nhiều trận do nhận thẻ đỏ hoặc nhận đủ số thẻ vàng:

Cầu thủ Ghi chú Treo giò
Kuwait Fahad Awadh Thẻ vàngvòng loại với Iran
Thẻ vàngvòng loại với Iran
Bảng A với Úc[24]
Uzbekistan Islom Tukhtakhodjaev Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)vòng loại với UAE Bảng B với CHDCND Triều Tiên[25]
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Ri Sang-Chol Hành vi chơi xấu đối với một quan chức trận đấu[c] Bảng B với Uzbekistan
Bảng B với Ả Rập Saudi
Bảng B với Trung Quốc[26]
Ả Rập Xê Út Fahad Al-Muwallad Thẻ vàngvòng loại với Trung Quốc
Thẻ vàngvòng loại với Indonesia
Bảng B với Trung Quốc[27]
Trung Quốc Tôn Khắc Thẻ vàngvòng loại với Iraq
Thẻ vàngvòng loại với Iraq
Bảng B với Ả Rập Saudi[27]
Nhà nước Palestine Ahmed Harbi Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)bảng D với Nhật Bản Bảng D với Jordan
Jordan Anas Bani Yaseen Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)bảng D với Iraq Bảng D với Palestine
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Ri Yong-Jik Thẻ đỏbảng B với Ả Rập Saudi Bảng B với Trung Quốc
Trung Quốc Nhậm Hàng Thẻ vàngbảng B với Ả Rập Saudi
Thẻ vàngbảng B với Uzbekistan
Bảng B với CHDCND Triều Tiên
Iraq Alaa Abdul-Zahra Thẻ vàngbảng D với Jordan
Thẻ vàngbảng D với Nhật Bản
Bảng D với Palestine
Úc Matthew Spiranovic Thẻ vàngbảng A với Oman
Thẻ vàngbảng A với Hàn Quốc
Tứ kết với Trung Quốc
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Walid Abbas Thẻ vàngbảng C với Qatar
Thẻ vàngbảng C với Iran
Tứ kết với Nhật Bản
Iran Mehrdad Pooladi Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)tứ kết với Iraq Vòng loại World Cup 2018
Iraq Yaser Kasim Thẻ vàngbảng D với Jordan
Thẻ vàngtứ kết với Iran
Bán kết với Hàn Quốc
Iraq Ahmad Ibrahim Thẻ đỏtranh hạng ba với UAE Vòng loại World Cup 2018

Giải thưởng

Đội hình tiêu biểu giải đấu

Bốn cầu thủ từ đội tuyển Úc vô địch được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu, trong khi tất cả các cầu thủ khác được thu từ một đội bóng mà tiến đến bán kết.

Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo

Úc Mathew Ryan

Iraq Dhurgham Ismail
Hàn Quốc Kwak Tae-Hwi
Úc Trent Sainsbury
Hàn Quốc Cha Du-Ri

Úc Massimo Luongo
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Omar Abdulrahman
Hàn Quốc Ki Sung-Yueng

Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Ali Mabkhout
Úc Tim Cahill
Hàn Quốc Son Heung-Min

Chiếc giày vàng
Găng tay vàng
Cầu thủ xuất sắc nhất
Đội đoạt giải phong cách

Bảng xếp hạng đội giải đấu

Theo ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu quyết định ở hiệp phụ được tính là bàn thắng và bàn thua, trong khi các trận đấu bằng cách quyết định hình phạt luân lưu 11m được tính là bàn hòa.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Úc (H) 6 5 0 1 14 3 +11 15 Vô địch
2  Hàn Quốc 6 5 0 1 8 2 +6 15 Á quân
3  UAE 6 3 1 2 10 8 +2 10 Hạng ba
4  Iraq 6 2 1 3 8 9 −1 7 Hạng tư
5  Nhật Bản 4 3 1 0 8 1 +7 10 Bị loại ở
tứ kết
6  Iran 4 3 1 0 7 3 +4 10
7  Trung Quốc 4 3 0 1 5 4 +1 9
8  Uzbekistan 4 2 0 2 5 5 0 6
9  Jordan 3 1 0 2 5 4 +1 3 Bị loại ở
vòng bảng
10  Ả Rập Xê Út 3 1 0 2 5 5 0 3
11  Bahrain 3 1 0 2 3 5 −2 3
12  Oman 3 1 0 2 1 5 −4 3
13(T)  Qatar 3 0 0 3 2 7 −5 0
13(T)  CHDCND Triều Tiên 3 0 0 3 2 7 −5 0
15  Kuwait 3 0 0 3 1 6 −5 0
16  Palestine 3 0 0 3 1 11 −10 0
Nguồn: Cúp bóng đá châu Á Úc 2015
(H) Chủ nhà

Kỷ lục

Cúp bóng đá châu Á đạt được 20 trận đấu liên tiếp mà không có một trận hòa (trong đó vòng bảng không có một trận hoà nào), nhiều nhất trong bất kỳ giải đấu bóng đá lớn, phá vỡ kỷ lục trước đó của 18 trận tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1930Uruguay.[28]

Ali Mabkhout đã phá vỡ kỷ lục ghi bàn nhanh nhất tại Cúp bóng đá châu Á, ghi bàn được sau 14 giây cho UAE với Bahrain.

Palestine lần đầu tiên xuất hiện ở Cúp bóng đá châu Á và ghi bàn thắng đầu tiên của họ tại một kỳ Cúp bóng đá châu Á trong trận đấu thứ hai vòng bảng gặp Jordan.

Sự tiếp thị

Giải thưởng du lịch

Các giải thưởng đi du lịch bắt đầu ở Trung Quốc vào tháng 9 năm 2014, sau đó đi đến Qatar, Ả Rập Saudi, Hàn Quốc và Nhật Bản trước khi tới Úc vào tháng 12, nơi nó được đưa đến tất cả 5 thành phố chủ nhà Cúp bóng đá châu Á 2015.[29]

Lễ khai mạc

Lễ khai mạc Cúp bóng đá châu Á

Lễ khai mạc Cúp bóng đá châu Á 2015 diễn ra vào ngày 9 tháng 1, tại Sân vận động Melbourne Rectangular, trước khi trận đấu khai mạc giải đấu giữa chủ nhà Úc và Kuwait.[30] Buổi lễ được sản xuất bởi một tập đoàn của các chuyên gia sự kiện thể thao Twenty3 Sports + Entertainment và công ty công nghệ sáng tạo Spinifex Group. Các tập đoàn đã làm việc trên các sự kiện thể thao quốc tế lớn như lễ khai mạc Thế vận hội Mùa đông 2010Thế vận hội Mùa hè 2008.[31] Lễ khai mạc Cúp bóng đá châu Á của đạo diễn Lim Chong, và đặc trưng biểu diễn DJ của Úc, ca sĩ và vũ công Havana Brown, ban nhạc indie pop Úc Sheppard, nhạc sĩ thổ dân Úc Geoffrey Gurrumul Yunupingu, và nghệ sĩ hip-hop Úc L-Fresh The Lion, Joelistics và Mistress của buổi lễ.[32][33] Nó cũng có 80 trẻ em từ các câu lạc bộ bóng đá cơ sở địa phương và một biểu diễn đúc của hơn 120 vũ công người Úc, nhào lộn, bản địa và người biểu diễn bóng đá freestylers.[34]

Logo và linh vật

Gấu túi Nutmeg, linh vật của giải đấu tại Quảng trường Liên bang

Các biểu tượng chính thức cho giải đấu đã được công bố tại một sự kiện đặc biệt tại Melbourne, trong tháng 10 năm 2012. Được thiết kế bởi cơ quan Sydney, WiteKite.[35] Các biểu tượng mô tả một cầu thủ cách điệu, đá một quả bóng đá từ bờ biển phía đông của Úc trên toàn quốc về châu Á. Quả bóng cũng đại diện cho ánh nắng mặt trời mùa hè Úc vòng cung phía tây từ Úc đến châu Á. Bốn ban nhạc vàng hình thành bản đồ của Úc đại diện cho bốn thành phố chủ nhà. Các thiết kế được chấp nhận bởi các thiết bị cầm AFC.[36]

Linh vật của giải đấu, "Gấu túi Nutmeg", đã được công bố tại vườn thú hoang dã Sydney vào ngày 11 tháng 11 năm 2014.[37] Các linh vật, một loài gấu túi có nguồn gốc từ Úc, mặc những màu sắc của Cúp bóng đá châu Á 2015, màu đỏ và màu vàng. Tên của linh vật này bắt nguồn từ một kỹ thuật trong bóng đá: cầu thủ đi bóng qua chân của đối thủ, được gọi là "nutmeg".

Nhà tài trợ

AFC công bố mười nhà tài trợ chính thức và sáu người ủng hộ chính thức như hình dưới đây.[38]

Nhà tài trợ chính thức Những người ủng hộ chính thức

Ghi chú

  1. ^ Trọng tài người Kyrgyzstan[21]
  2. ^ Ăn với Jakhongir Saidov (của Uzbekistan) và Chow Chun Kit (của Hồng Kông) ở Bahrain–UAE (Bảng C)
  3. ^ Phạm tội đã cam kết trong vòng 2 của vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2012 với U-23 Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất

Chú thích

  1. ^ “AFC Asian Cup 2015 venues and schedule unveiled”. the-afc.com.
  2. ^ “UAE out title defender Japan to enter in asian cup semi-final 2015”. Truy cập 24 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ “Australia's bid to host 2015 AFC Asian Cup”. footballaustralia.com.au. Truy cập 2 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “Australia to host 2015 AFC Asian Cup”. Asian Football Confederation. 5 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ Automatic bye to 2015 Finals for top-three
  6. ^ “AFC Competitions Committee”. Asian Football Confederation. ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ “AFC Asian Cup Australia 2015™ preliminary draw results”. the-afc.com. ngày 9 tháng 10 năm 2012.
  8. ^ “AFC Asian Cup draw set for March 26 at Sydney Opera House”. AFC. ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ “AFC Asian Cup Groups Decided”. Asian Football Confederation. ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ “Asian Cup 2015 draw mechanism revealed”. AFC. ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ a b “Venues and Match Schedule” (PDF). footballaustralia.com.au. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  12. ^ “27 more cities keen to join Asian Cup party”. footballaustralia.com.au. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2014.
  13. ^ “2015 Asian Cup” (PDF). nswtaxi.org.au. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  14. ^ a b c d e f g h i j k “Official broadcasters”. afcasiancup.com. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014.
  15. ^ “Publicity blitz set to boost Asian Cup attendances”. theworldgame.sbs.com.au. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ “Sydney and Newcastle to host 10 countries in AFC Asian Cup pool matches”. destinationnsw.com.au. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ “ABC, FOX SPORTS, Asian Cup LOC and FFA announce deal for free to air broadcast of Asian Cup Football”. abc.net.au.com.au. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  18. ^ a b c d e f g h “Channels Telecasting Asian Cup 2015”. tsmplay.com. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
  19. ^ “Nike 2015 AFC Asian Cup Ball Unveiled”. footyheadlines.com. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
  20. ^ “2015 AFC Asian Cup (Australia) - selected officials”. refereesfifa.com.au. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  21. ^ “Kyrgyzstan: Football Officials - Referees”. FIFA.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ “Competition Regulations – AFC Asian Cup Australia 2015” (PDF).
  23. ^ “Match Schedule AFC Asian Cup Australia 2015”. AFC.
  24. ^ “Asian Cup 2015: Kuwait coach Nabil Maaloul throws pressure on Socceroos for opener”. heraldsun.com.au. Truy cập 15 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ “Defender of Uzbekistan Football team disqualified for 4 games”. uzreport.uz. Truy cập 15 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ “Asian Cup: Uzbekistan opens with 1-0 win over North Korea”. usatoday.com. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
  27. ^ a b “AFC Asian Cup 2015: Saudi Arabia v China PR”. the-afc.com. Truy cập 16 tháng 1 năm 2015.
  28. ^ “Asian Cup smashes football tournament world record”. The World Game. 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập 19 tháng 1 năm 2015.
  29. ^ “AFC Asian Cup trophy set for host city tour”. socceroos.com.au. Truy cập 13 tháng 11 năm 2014.
  30. ^ “Victoria to open Australia's biggest ever international football event”. premier.vic.gov.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
  31. ^ “Consortium appointed to create Asian Cup opening ceremony”. mumbrella.com.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
  32. ^ “Sukhdeep Singh L- Fresh The Lion will perform at the Opening Ceremony The 2015 AFC Asian Cup”. sbs.com.au. Truy cập 3 tháng 1 năm 2015.
  33. ^ “Asian Cup opening ceremony”. l-fresh.com. Truy cập 3 tháng 1 năm 2015.
  34. ^ “Asian Cup to kick-start Melbourne sporting feast”. heraldsun.com.au. Truy cập 23 tháng 12 năm 2014.
  35. ^ “2015 AFC Asian Cup logo”. designstation.com.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
  36. ^ “AFC Asian Cup Australia 2015 Preliminary Draw Conducted and Competition Logo Launched”. footballnsw.com.au. Truy cập 23 tháng 11 năm 2014.
  37. ^ “Nutmeg the Wombat named Cup mascot”. AFC Asian Cup. 11 tháng 11 năm 2014.
  38. ^ “About Asian Cup”. afcasiancup.com. Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài