Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kevin De Bruyne”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 36: | Dòng 36: | ||
| clubs5 = [[VfL Wolfsburg]] |
| clubs5 = [[VfL Wolfsburg]] |
||
| years6 = 2015– |
| years6 = 2015– |
||
| caps6 = |
| caps6 = 117 |
||
| goals6 = |
| goals6 = 23 |
||
| clubs6 = [[Manchester City F.C.|Manchester City]] |
| clubs6 = [[Manchester City F.C.|Manchester City]] |
||
| nationalyears1 = 2008–2009 |
| nationalyears1 = 2008–2009 |
||
Dòng 55: | Dòng 55: | ||
| nationalcaps4 = 68 |
| nationalcaps4 = 68 |
||
| nationalgoals4 = 15 |
| nationalgoals4 = 15 |
||
| pcupdate = |
| pcupdate = 13 tháng 5 năm 2019 |
||
| ntupdate = 14 tháng 7 năm 2018 |
| ntupdate = 14 tháng 7 năm 2018 |
||
| medaltemplates = |
| medaltemplates = |
||
Dòng 100: | Dòng 100: | ||
== Thống kê == |
== Thống kê == |
||
=== Câu lạc bộ === |
=== Câu lạc bộ === |
||
{{updated| |
{{updated|13 tháng 5 năm 2019}} |
||
{| class="wikitable" Style="text-align: center;" |
{| class="wikitable" Style="text-align: center;" |
||
Dòng 259: | Dòng 259: | ||
! 20 |
! 20 |
||
|- |
|- |
||
| rowspan=" |
| rowspan="5"| [[Manchester City F.C.|Manchester City]] |
||
| 2015–16 |
| 2015–16 |
||
| rowspan=" |
| rowspan="4"| Premier League |
||
|25||7||1||1||5||5||10||3||colspan="2"| —||41||16 |
|25||7||1||1||5||5||10||3||colspan="2"| —||41||16 |
||
|- |
|- |
||
Dòng 268: | Dòng 268: | ||
|- |
|- |
||
| 2017–18 |
| 2017–18 |
||
| |
|37||8||3||1||4||2||8||1||colspan=2|—||52||12 |
||
|- |
|||
| 2018–19 |
|||
|19||2||3||1||5||2||4||0||colspan=2|—||31||5 |
|||
|- |
|- |
||
!colspan="2"| Tổng cộng |
!colspan="2"| Tổng cộng |
||
! |
!117!!23!!12!!3!!15!!9!!29!!5!!colspan=2|—!!173!!40 |
||
|- |
|- |
||
!colspan="3"| Tổng cộng sự nghiệp |
!colspan="3"| Tổng cộng sự nghiệp |
||
! |
!301!!61!!25!!5!!18!!9!!54!!11!!3!!0!!401!!86 |
||
|} |
|} |
||
Phiên bản lúc 06:07, ngày 29 tháng 5 năm 2019
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kevin de Bruyne | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Manchester City | ||
Số áo | 17 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1997–1999 | KVV Drongen | ||
1999–2005 | Gent | ||
2005–2008 | Genk | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2012 | Genk | 84 | (14) |
2012–2014 | Chelsea | 3 | (0) |
2012 | → Genk (mượn) | 13 | (2) |
2012–2013 | → Werder Bremen (mượn) | 33 | (10) |
2014–2015 | VfL Wolfsburg | 51 | (13) |
2015– | Manchester City | 117 | (23) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2009 | U-18 Bỉ | 7 | (1) |
2009 | U-19 Bỉ | 10 | (1) |
2011– | U-21 Bỉ | 2 | (0) |
2010– | Bỉ | 68 | (15) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 5 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 7 năm 2018 |
Kevin De Bruyne (phát âm tiếng Hà Lan: [ˈkɛvɪn də ˈbrœynə], phiên âm: "Ke-vin Đờ Broai-nơ"; sinh ngày 28 tháng 6 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Bỉ hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Manchester City tại Premier League và đội tuyển quốc gia Bỉ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp đội trẻ
Sinh ra ở Drongen, de Bruyne khởi đầu sự nghiệp ở CLB Gent, 2 năm sau anh gia nhập CLB Racing Genk. De Bruyne tiếp tục phát triển ở đội trẻ và sau đó đã được lên đội 1 của CLB vào năm 2008
Racing Genk
9/5/2009 - Anh có trận đầu tiên cho Racing Genk. 7/2/2010 - Anh có bàn thắng đầu tiên cho CLB trong trận thắng 1-0 của đội trước Standard Liège.
Mùa giải 2010-2011, anh đóng góp được 5 bàn thắng, 16 pha kiến tạo trong 32 trận góp phần giúp Racing Genk lần thứ 3 giành vô địch tại giải Bỉ.[1]
29/10/2011 - De Bruyne lập hat-trick trong trận thắng 5-4 trước CLB Club Brugge KV
Chelsea
31/1/2012 - Anh chính thức gia nhập CLB Chelsea với giá 7 triệu euro. Anh đặt bút ký bản hợp đồng có thời hạn 5.5 năm, tuy nhiên anh vẫn sẽ thi đấu cho Racing Genk đến hết mùa giải.[2]
Werder Bremen (mượn)
Sau khi cùng Chelsea du đấu tại Mỹ, anh tới thi đấu cho CLB Wender Bremen dưới dạng cho mượn từ CLB Chelsea.
Trở lại Chelsea
Trong lần trở lại Chelsea, anh được huấn luyện viên Mourinho triệu tập cho tour du đấu hè. 21/7/2013 anh đã ghi được 1 bàn thắng trong trận giao hữu gặp Malaysia XI.
18/8/2013 anh có trận đầu tiên trong màu áo Chelsea trong trận thắng 2-0 trước Hull City ngày vòng đầu tiên của mùa giải mới, anh đã kiến tạo 1 bàn thắng góp công trong chiến thắng đó.
Vfl Wolfburg
Tại giải Bundesliga 2014/15 De Bruyne đã được chọn là cầu thủ xuất sắc nhất nước Đức.[3]
Manchester City
Ngày 30 tháng 8 năm 2015, De Bruyne chính thức gia nhập Manchester City và mang áo số 17. Manchester City đã mua anh từ Vfl Wolfburg với giá là 75 triệu Euro, cái giá đắt nhất trong lịch sử mua bán cầu thủ tại giải Bundesliga. Kỷ lục trước đó là 41 triệu Euro, mà đội FC Liverpool đã trả cho 1899 Hoffenheim để được cầu thủ người Brasil Roberto Firmino. De Bruyne ký hợp đồng 6 năm, và sẽ được lương cho mỗi mùa tới 20 triệu Euro.[4] Mùa giải 2017-18 anh là cầu thủ có số đường kiến tạo nhiều nhất Premier League và được nhiều clb săn đón.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Đời sống
Mẹ của anh sinh ra ở thủ đô London, nước Anh nên anh có thể thi đấu cho Đội tuyển Anh nhưng anh vẫn chọn nơi mà mình đã sinh ra.[cần dẫn nguồn]
Thống kê
Câu lạc bộ
- Tính đến 13 tháng 5 năm 2019
Câu lạc bộ | Mùa bóng | Giải đấu | Cúp | League Cup | châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Genk | 2008–09 | Pro League | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 0 | ||||
2009–10 | 35 | 3 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 40 | 3 | ||||
2010–11 | 32 | 5 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 0 | 35 | 6 | ||||
2011–12 | 28 | 8 | 1 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 36 | 8 | ||||
Tổng cộng | 97 | 16 | 3 | 0 | 11 | 1 | 2 | 0 | 113 | 17 | ||||
Werder Bremen (mượn) | 2012–13 | Bundesliga | 33 | 10 | 1 | 0 | — | — | 34 | 10 | ||||
Chelsea | 2013–14 | Premier League | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 9 | 0 | ||
Wolfsburg | 2013–14 | Bundesliga | 16 | 3 | 2 | 0 | — | — | 18 | 3 | ||||
2014–15 | 34 | 10 | 6 | 1 | 11 | 5 | 51 | 16 | ||||||
2015–16 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | 1 | ||||
Tổng cộng | 51 | 13 | 9 | 2 | 11 | 5 | 1 | 0 | 72 | 20 | ||||
Manchester City | 2015–16 | Premier League | 25 | 7 | 1 | 1 | 5 | 5 | 10 | 3 | — | 41 | 16 | |
2016–17 | 36 | 6 | 5 | 0 | 1 | 0 | 7 | 1 | — | 49 | 7 | |||
2017–18 | 37 | 8 | 3 | 1 | 4 | 2 | 8 | 1 | — | 52 | 12 | |||
2018–19 | 19 | 2 | 3 | 1 | 5 | 2 | 4 | 0 | — | 31 | 5 | |||
Tổng cộng | 117 | 23 | 12 | 3 | 15 | 9 | 29 | 5 | — | 173 | 40 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 301 | 61 | 25 | 5 | 18 | 9 | 54 | 11 | 3 | 0 | 401 | 86 |
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến 14 tháng 7 năm 2018
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Bỉ | 2010 | 1 | 0 |
2011 | 1 | 0 | |
2012 | 5 | 1 | |
2013 | 11 | 3 | |
2014 | 10 | 3 | |
2015 | 10 | 4 | |
2016 | 10 | 1 | |
2017 | 11 | 0 | |
2018 | 9 | 2 | |
Tổng | 68 | 15 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 12 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động Crvena Zvezda, Belgrade, Serbia | Serbia | 2–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
2. | 22 tháng 3 năm 2013 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | Bắc Macedonia | 1–0 | 2–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
3. | 7 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Serbia | 1–0 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
4. | 15 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Wales | 1–0 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
5. | 26 tháng 5 năm 2014 | Cristal Arena, Genk, Bỉ | Luxembourg | 5–1 | 5–1 | Giao hữu |
6. | 1 tháng 7 năm 2014 | Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil | Hoa Kỳ | 1–0 | 2–1 | World Cup 2014 |
7. | 10 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Andorra | 1–0 | 6–0 | Vòng loại Euro 2016 |
8. | 2–0 | |||||
9. | 3 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Bosna và Hercegovina | 2–1 | 3–1 | Vòng loại Euro 2016 |
10. | 10 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động quốc gia Andorra, Andorra la Vella, Andorra | Andorra | 2–0 | 4–1 | Vòng loại Euro 2016 |
11. | 13 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Israel | 2–0 | 3–1 | Vòng loại Euro 2016 |
12. | 13 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Ý | 2–1 | 3–1 | Giao hữu |
13. | 28 tháng 5 năm 2016 | Stade de Genève, Geneva, Thụy Sĩ | Thụy Sĩ | 2–1 | 2–1 | Giao hữu |
14. | 27 tháng 3 năm 2018 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | Ả Rập Xê Út | 4–0 | 4–0 | Giao hữu |
15. | 6 tháng 7 năm 2018 | Kazan Arena, Kazan, Nga | Brasil | 2–0 | 2–1 | World Cup 2018 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
VfL Wolfsburg[5]
Manchester City
Đội tuyển quốc gia
- Hạng ba World Cup 2018
Chú thích
- ^ “Genk clinch third Belgian title with Liege draw”. Reuters. ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Genk confirm De Bruyne sale”. Sky Sport. ngày 31 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
- ^ Bundesliga: De Bruyne erstmals zum Fußballer des Jahres gewählt, spiegel, 26.07.2015
- ^ City bestätigt De Bruynes Wechsel, sport1, 30.08.2015
- ^ Kevin De Bruyne tại Soccerway
- ^ “Kevin De Bruyne: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kevin De Bruyne. |
- Kevin De Bruyne, KBVB
- Kevin De Bruyne – Thành tích thi đấu FIFA
- Kevin De Bruyne tại Soccerway
- Kevin De Bruyne tại Soccerbase
- Kevin De Bruyne tại National-Football-Teams.com
- Sinh 1991
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ bóng đá Werder Bremen
- Cầu thủ bóng đá Bỉ
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Tiền vệ bóng đá
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá VfL Wolfsburg
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Vận động viên Vlaanderen
- Vận động viên Gent