Giải bóng đá hạng Nhất Quốc gia Việt Nam
| Mùa giải hiện tại: | |
Biểu trưng của giải đấu | |
| Cơ quan tổ chức | VPF |
|---|---|
| Thành lập | 1990 (giải bán chuyên) 2013 (giải chuyên nghiệp) |
| Mùa giải đầu tiên | 1990 |
| Quốc gia | Việt Nam |
| Liên đoàn | AFC |
| Số đội | 13 (2025–26) 12 (ban đầu) |
| Cấp độ trong hệ thống | 2 |
| Thăng hạng lên | |
| Xuống hạng đến | |
| Cúp quốc nội | Cúp Quốc gia Việt Nam |
| Cúp quốc tế | AFC Champions League Two (nếu vô địch Cúp Quốc gia) |
| Đội vô địch hiện tại | Phù Đổng Ninh Bình (2024–25) |
| Đội vô địch nhiều nhất | Long An, Đồng Tháp, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Thể Công – Viettel, Bình Định, Quảng Nam (2 lần) |
| Đối tác truyền hình | HTV, FPT Play, TV360 |
| Website | vpf |
Giải bóng đá hạng Nhất Quốc gia Việt Nam hay giải hạng Nhất (tiếng Anh: V.League 2, hiện tại còn được gọi là Gold Star V.League 2 vì lý do tài trợ) là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp của Việt Nam do Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) điều hành. Nhà tài trợ chính cho giải đấu hiện nay là Bia Sao Vàng.[1][2][3][4] Giải đấu này là hạng đấu cao thứ nhì trong hệ thống giải đấu bóng đá Việt Nam sau Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Việt Nam (V.League 1).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1997, Liên đoàn bóng đá Việt Nam lập ra Giải bóng đá hạng Nhất Quốc gia, lúc đó là giải đấu cấp bậc cao nhất trong hệ thống giải đấu bóng đá tại Việt Nam. Đội vô địch đầu tiên là Cảng Sài Gòn vào năm 1997, tiếp theo là Thể Công năm 1998. Tuy nhiên, nhà vô địch năm 1999 Sông Lam Nghệ An không được công nhận vì năm đó chỉ có Giải tập huấn, mang tính chất giao hữu chứ không phải giải đấu chuyên nghiệp.
Mùa giải 1999–00, Sông Lam Nghệ An bước lên ngôi vô địch. Đây là mùa giải cuối cùng của Giải bóng đá hạng Nhất Quốc gia Việt Nam với tư cách là giải đấu cao nhất ở Việt Nam. Mùa giải 2000–01 là mùa giải đầu tiên sau khi giải được tách ra thành hai giải đấu riêng biệt, khi đó Giải Vô địch Quốc gia chuyên nghiệp được công nhận là giải đấu cấp cao nhất còn Giải bóng đá hạng Nhất Quốc gia Việt Nam chỉ là cấp bậc thứ hai.
Thể thức thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]- Mùa giải 2000 đến 2019: các đội thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm. Đội vô địch chuyển lên thi đấu tại V.League 1. Các đội cuối bảng (1 hoặc 2 đội tuỳ năm) phải xuống chơi tại Giải Hạng nhì quốc gia.[5][6][7] Thể thức này được sử dụng lại ở mùa giải 2022 và 2023, mùa giải cuối cùng tổ chức thi đấu trong 1 năm dương lịch.
- Mùa giải 2020, sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 6 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra nhà vô địch, 6 đội còn lại sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng.
- Mùa giải 2021 (mùa giải bị hủy vì dịch COVID-19), sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 6 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn một lượt để tìm ra nhà vô địch; đội Á quân sẽ thi đấu play-off với đội đứng thứ 13 V.League 1 để xác định đội còn lại chơi tại V.League năm sau, 7 đội còn lại đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng.
- Từ mùa giải 2023–24, các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong 2 năm, từ mùa thu năm trước sang mùa hè năm sau.
Cách thức xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng chung cuộc theo thứ tự sau:
- Điểm số các đội (theo thứ tự từ cao đến thấp)
- Nếu có hai hay nhiều đội bằng điểm nhau thì xếp theo thứ tự qua các chỉ số phụ:
- Kết quả đối đầu
- Hiệu số bàn thắng thua
- Tổng số bàn thắng
Đăng ký cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Từ mùa giải 2000–01 đến mùa giải 2014, các đội được phép đăng ký và sử dụng tối đa 2 cầu thủ nước ngoài. Kể từ mùa giải 2015, quy định này bị bãi bỏ khi nhiều đội gặp khó khăn về tài chính và không đủ khả năng thuê cầu thủ nước ngoài, các câu lạc bộ chỉ được sử dụng cầu thủ nhập tịch và cầu thủ gốc Việt. Sau 10 năm không cho phép sử dụng cầu thủ nước ngoài, bắt đầu từ mùa giải 2025–26, mỗi đội bóng được phép đăng ký và sử dụng tối đa 1 cầu thủ nước ngoài.
Các đội bóng hiện tại (mùa giải 2025–26)
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động và địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]| Đội bóng | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
|---|---|---|---|
| Bắc Ninh | Việt Yên, Bắc Ninh | Sân vận động Việt Yên | 7.500 |
| Đại học Văn Hiến | Diên Hồng, Thành phố Hồ Chí Minh | 15.000 | |
| Đồng Tháp | Mỹ Trà, Đồng Tháp | Sân vận động Cao Lãnh | 20.000 |
| Gia Định | Tân Sơn Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh | Sân vận động Quân khu 7 | 25.000 |
| Khatoco Khánh Hòa | Nha Trang, Khánh Hòa | 18.000 | |
| Long An – tỉnh Tây Ninh | Long An, Tây Ninh | 19.975 | |
| Phú Thọ | Hòa Bình, Phú Thọ | 20.000 | |
| Quảng Ninh | Cẩm Phả, Quảng Ninh | 16.000 | |
| Quy Nhơn United | Quy Nhơn, Gia Lai | 20.000 | |
| Thành phố Hồ Chí Minh | Bà Rịa, Thành phố Hồ Chí Minh | 10.000 | |
| Trẻ PVF–CAND | Nghĩa Trụ, Hưng Yên | 5.000 | |
| Thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh | Diên Hồng, Thành phố Hồ Chí Minh | 15.000 | |
| Trường Tươi Đồng Nai | Bình Phước, Đồng Nai | 11.000 |
Các mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách đội vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]
| Chú thích |
|---|
| Câu lạc bộ hiện đang thi đấu tại V.League 1 |
| Câu lạc bộ hiện đang thi đấu tại giải Hạng Nhất |
| Câu lạc bộ hiện đang thi đấu tại giải Hạng Nhì hoặc Hạng Ba |
| Câu lạc bộ đã giải thể |
| Xếp hạng | Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Thứ 3 | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|---|
| 1 | Đồng Tháp | 2 | 1 | 2 | trước đó có tên gọi là Tập đoàn Cao su Đồng Tháp (2008-2014). |
| 2 | Quy Nhơn United | 2 | - | 2 | trước đó có tên gọi là Bình Định (2000-2004, 2019-2020), SQC Bình Định (2010-2013), Bình Định TMS (2018). |
| 3 | Quảng Nam | 2 | - | 1 | trước đó có tên gọi là QNK Quảng Nam (2012-2016) |
| Thành phố Hồ Chí Minh | 2 | 1 | 1 | trước đó có tên gọi là hép Miền Nam - Cảng Sài Gòn (2004-2008), Bà Rịa - Vũng Tàu (1991-2025) | |
| 5 | Long An – tỉnh Tây Ninh | 2 | - | - | trước đó có tên gọi là Gạch Đồng Tâm Long An (2003-2006), Đồng Tâm Long An (2007-2015) |
| Thể Công – Viettel | 2 | - | - | trước đó có tên gọi là Viettel (2012-2023) | |
| 7 | Khatoco Khánh Hoà | 1 | 2 | 1 | trước đó có tên gọi là Sanna Khánh Hòa BVN (2013-2019), Khánh Hòa (2021-2024) |
| 8 | Hà Nội | 1 | 2 | - | kế thừa Hòa Phát Hà Nội (2003-2011), Hà Nội - ACB (2006-2012). |
| 9 | Hải Phòng | 1 | 1 | - | trước đó có tên gọi là Vạn Hoa Hải Phòng (2007), Xi Măng Hải Phòng (2008-2010), Vicem Hải Phòng (2011-2013), Xi Măng Vicem Hải Phòng (2013) |
| Hồng Lĩnh Hà Tĩnh | 1 | 1 | - | trước đó có tên gọi là Hà Nội B (2018) | |
| Sài Gòn | 1 | 1 | - | trước đó có tên gọi là Câu lạc bộ Hà Nội (2011-2016). | |
| SHB Đà Nẵng | 1 | 1 | - | trước đó có tên gọi là Đà Nẵng (1999-2007) | |
| 13 | Thép Xanh Nam Định | 1 | - | 1 | |
| 14 | Công An Hà Nội | 1 | - | - | trước đó có tên gọi là Công An Nhân Dân (2008-2022) |
| Navibank Sài Gòn | 1 | - | - | trước đó có tên gọi là Quân khu 4 - Sara Group (2007-2008), Quân khu 4 (2009) | |
| Ninh Bình | 1 | - | - | ||
| Xi Măng The Vissai Ninh Bình | 1 | - | - | trước đó có tên gọi là Xi Măng Vinakansai Ninh Bình (2007) | |
| 18 | PVF - CAND | - | 3 | - | trước đó có tên gọi là Phố Hiến (2018-2022) |
| 19 | Than Quảng Ninh | - | 2 | - | |
| 20 | Trường Tươi Đồng Nai | - | 1 | 3 | trước đó có tên gọi là Bình Phước (2006-2023)
Trường Tươi Bình Phước (2023-2025) |
| 21 | Huế | - | 1 | 2 | trước đó có tên gọi là Thừa Thiên Huế (1995-2004), Huda Huế (2004-2011) |
| 22 | Đông Á Thanh Hoá | - | 1 | 1 | Trước đó có tên gọi là Thanh Hóa (2001-2006, 2009, 2011-2015, 2019-2020), Halida Thanh Hóa (2006-2008), FLC Thanh Hóa (2016-2018) |
| 23 | Becamex Thành phố Hồ Chí Minh | - | 1 | - | trước đó có tên gọi là Bình Dương (1998-2006) |
| Hà Nội | - | 1 | - | trước đó có tên gọi là T&T Hà Nội (2006-2009), Hà Nội T&T (2010-2016) | |
| Dugong Kiên Giang | - | 1 | - | trước đó có tên gọi là Kienlongbank Kiên Giang (2005—2012) | |
| Tiền Giang | - | 1 | - | ||
| 28 | An Giang | - | - | 2 | trước đó có tên gọi là An Đô-An Giang (2008-2009), Hùng Vương An Giang (2012-2014) |
| Cần Thơ | - | - | 2 | trước đó có tên gọi là Thành phố Cần Thơ (2009), XSKT Cần Thơ (2010-2020). | |
| 30 | Công an Thành phố Hồ Chí Minh | - | - | 1 | trước đó có tên gọi là Ngân hàng Đông Á |
| Đồng Nai | - | - | 1 | ||
| Hải Quan | - | - | 1 | ||
| Hoàng Anh Gia Lai | - | - | 1 |
Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Quyết định thành lập BTC Giải Hạng Nhất Quốc gia - Sứ Thiên Thanh 2017". http://www.vnleague.com/. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập 20/1/2017.
{{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date=(trợ giúp); Liên kết ngoài trong(trợ giúp)|publisher= - ^ "Sứ Thiên Thanh tài trợ Giải bóng đá hạng nhất và cúp quốc gia 2017". thethao.tuoitre.vn. ngày 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
- ^ "Điều lệ giải Bóng đá hạng Nhất Quốc gia - An Cường 2018". VPF. ngày 10 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Thông báo đơn vị tài trợ chính và tên chính thức Giải HNQG 2019". VPF. ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ "Điều lệ giải Bóng đá hạng Nhất Quốc gia - An Cường 2018". VPF. ngày 10 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Điều lệ Giải HNQG 2019". VPF. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
- ^ 16 tháng 5 năm 2020/ "Điều lệ Giải VĐQG LS 2020 (sửa đổi ngày 16/5/2020)". VPF. ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
{{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị|url=(trợ giúp)[liên kết hỏng]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải bóng đá vô địch quốc gia
- Giải bóng đá Cúp Quốc gia
- Siêu cúp bóng đá Việt Nam
- Giải bóng đá hạng Nhì Quốc gia
- Giải bóng đá hạng Ba Quốc gia

