Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Elton John”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 47: Dòng 47:
}}
}}


'''Sir Elton Hercules John''', (tên thật '''Reginald Kenneth Dwight'''; sinh ngày 25 tháng 3 năm 1947)<ref name=whoswho>{{Who's Who | surname = JOHN | othernames = Sir Elton | id = U22070 | volume = 2015 | edition = online [[Oxford University Press]]}} {{subscription required}}</ref><ref name=BiographyBio>{{cite web |url=http://www.biography.com/people/elton-john-9355335 |title=Elton John – Songwriter, Singer |publisher=Biography.com |accessdate=15 November 2015}}</ref><ref name=AllmusicBio>{{cite web | url = http://www.allmusic.com/artist/elton-john-mn0000796734/biography | title=Artist Biography [Elton John] | first= Stephen Thomas| last= Erlewine | publisher= [[AllMusic]] | accessdate= 31 March 2014}}</ref> là một [[ca sĩ]], [[người soạn nhạc]] và [[nghệ sỹ piano]] nhạc [[pop]]/[[rock]] người [[Anh]] 5 lần đoạt giải [[Giải Grammy|Grammy]] một lần đoạt giải [[Oscar]].
'''Sir Elton Hercules John''', (tên thật '''Reginald Kenneth Dwight'''; sinh ngày 25 tháng 3 năm 1947)<ref name=whoswho>{{Who's Who | surname = JOHN | othernames = Sir Elton | id = U22070 | volume = 2015 | edition = online [[Oxford University Press]]}} {{subscription required}}</ref><ref name=BiographyBio>{{cite web |url=http://www.biography.com/people/elton-john-9355335 |title=Elton John – Songwriter, Singer |publisher=Biography.com |accessdate=15 November 2015}}</ref><ref name=AllmusicBio>{{cite web | url = http://www.allmusic.com/artist/elton-john-mn0000796734/biography | title=Artist Biography [Elton John] | first= Stephen Thomas| last= Erlewine | publisher= [[AllMusic]] | accessdate= 31 March 2014}}</ref> là một nhạc công dương cầm, ca sĩ kiêm sáng tác và nhà soan nhạc người Anh. Ông hợp tác với nhạc sĩ [[Bernie Taupin]] trong hơn 30 album phòng thu, kể từ năm 1967 đến nay. Sinh trưởng tại khu vực [[Pinner]] của Luân Đôn, ông học chơi dương cầm từ khi còn nhỏ và thành lập nên nhóm [[Bluesology]] năm 1962. Trong hai năm, John và Taupin sáng tác nhiều bài hát cho các nghệ sĩ khác, bao gồm [[Roger Cook (nhạc sĩ)|Roger Cook]] và [[Lulu (nhạc sĩ)|Lulu]], trong khi ông trở thành một nhạc sĩ hỗ trợ cho [[the Hollies]][[the Scaffold]]. Năm 1969, ông phát hành album đầu tay ''[[Empty Sky]]''. Năm 1970, đĩa đơn "[[Your Song]]" từ album thứ hai của ông, ''[[Elton John (album)|Elton John]]'' đạt top 10 tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.


Trong sự nghiệp kéo dài 5 thập kỷ, Elton John đã bán hơn 300{{nbsp}}triệu đĩa nhạc, giúp ông trở thành một trong [[Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất|những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa chạy nhất thế giới]].<ref>{{cite news| url=http://www.usatoday.com/story/life/music/2013/09/23/elton-john-still-standing-for-gay-rights-family-tammy-faye-bakker/2852913/| title=Elton still standing for gay rights, home, Tammy Faye| last=Gundersen| first=Edna| work=[[USA Today]]| date=23 September 2013| accessdate=1 October 2013}}</ref><ref>{{cite news| url=http://www.hollywoodreporter.com/news/imam-calls-elton-john-devils-642452| title=Russian Imam against Elton John Concert |last=Gundersen| first=Edna| work=[[The Hollywood Reporter]]| date=3 October 2013| accessdate=4 October 2013}}</ref> Ông có 7 album liên tiếp dẫn đầu tại Hoa Kỳ, [[Kỷ lục của bảng xếp hạng Billboard Hot 100|58 đĩa đơn đạt ''Billboard'' Top 40, 27 bài hát Top 10]] và 9 bài hát quán quân. Trong 31 năm liên tiếp (1970–2000) ông có ít nhất 1 bài hát lọt vào [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]]. Đĩa đơn "[[Candle in the Wind 1997]]" của ông chạm mốc 33{{nbsp}}triệu bản trên toàn cầu, nằm trong những đĩa đơn bán chạy nhất lịch sử xếp hạng tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.<ref name="AFP">{{cite web|url=http://www.riaa.com/newsitem.php?resultpage=2&id=3abf3ec8-ef5b-58f9-e949-3b57f5e313df |title=RIAA News Room – The American Recording Industry Announces its Artists of the Century |date=10 November 1999 |work=Recording Industry Association of America website |publisher=[[RIAA]] |accessdate=8 February 2010 |quote='Candle in the Wind 1997' soon surpassed Bing Crosby's 'White Christmas' to become the best-selling single of all time. |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141006091726/http://www.riaa.com/newsitem.php?resultpage=2&id=3abf3ec8-ef5b-58f9-e949-3b57f5e313df |archivedate=6 October 2014 }}</ref><ref name=RSTO>{{cite web|url=http://www.rollingstone.com/music/artists/elton-john/biography|title=Elton John: Biography – Rolling Stone Music| work=[[Rolling Stone]]|accessdate=27 September 2014}}</ref><ref name=Guinness>{{cite book |title=''[[Guinness Book of Records]]'' 2009 states that "Candle in the Wind 1997" is the "best-selling single since charts began". John's 1997 song has sold the most copies when looking at copies sold since charts began, as verified in ''Guinness World Records''|isbn=1-904994-37-7}} See also: Guinness Book of Records, 2009 Edition, pages 14, 15 & 169 [http://img827.imageshack.us/img827/4387/guinness2009.pdf] {{wayback|url=http://img827.imageshack.us/img827/4387/guinness2009.pdf |date=20130226005314 |df=y }}</ref> Ông còn soạn nhạc, sản xuất thu âm và tham gia điện ảnh. John sở hữu [[Câu lạc bộ bóng đá Watford]] từ năm 1976 đến 1987 và từ 1997 đến 2002.
Trong 4 thập kỷ ca nhạc của mình, Elton John đã là một trong những lực lượng chi phối nhạc rock và pop, đặc biệt là [[thập niên 1970]]. Elton đã bán hơn 550 triệu bản album<ref>{{chú thích web | url = http://en.classora.com/reports/i60914/ranking-of-elton-johns-best-albums | tiêu đề = Ranking of Elton John's Best Albums | author = | ngày = | ngày truy cập = 15 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> cộng với hàng trăm triệu đĩa đơn<ref>{{chú thích web | url = http://www.ukmix.org/forums/viewtopic.php?t=30699 | tiêu đề = UKMIX • View topic | author = | ngày = | ngày truy cập = 15 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>, khiến cho ông là một trong những nghệ sĩ thành công nhất mọi thời đại. Ông đã có hơn 50 hit của [[Top 40]] bao gồm bảy ablum số 1 Mỹ liên tục, 59 Top 40 đĩa đơn, 16 Top 10, 4 #2 hit, và 9 #1 hit [http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_Hot_100_%28U.S.%29_chart_achievements_and_trivia#Artists_with_the_most_Top_40_hits]. Thành công của ông đã có một ảnh hưởng sâu đối với [[nhạc phổ thông]] và đã góp phần vào sự phổ biến gia tăng của [[dương cầm|piano]] trong nhạc [[rock and roll]]. Năm 2004, tạp chí [[Rolling Stone]] đã xếp Elton John ở vị trí số 49 trong danh sách những nghệ sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại<ref>[http://www.rollingstone.com/news/story/5939214/the_immortals_the_first_fifty/ The Immortals: 100 nghệ sỹ vĩ đại nhất mọi thời đại]</ref>.


Ông là chủ nhân của 5 [[giải Grammy]]. 5 [[giải Brit]]&nbsp;– bao gồm giải "Đóng góp âm nhạc nổi bật" và "Biểu tượng Anh Quốc" vào năm 2013 cho "những ảnh hưởng kéo dài trong văn hóa Anh", một [[giải Oscar]], một [[giải Quả cầu vàng]], một [[giải Tony]], một giải [[Disney Legend]] và [[Kennedy Center Honors]] năm 2004. Tạp chí âm nhạc ''[[Rolling Stone]]'' liệt ông vào danh sách "100 nhạc sĩ gây ảnh hưởng nhất kỷ nguyên [[Rock and Roll]]".<ref>{{cite web| title=The Immortals: The First Fifty| work=Rolling Stone| issue=946| url=http://www.rollingstone.com/news/story/5939214/the_immortals_the_first_fifty| date=2 December 2010}}</ref> Năm 2013, ''[[Billboard (magazine)|Billboard]]'' gọi ông là nam nghệ sĩ đơn ca thành công nhất trong danh sách "The ''Billboard'' Hot 100 Top All-Time Artists", chỉ đứng sau [[the Beatles]] và [[Madonna (entertainer)|Madonna]].<ref>{{cite news| url=http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/5557800/hot-100-55th-anniversary-by-the-numbers-top-100-artists-most-no| title=Hot 100 55th Anniversary by the Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s & More|work=Billboard| accessdate=26 March 2015|date=2 August 2013}}</ref> [[Đại sảnh Danh vọng Sáng tác]] và [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]] đều lần lượt vinh danh ông. Nữ hoàng [[Elizabeth II]] trao cho ông Tước Hiệp sĩ cho "những cống hiến đến âm nhạc và từ thiện" vào năm 1998.<ref>{{cite web |url=http://www.eltonjohn.com/about/bio.jsp |title=About: All About Elton: Bio |publisher=Elton John |accessdate=6 August 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/20100715143032/http://www.eltonjohn.com:80/about/bio.jsp |archivedate=15 July 2010 }}</ref> John tham gia nhiều sự kiện hoàng gia, bao gồm lễ tang của [[Diana, Vương phi xứ Wales]] tại [[Westminster Abbey]] năm 1997, đêm nhạc [[Party at the Palace]] năm 2002 và [[Diamond Jubilee Concert]] của Nữ hoàng bên ngoài [[Cung điện Buckingham]] năm 2012.
Một trong những đặc điểm của âm nhạc Elton John là ông có khả năng nhanh chóng nắm bắt được các giai điệu độc đáo cho các ca từ cử người bạn viết bài hát [[Bernie Taupin]], giọng ca của ông [[tenor]] phong phú, cách chơi đàn piano cổ điển và chịu ảnh hưởng của [[âm nhạc Gospel|gospel]], cách bố trí [[ban nhạc|dàn nhạc]] tháo vát của [[Paul Buckmaster]] và cách ăn mặc phô trương và nghệ thuật quảng cáo của ông bầu, đặc biệt rõ ràng trong [[thập niên 1970]].


Ông là một trong những người tiên phong trong cuộc chiến chống lại [[HIV/AIDS|AIDS]] kể từ cuối thập niên 1980.<ref>{{cite web |url=http://www.ejaf.org/ |title=Elton John AIDS Foundation |publisher=Ejaf.org |accessdate=6 August 2010}}</ref> Năm 1992, ông thành lập [[Quỹ AIDS Elton John]] và chủ trì [[Elton John AIDS Foundation Academy Award Party|một bữa tiệc giải Oscar]] một năm sau đó, trở thành một trong những bữa tiệc Oscar nổi tiếng nhất ngành điện ảnh Hollywood. Từ khi mở cửa, quỹ đã thu về 200 triệu đô-la Mỹ.<ref name="Foundation">{{cite news| url=http://www.reuters.com/article/video/idUSTRE69I01I20101019?videoId=163898263| title=Elton John on his idol, Leon Russell| agency=[[Reuters]]| accessdate=27 September 2014}}</ref> John thông báo mình là [[Song tính luyến ái|người song tính]] năm 1976 và trở thành [[Công khai thiên hướng tình dục|người đồng tính công khai]] kể từ năm 1988, tham gia vào phong trào công dân với [[David Furnish]] vào tháng 12 năm 2005. Sau khi Anh hợp thức hóa [[hôn nhân đồng giới]], ông kết hôn với Furnish vào tháng 12 năm 2014.
Elton John đã được vinh danh trên [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll|Rock and Roll Hall of Fame]] năm [[1994]]. Ông đã tham gia sâu vào cuộc chiến chống lại căn bệnh [[HIV/AIDS|AIDS]] kê từ cuối [[thập niên 1980]] và đã được phong hiệp sỹ năm 1998. Ông đã [[kết hôn đồng giới]] (tiếng Anh: civil partnerships) vào ngày [[21 tháng 12]] năm [[2005]] với [[David Furnish]] và tiếp tục là một quán quân của [[các phong trào xã hội LGBT]].

Ca khúc thành công nhất của Elton John là "[[Candle in the Wind 1997|Candle in the Wind]]" (1997) đứng thứ 2 trong [[Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới]].


==Cuộc đời và sự nghiệp==
==Cuộc đời và sự nghiệp==

Phiên bản lúc 13:37, ngày 14 tháng 5 năm 2016

Sir Elton John
John tại Liên hoan phim Tribeca 2011
SinhReginald Kenneth Dwight
25 tháng 3, 1947 (77 tuổi)
Pinner, Middlesex, Anh
Nghề nghiệp
  • Nhạc sĩ
  • ca sĩ
  • nhà phổ nhạc
Năm hoạt động1962–nay
Phối ngẫu
Renate Blauel
(cưới 1984⁠–⁠1988)

David Furnish (cưới 2014)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Hát
  • dương cầm
Hãng đĩa
Websiteeltonjohn.com

Sir Elton Hercules John, (tên thật Reginald Kenneth Dwight; sinh ngày 25 tháng 3 năm 1947)[1][2][3] là một nhạc công dương cầm, ca sĩ kiêm sáng tác và nhà soan nhạc người Anh. Ông hợp tác với nhạc sĩ Bernie Taupin trong hơn 30 album phòng thu, kể từ năm 1967 đến nay. Sinh trưởng tại khu vực Pinner của Luân Đôn, ông học chơi dương cầm từ khi còn nhỏ và thành lập nên nhóm Bluesology năm 1962. Trong hai năm, John và Taupin sáng tác nhiều bài hát cho các nghệ sĩ khác, bao gồm Roger CookLulu, trong khi ông trở thành một nhạc sĩ hỗ trợ cho the Holliesthe Scaffold. Năm 1969, ông phát hành album đầu tay Empty Sky. Năm 1970, đĩa đơn "Your Song" từ album thứ hai của ông, Elton John đạt top 10 tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.

Trong sự nghiệp kéo dài 5 thập kỷ, Elton John đã bán hơn 300 triệu đĩa nhạc, giúp ông trở thành một trong những nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa chạy nhất thế giới.[4][5] Ông có 7 album liên tiếp dẫn đầu tại Hoa Kỳ, 58 đĩa đơn đạt Billboard Top 40, 27 bài hát Top 10 và 9 bài hát quán quân. Trong 31 năm liên tiếp (1970–2000) ông có ít nhất 1 bài hát lọt vào Billboard Hot 100. Đĩa đơn "Candle in the Wind 1997" của ông chạm mốc 33 triệu bản trên toàn cầu, nằm trong những đĩa đơn bán chạy nhất lịch sử xếp hạng tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.[6][7][8] Ông còn soạn nhạc, sản xuất thu âm và tham gia điện ảnh. John sở hữu Câu lạc bộ bóng đá Watford từ năm 1976 đến 1987 và từ 1997 đến 2002.

Ông là chủ nhân của 5 giải Grammy. 5 giải Brit – bao gồm giải "Đóng góp âm nhạc nổi bật" và "Biểu tượng Anh Quốc" vào năm 2013 cho "những ảnh hưởng kéo dài trong văn hóa Anh", một giải Oscar, một giải Quả cầu vàng, một giải Tony, một giải Disney LegendKennedy Center Honors năm 2004. Tạp chí âm nhạc Rolling Stone liệt ông vào danh sách "100 nhạc sĩ gây ảnh hưởng nhất kỷ nguyên Rock and Roll".[9] Năm 2013, Billboard gọi ông là nam nghệ sĩ đơn ca thành công nhất trong danh sách "The Billboard Hot 100 Top All-Time Artists", chỉ đứng sau the BeatlesMadonna.[10] Đại sảnh Danh vọng Sáng tácĐại sảnh Danh vọng Rock and Roll đều lần lượt vinh danh ông. Nữ hoàng Elizabeth II trao cho ông Tước Hiệp sĩ cho "những cống hiến đến âm nhạc và từ thiện" vào năm 1998.[11] John tham gia nhiều sự kiện hoàng gia, bao gồm lễ tang của Diana, Vương phi xứ Wales tại Westminster Abbey năm 1997, đêm nhạc Party at the Palace năm 2002 và Diamond Jubilee Concert của Nữ hoàng bên ngoài Cung điện Buckingham năm 2012.

Ông là một trong những người tiên phong trong cuộc chiến chống lại AIDS kể từ cuối thập niên 1980.[12] Năm 1992, ông thành lập Quỹ AIDS Elton John và chủ trì một bữa tiệc giải Oscar một năm sau đó, trở thành một trong những bữa tiệc Oscar nổi tiếng nhất ngành điện ảnh Hollywood. Từ khi mở cửa, quỹ đã thu về 200 triệu đô-la Mỹ.[13] John thông báo mình là người song tính năm 1976 và trở thành người đồng tính công khai kể từ năm 1988, tham gia vào phong trào công dân với David Furnish vào tháng 12 năm 2005. Sau khi Anh hợp thức hóa hôn nhân đồng giới, ông kết hôn với Furnish vào tháng 12 năm 2014.

Cuộc đời và sự nghiệp

1947–61: Thời thơ ấu

1962–69: Nghệ sĩ dương cầm và sáng tác

1969–73: Empty Sky tới Goodbye Yellow Brick Road

1974–79: The Rocket Record Company tới 21 at 33

1980–89: The Fox tới Sleeping with the Past

1990–99: The One tới Aida

2000–09: Are You Ready for Love

2010–nay

Phong cách nghệ thuật

Đời tư

Tài sản

Khác

Watford Football Club

Quỹ AIDS

Giải thưởng và vinh danh

Elton John Band

Danh sách đĩa hát

Sự nghiệp điện ảnh

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ JOHN, Sir Elton. ukwhoswho.com. Who's Who. 2015 . A & C Black, một chi nhánh của Bloomsbury Publishing plc. (cần đăng ký mua)
  2. ^ “Elton John – Songwriter, Singer”. Biography.com. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Artist Biography [Elton John]”. AllMusic. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ Gundersen, Edna (23 tháng 9 năm 2013). “Elton still standing for gay rights, home, Tammy Faye”. USA Today. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ Gundersen, Edna (3 tháng 10 năm 2013). “Russian Imam against Elton John Concert”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ “RIAA News Room – The American Recording Industry Announces its Artists of the Century”. Recording Industry Association of America website. RIAA. 10 tháng 11 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2010. 'Candle in the Wind 1997' soon surpassed Bing Crosby's 'White Christmas' to become the best-selling single of all time. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  7. ^ “Elton John: Biography – Rolling Stone Music”. Rolling Stone. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ Guinness Book of Records 2009 states that "Candle in the Wind 1997" is the "best-selling single since charts began". John's 1997 song has sold the most copies when looking at copies sold since charts began, as verified in Guinness World Records. ISBN 1-904994-37-7. See also: Guinness Book of Records, 2009 Edition, pages 14, 15 & 169 [1] Được lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2013 tại Wayback Machine
  9. ^ “The Immortals: The First Fifty”. Rolling Stone. 2 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ “Hot 100 55th Anniversary by the Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s & More”. Billboard. 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ “About: All About Elton: Bio”. Elton John. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  12. ^ “Elton John AIDS Foundation”. Ejaf.org. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  13. ^ “Elton John on his idol, Leon Russell”. Reuters. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014.
Nguồn

Liên kết ngoài