Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kon Tum”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã khóa “Kon Tum”: tránh rối mới tạo tài khoản sửa đổi tinh vi ([Sửa đổi=Chỉ cho phép các thành viên tự động xác nhận] (hết hạn 09:35, ngày 21 tháng 1 năm 2021 (UTC)) [Di chuyển=Chỉ cho phép các thành viên tự động xác nhận] (hết hạn 09:35, ngày 21 tháng 1 năm 2021 (UTC)))
căn chỉnh thông tin
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 37: Dòng 37:
}}
}}


'''Kon Tum''' là một [[Tỉnh (Việt Nam)|tỉnh]] nằm phía bắc [[Tây Nguyên]], [[Việt Nam]].
'''Kon Tum''' là [[tỉnh]] bao gồm cực bắc [[Tây Nguyên]] thuộc miền trung [[Việt Nam]].


Năm 2018, Kon Tum là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 61 về số dân, xếp thứ 59 về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]], xếp thứ 53 về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, đứng thứ 28 về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 535.000 người dân<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam|last=|first=|date=|website=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>, số liệu kinh tế - xã hội thống kê GRDP đạt 20.057 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|Đồng]] (tương ứng với 0,8711 tỉ USD)<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://thongkekontum.gov.vn/xem-tin-tuc.aspx?id=20590|title=Tình hình kinh tế, xã hội Kon Tum năm 2018|last=|first=|date=|website=Cục Thống kê tỉnh Kon Tum|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref>, GRDP bình quân đầu người đạt 37,49 triệu đồng (tương ứng với 1.628 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,10%.
Năm 2018, Kon Tum là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 61 về số dân, xếp thứ 59 về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]], xếp thứ 53 về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, đứng thứ 28 về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 535.000 người dân,<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam|last=|first=|date=|website=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref> số liệu kinh tế - xã hội thống kê GRDP đạt 20.057 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|Đồng]] (tương ứng với 0,8711 tỉ USD),<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://thongkekontum.gov.vn/xem-tin-tuc.aspx?id=20590|title=Tình hình kinh tế, xã hội Kon Tum năm 2018|last=|first=|date=|website=Cục Thống kê tỉnh Kon Tum|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref> GRDP bình quân đầu người đạt 37,49 triệu đồng (tương ứng với 1.628 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,10%.


== Địa lý ==
== Địa lý ==
Tỉnh Kon Tum nằm ở ngã ba Đông Dương, phần lớn nằm ở phía Tây [[dãy Trường Sơn]], có vị trí địa lý:
Tỉnh Kon Tum nằm ở ngã ba Đông Dương, phần lớn nằm ở phía Tây [[dãy Trường Sơn]] có vị trí địa lý:
*Phía bắc giáp tỉnh [[Quảng Nam]] với chiều dài ranh giới 142&nbsp;km
*Phía bắc giáp tỉnh [[Quảng Nam]] với chiều dài ranh giới 142&nbsp;km.
*Phía nam giáp tỉnh [[Gia Lai]] với chiều dài ranh giới 203&nbsp;km
*Phía nam giáp tỉnh [[Gia Lai]] với chiều dài ranh giới 203&nbsp;km.
*Phía đông giáp tỉnh [[Quảng Ngãi]] với chiều dài ranh giới dài 74&nbsp;km<ref name="vitridialy02">[http://www.kontum.gov.vn/pages/dieu-kien-tu-nhien.aspxg Phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn], Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref>
*Phía đông giáp tỉnh [[Quảng Ngãi]] với chiều dài ranh giới dài 74&nbsp;km.<ref name="vitridialy02">[http://www.kontum.gov.vn/pages/dieu-kien-tu-nhien.aspxg Phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn], Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref>
*Phía tây giáp các tỉnh [[Sekong]], [[Attapeu]] của [[Lào]] (154,222&nbsp;km) và [[Ratanakiri]] của [[Campuchia]] (138,3&nbsp;km).
*Phía tây giáp các tỉnh [[Sekong]], [[Attapeu]] của [[Lào]] (154,222&nbsp;km) và [[Ratanakiri]] của [[Campuchia]] (138,3&nbsp;km).


Kon Tum cũng là tỉnh có diện tích lớn thứ 8 trong số 63 [[tỉnh thành Việt Nam]].
Kon Tum là tỉnh có diện tích lớn thứ 8 trong số 63 [[tỉnh thành Việt Nam]].


===Địa hình===
===Địa hình===
[[Tập tin:Kon Tum 1.jpg|nhỏ|phải|Cảnh quan tại tỉnh Kon Tum]]
[[Tập tin:Kon Tum 1.jpg|nhỏ|phải|Cảnh quan tại tỉnh Kon Tum]]
Địa hình Kon Tum chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 2/5 [[diện tích]] toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên<ref name="dktnc01">[http://www.kontum.gov.vn/pages/dieu-kien-tu-nhien.aspx Điều kiện tự nhiên Kon Tum], Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref>. [[Địa hình]] núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở [[hướng Bắc|phía bắc]] - [[hướng Tây Bắc|tây bắc]] chạy sang [[hướng Đông|phía đông]] tỉnh Kon Tum, đa dạng với gò đồi, núi, [[cao nguyên]] và vùng trũng xen kẽ nhau khá phức tạp, tạo ra những cảnh quan phong phú, đa dạng vừa mang tính đặc thù của tiểu vùng, vừa mang tính đan xen và hoà nhập, Kon Tum có [[độ cao]] trung bình từ 500 mét đến 700 mét, riêng phía Bắc có độ cao từ 800 mét - 1.200 mét, đặc biệt có đỉnh [[Khối núi Ngọc Linh|Ngọc Linh]] cao nhất với độ cao 2.596 mét<ref name="dktnchinhphu">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhkontum/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1361 Điều kiện tự nhiên của Tỉnh Kon Tum], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref>.
Địa hình Kon Tum đồi núi chiếm khoảng 2/5 [[diện tích]] bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên.<ref name="dktnc01">[http://www.kontum.gov.vn/pages/dieu-kien-tu-nhien.aspx Điều kiện tự nhiên Kon Tum], Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref> [[Địa hình]] núi liền dải phân bố chủ yếu ở [[hướng Bắc|phía bắc]] - [[hướng Tây Bắc|tây bắc]] chạy sang [[hướng Đông|phía đông]] tỉnh Kon Tum, đa dạng với gò đồi, núi, [[cao nguyên]] và vùng trũng xen kẽ nhau, tạo ra những cảnh quan vừa mang tính đặc thù của tiểu vùng vừa mang tính đan xen và hoà nhập. Kon Tum có [[độ cao]] trung bình từ 500 mét đến 700 mét, riêng phía Bắc có độ cao từ 800 mét - 1.200 mét, có đỉnh [[Khối núi Ngọc Linh|Ngọc Linh]] cao nhất với độ cao 2.596 mét.<ref name="dktnchinhphu">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhkontum/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1361 Điều kiện tự nhiên của Tỉnh Kon Tum], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref>


===Khí hậu===
===Khí hậu===
[[Khí hậu]] Kon Tum có nét chung của [[khí hậu nhiệt đới gió mùa|khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa]] của [[hướng Nam|phía Nam]] [[Việt Nam]], lại mang tính chất của [[khí hậu]] cao nguyên. [[Khí hậu]] Kon Tum chia thành 2 mùa rõ rệt là [[mùa mưa]] và [[mùa khô]]<ref name="dktnc01"/>. Trong đó, [[mùa mưa]] thường bắt đầu từ [[tháng tư|tháng 4]] đến [[tháng mười một|tháng 11]], [[mùa khô]] từ [[tháng mười hai|tháng 12]] đến [[tháng ba|tháng 3]] năm sau. [[Giáng thủy#Lượng mưa|Lượng mưa]] trung bình hàng năm vào khoảng 2.121&nbsp;mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260&nbsp;mm, năm thấp nhất 1.234&nbsp;mm, ba tháng 7, 8, 9 có [[giáng thủy#Lượng mưa|lượng mưa]] cao nhất. [[Mùa khô]], gió chủ yếu theo hướng đông bắc, nhưng vào [[mùa mưa]], gió chủ yếu theo hướng tây nam. Nhiệt độ có sự chênh lệch đáng kể giữa các khu vực trong tỉnh, khu vực miền núi cao trải dài phía Đông Bắc gồm các huyện [[Kon Plong]], [[Tu Mơ Rông]] và [[Đắk Glei]] thời tiết mát mẻ và ôn hòa, trong khi đó khu vực đất thấp phía Tây Nam như huyện [[Ia H'Drai]], [[Sa Thầy]] và thung lũng thành phố [[Kon Tum (thành phố)|Kon Tum]] thời tiết nóng và oi ả hơn.<ref name="dktnc01"/>
[[Khí hậu]] Kon Tum có nét chung của [[khí hậu nhiệt đới gió mùa|khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa]] của [[hướng Nam|phía Nam]] [[Việt Nam]] lại mang tính chất của [[khí hậu]] cao nguyên. [[Khí hậu]] Kon Tum chia thành 2 mùa rõ nhất là [[mùa mưa]] và [[mùa khô]].<ref name="dktnc01"/> Trong đó, [[mùa mưa]] thường bắt đầu từ [[tháng tư|tháng 4]] đến [[tháng mười một|tháng 11]], [[mùa khô]] từ [[tháng mười hai|tháng 12]] đến [[tháng ba|tháng 3]] năm sau. [[Giáng thủy#Lượng mưa|Lượng mưa]] trung bình hàng năm vào khoảng 2.121&nbsp;mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260&nbsp;mm, năm thấp nhất 1.234&nbsp;mm, ba tháng 7, 8, 9 có [[giáng thủy#Lượng mưa|lượng mưa]] cao nhất. [[Mùa khô]], gió chủ yếu theo hướng đông bắc nhưng vào [[mùa mưa]], gió chủ yếu theo hướng tây nam. Nhiệt độ có sự chênh lệch giữa các khu vực trong tỉnh, khu vực miền núi cao trải dài phía Đông Bắc gồm các huyện [[Kon Plong]], [[Tu Mơ Rông]] và [[Đắk Glei]] thời tiết mát mẻ và ôn hòa hơn trong khi đó khu vực đất thấp hơn phía Tây Nam như huyện [[Ia H'Drai]], [[Sa Thầy]] và thung lũng thành phố [[Kon Tum (thành phố)|Kon Tum]] thời tiết nóng và oi ả hơn.<ref name="dktnc01"/>
{{Weather box
{{Weather box
|location = [[Cao nguyên Măng Đen]], huyện [[Kon Plong]]
|location = [[Cao nguyên Măng Đen]], huyện [[Kon Plong]]
Dòng 125: Dòng 125:


===Tài nguyên===
===Tài nguyên===
Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì vậy rất đa dạng về cấu trúc [[địa chất học|địa chất]] và [[khoáng sản]]. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma đã được các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như [[sắt]], [[crom|crôm]], [[vàng]], nguyên liệu chịu lửa, [[ngọc|đá quý]], bán quý, [[kim loại]] phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ [[sản xuất]] vật liệu xây dựng,... đã được phát hiện<ref name="dktnc01"/>.
Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum vì vậy đa dạng về cấu trúc [[địa chất học|địa chất]] và [[khoáng sản]]. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma đã bị các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như [[sắt]], [[crom|crôm]], [[vàng]], nguyên liệu chịu lửa, [[ngọc|đá quý]], bán quý, [[kim loại]] phóng xạ, đất, nguyên liệu phục vụ [[sản xuất]] vật liệu xây dựng,... đã bị phát hiện.<ref name="dktnc01"/>


Rừng Kon Tum phần lớn là rừng nguyên sinh có nhiều gỗ quý như [[cẩm lai]], dáng hương, pơ mu, [[chi Thông|thông]]<ref name="dktnchinhphu"/>… tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài [[thực vật]], thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. [[Động vật]] nơi đây cũng rất phong phú, đa dạng, trong có nhiều loài hiếm, bao gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết các loài chim. Thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88% loài thú ở [[Tây Nguyên]]. Bên cạnh các loài thú, Kon Tum cònnhiều loại chim quý cần được bảo vệ như công, [[trĩ sao]], gà lôi lông tía và gà lôi vằn<ref name="dktnc01"/>.
Rừng Kon Tum phần lớn là rừng nguyên sinh có các loại gỗ quý như [[cẩm lai]], dáng hương, pơ mu, [[chi Thông|thông]]<ref name="dktnchinhphu"/>… tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài [[thực vật]], thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. [[Động vật]] nơi đây cũng phong phú trong có những loài hiếm bao gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ. Thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88% loài thú ở [[Tây Nguyên]]. Bên cạnh các loài thú, Kon Tum có những loại chim như công, [[trĩ sao]], gà lôi lông tía và gà lôi vằn.<ref name="dktnc01"/>


==Lịch sử==
==Lịch sử==
Dòng 136: Dòng 136:
Về nguồn gốc tên gọi "''Kon Tum''", theo ngôn ngữ [[Người Ba Na|Ba Na]] thì ''Kon'' là ''làng'', ''Tum'' là ''hồ'', chỉ tên gọi một ngôi làng gần một hồ nước cạnh dòng sông Đăk Bla mà hiện nay là làng Kon Kơ Nâm ở [[thành phố Kon Tum]].
Về nguồn gốc tên gọi "''Kon Tum''", theo ngôn ngữ [[Người Ba Na|Ba Na]] thì ''Kon'' là ''làng'', ''Tum'' là ''hồ'', chỉ tên gọi một ngôi làng gần một hồ nước cạnh dòng sông Đăk Bla mà hiện nay là làng Kon Kơ Nâm ở [[thành phố Kon Tum]].


Vùng đất Kon Tum ngày xưa là vùng đất hoang vắng, đất rộng, người thưa với sự sinh sống của các [[Người bản địa|dân tộc bản địa]] gồm [[Người Xơ Đăng|Xơ Đăng]], [[Người Ba Na|Bana]], [[Người Gia Rai|Gia Rai]],[[Người Giẻ Triêng|Giẻ Triêng]], [[Người Brâu|Brâu]], [[Người Rơ Măm|Rơ Măm]]. Mỗi [[dân tộc]] gắn với một vùng cư trú khác nhau. Thiết chế xã hội cổ truyền của [[Người bản địa|người dân bản địa]] nơi đây là tổ chức làng (kon), mang tính biệt lập, do một già làng là người có uy tín nhất trong làng, đứng đầu<ref name="lichkontum02">[http://www.kontum.gov.vn/pages/lich-su-hinh-thanh.aspx Kon Tum qua các thời kỳ lịch sử], Theo tài liệu Kon Tum trên đường phát triển</ref>. Đất rộng người thưa, cách biệt với bên ngoài bởi rừng rậm và núi non hiểm trở, các làng bản địa là những xã hội thu nhỏ, chưa có một chính quyền liên minh trong khi chính quyền các quốc gia hùng mạnh xung quanh như [[Đại Việt]], [[Chân Lạp]], [[Chiêm Thành]], [[Vạn Tượng]] chưa vươn tầm kiểm soát đến đây.
Vùng đất Kon Tum đã sự sinh sống của các [[Người bản địa|dân tộc bản địa]] gồm [[Người Xơ Đăng|Xơ Đăng]], [[Người Ba Na|Bana]], [[Người Gia Rai|Gia Rai]],[[Người Giẻ Triêng|Giẻ Triêng]], [[Người Brâu|Brâu]], [[Người Rơ Măm|Rơ Măm]]. Mỗi [[dân tộc]] gắn với 1 vùng cư trú khác nhau. Thiết chế xã hội của [[Người bản địa|người dân bản địa]] nơi đây là tổ chức làng (kon), mang tính biệt lập, do một già làng là người "có uy tín nhất" trong làng, đứng đầu.<ref name="lichkontum02">[http://www.kontum.gov.vn/pages/lich-su-hinh-thanh.aspx Kon Tum qua các thời kỳ lịch sử], Theo tài liệu Kon Tum trên đường phát triển</ref> Cách biệt với bên ngoài bởi rừng rậm và núi non, các làng bản địa là những xã hội thu nhỏ hơn, chưa có chính quyền liên minh trong khi chính quyền các quốc gia xung quanh như [[Đại Việt]], [[Chân Lạp]], [[Chiêm Thành]], [[Vạn Tượng]] chưa vươn tầm kiểm soát đến đây.


Tuy nhiên, do vị trí vùng đệm giữa Chiêm Thành và Chân Lạp, các bộ tộc tại Kon Tum thường trở thành mục tiêu các cuộc cướp bóc và buôn bán [[nô lệ]]. Mãi đến thế kỷ 12, sau khi đánh bại được Chân Lạp, Chiêm Thành mới toàn quyền ảnh hưởng trên toàn vùng Tây Nguyên, đặc quyền đô hộ lên vùng này.
Do vị trí vùng đệm giữa Chiêm Thành và Chân Lạp, các bộ tộc tại Kon Tum có thể trở thành mục tiêu các cuộc cướp bóc và buôn bán [[nô lệ]]. Đến thế kỷ 12, sau khi đánh bại Chân Lạp, Chiêm Thành mới toàn quyền ảnh hưởng trên toàn vùng Tây Nguyên, đặc quyền đô hộ lên vùng này.


Năm [[1471]], sau khi vua [[Lê Thánh Tông]] chinh phạt Chiêm Thành, đẩy lùi chính quyền Chiêm Thành về phía Nam (tương ứng vùng từ [[Khánh Hòa]] đến [[Bình Thuận]] ngày nay), đã cử các sứ thần thu phục các bộ tộc ở Tây Nguyên và sáp nhập vùng đất này vào lãnh thổ của Đại Việt.
Năm [[1471]], sau khi [[Lê Thánh Tông]] chinh phạt Chiêm Thành, đẩy lùi chính quyền Chiêm Thành về phía Nam (tương ứng vùng từ [[Khánh Hòa]] đến [[Bình Thuận]] ngày nay), đã cử các sứ thần thu phục các bộ tộc ở Tây Nguyên và sáp nhập vùng đất này vào lãnh thổ của Đại Việt.


Mặc dù vậy, do chủ yếu tập trung thiết lập chính quyền trên các vùng đất mới ở duyên hải, triều đình Đại Việt chưa thực sự thiết lập quyền kiểm soát. [[Người bản địa|Các cư dân bản địa]] vẫn được tự trị và hòa hợp hơn với người Kinh, vốn chịu ảnh hưởng văn hóa lên án việc cướp bóc và bắt nô lệ. Các quan viên được bổ chức trấn nhậm, chủ yếu chỉ mang tính hình thức khẳng định chủ quyền. Năm [[1540]], triều đình Lê Trung hưng từ bổ [[Bùi Tá Hán]] làm tuần tiết xứ Nam - Ngãi được kiêm quản luôn cả các dân tộc miền núi (Trung Sơn - Tây Nguyên).
Do chủ yếu tập trung thiết lập chính quyền trên các vùng đất mới ở duyên hải, triều đình Đại Việt chưa thực sự thiết lập quyền kiểm soát. [[Người bản địa|Các cư dân bản địa]] vẫn được tự trị và hòa hợp hơn với người Kinh, vốn chịu ảnh hưởng văn hóa lên án việc cướp bóc và bắt nô lệ. Các quan viên bị bổ chức trấn nhậm, chủ yếu mang tính hình thức khẳng định chủ quyền. Năm [[1540]], triều đình Lê Trung hưng từ bổ [[Bùi Tá Hán]] làm tuần tiết xứ Nam - Ngãi được kiêm quản luôn cả các dân tộc miền núi (Trung Sơn - Tây Nguyên).


Mãi đến [[nhà Tây Sơn|phong trào khởi nghĩa Tây Sơn]] ([[1771]]-[[1786]]), ba anh em [[Nguyễn Nhạc]], [[Nguyễn Huệ]] và [[Nguyễn Lữ]] cử nhiều sứ giả đến tăng cường quan hệ hợp tác đồng minh với các bộ tộc vùng này nhằm tạo một hậu cứ vững chắc làm bàn đạp tiến xuống duyên hải, đồng thời mộ quân và tài lực phục vụ cho chiến tranh.
Mãi đến [[nhà Tây Sơn|phong trào khởi nghĩa Tây Sơn]] ([[1771]]-[[1786]]), 3 anh em [[Nguyễn Nhạc]], [[Nguyễn Huệ]] và [[Nguyễn Lữ]] cử sứ giả đến tăng cường quan hệ hợp tác đồng minh với các bộ tộc vùng này nhằm tạo 1 hậu cứ làm bàn đạp tiến xuống duyên hải, đồng thời mộ quân và tài lực phục vụ cho chiến tranh.


===Bước chân các nhà truyền giáo và quá trình thực dân===
===Bước chân các nhà truyền giáo và quá trình thực dân===
Thời [[Thiệu Trị]], năm [[1840]], triều đình Huế cho lập Bok Seam, một người Bana làm quan cai trị các bộ tộc [[Tây Nguyên]], đồng thời cho phép [[người Việt|người Kinh]] và bộ tộc được phép tự do quan hệ mua bán, trao đổi.
Thời [[Thiệu Trị]], năm [[1840]], triều đình Huế cho lập Bok Seam, 1 người Bana làm quan cai trị các bộ tộc [[Tây Nguyên]], đồng thời cho phép [[người Việt|người Kinh]] và bộ tộc được phép tự do quan hệ mua bán, trao đổi.


Trong thời gian này, các giáo sĩ Thiên chúa giáo cũng tìm cách mở đường lên cao nguyên để truyền đạo, trong đó có cả Kon Tum. Lịch sử Giáo hội Công giáo tại Việt Nam ghi nhận, sau chuyến mở đường năm 1848, 2 linh mục Pháp và 7 thầy giảng người Việt đã đến Kon Tum và đặt cơ sở tôn giáo tại đây vào năm 1850. Hai trong 4 trung tâm truyền giáo đầu tiên được đặt ở vùng Kon Tum ngày nay: Kon Kơ Xâm (do linh mục Combes phụ trách, truyền giáo bộ tộc Bahnar-Jơlơng) và Kon Trang (do linh mục Dourisboure phụ trách, truyền giáo [[người Xơ Đăng|bộ tộc Xơ Đăng]]).
Trong thời gian này, các giáo sĩ Thiên chúa giáo cũng tìm cách mở đường lên cao nguyên để truyền đạo trong đó có cả Kon Tum. Lịch sử Giáo hội Công giáo tại Việt Nam ghi nhận, sau chuyến mở đường năm 1848, 2 linh mục Pháp và 7 thầy giảng người Việt đã đến Kon Tum và đặt cơ sở tôn giáo tại đây vào năm 1850. 2 trong 4 trung tâm truyền giáo đầu tiên bị đặt ở vùng Kon Tum ngày nay: Kon Kơ Xâm (do linh mục Combes phụ trách, truyền giáo bộ tộc Bahnar-Jơlơng) và Kon Trang (do linh mục Dourisboure phụ trách, truyền giáo [[người Xơ Đăng|bộ tộc Xơ Đăng]]).


Sau khi nắm được toàn quyền thực dân ở [[Tên gọi Việt Nam#Đại Nam|Đại Nam]], người Pháp bắt đầu mở rộng quyền kiểm soát và tiến lên khai thác vùng Tây Nguyên. Năm 1888, một nhà phiêu lưu người Pháp là [[Marie-Charles David de Mayréna|Mayréna]] xin phép chính quyền Pháp đi thám hiểm khu vực Tây Nguyên để thỏa thuận với các [[dân tộc thiểu số]] ở đây và được [[Toàn quyền Đông Dương]] lúc đó là [[Ernest Constans]] chấp thuận. Bằng các tiểu xảo, Mayréna đã thu phục được một số bộ tộc thiểu số (cụ thể là hai dân tộc [[Người Ba Na|Ba Na]] và [[Người Xơ Đăng|Xơ Đăng]]) và thành lập ra [[Vương quốc Sedang]] với Mayréna làm [[vua]], lấy hiệu là ''Vua Marie đệ nhất, vua Sedang''. Thủ đô của Vương quốc Sedang tại [[làng]] Long Răng, hiện nay là làng ''Kon Gu'', xã [[Ngok Wang]], huyện [[Đắk Hà]] [[tỉnh]] Kon Tum, lấy tên là ''Pelei Agna'' hay ''thành phố vĩ đại'', một số nguồn nói rằng tên [[thủ đô]] của vương quốc Sedang là Maria Pelei.
Sau khi nắm được toàn quyền thực dân ở [[Tên gọi Việt Nam#Đại Nam|Đại Nam]], người Pháp bắt đầu mở rộng quyền kiểm soát và tiến lên khai thác vùng Tây Nguyên. Năm 1888, 1 nhà phiêu lưu người Pháp là [[Marie-Charles David de Mayréna|Mayréna]] xin phép chính quyền Pháp đi thám hiểm khu vực Tây Nguyên để thỏa thuận với các [[dân tộc thiểu số]] ở đây và bị [[Toàn quyền Đông Dương]] lúc đó là [[Ernest Constans]] chấp thuận. Bằng các tiểu xảo, Mayréna đã thu phục được 1 số bộ tộc thiểu số (cụ thể là 2 dân tộc [[Người Ba Na|Ba Na]] và [[Người Xơ Đăng|Xơ Đăng]]) và thành lập ra [[Vương quốc Sedang]] với Mayréna làm [[vua]], lấy hiệu là ''Vua Marie đệ nhất, vua Sedang''. Thủ đô của Vương quốc Sedang tại [[làng]] Long Răng, hiện nay là làng ''Kon Gu'', xã [[Ngok Wang]], huyện [[Đắk Hà]] [[tỉnh]] Kon Tum, lấy tên là ''Pelei Agna'' hay ''thành phố vĩ đại'', 1 số nguồn nói rằng tên [[thủ đô]] của vương quốc Sedang là Maria Pelei.


Sau đó, Mayréna quay về [[Quy Nhơn]] và thuyết phục chính quyền thực dân Pháp mua lại vương quốc Sedang. Sau khi Pháp từ chối đề nghị này, Mayréna sang [[Hồng Kông]] với ý định bán lại vương quốc Sedang cho [[người Anh]]. Nhân dịp này, [[công sứ]] Quy Nhơn [[Guiomar]] đã tìm cách ngăn chặn Mayréna trở về, đồng thời đặt quyền kiểm soát Tây Nguyên, dưới quyền công sứ Quy Nhơn. Năm [[1892]], chính quyền [[đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]] cho đặt tòa đại lý hành chính Kon Tum, do một giáo sĩ [[người Pháp]] là Vialleton (tên Việt: ''Truyền'') phụ trách, trực thuộc tòa công sứ Bình Định.
Sau đó, Mayréna quay về [[Quy Nhơn]] và thuyết phục chính quyền thực dân Pháp mua lại vương quốc Sedang. Sau khi Pháp từ chối đề nghị này, Mayréna sang [[Hồng Kông]] với ý định bán lại vương quốc Sedang cho [[người Anh]]. Nhân dịp này, [[công sứ]] Quy Nhơn [[Guiomar]] đã tìm cách ngăn chặn Mayréna trở về đồng thời đặt quyền kiểm soát Tây Nguyên dưới quyền công sứ Quy Nhơn. Năm [[1892]], chính quyền [[đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]] cho đặt tòa đại lý hành chính Kon Tum do 1 giáo sĩ [[người Pháp]] là Vialleton (tên Việt: ''Truyền'') phụ trách, trực thuộc tòa công sứ Bình Định.


===Thời Pháp thuộc===
===Thời Pháp thuộc===
[[Tập tin:Cot moc bien gioi Viet-Lao-Cam (4).jpg|nhỏ|phải|Cột mốc ngã ba biên giới Việt Nam-Lào-Campuchia]]
[[Tập tin:Cot moc bien gioi Viet-Lao-Cam (4).jpg|nhỏ|phải|Cột mốc ngã 3 biên giới Việt Nam-Lào-Campuchia]]
Ngày [[4 tháng 7]] năm [[1904]], chính quyền thực dân [[Pháp]] thành lập tỉnh Plei Ku Der, do một công sứ Pháp là Leon Plantié nắm quyền cai trị, gồm hai tòa đại lý hành chính mới thành lập là Kon Tum (trước đây thuộc Bình Định) và Cheo Reo (trước đây thuộc [[Phú Yên]]). Ngày [[25 tháng 4]] năm [[1907]], chính quyền thực dân [[Pháp]] lại bãi bỏ tỉnh Plei Ku Der. Toàn bộ đất đai của tỉnh Plei Ku Der gồm hai tòa đại lý hành chính Kon Tum và Cheo Reo được sáp nhập trở lại hai tỉnh [[Bình Định]] và [[Phú Yên]] như trước đó. Ở tòa đại lý Kon Tum, viên đại lý đầu tiên là Guenot.
Ngày [[4 tháng 7]] năm [[1904]], chính quyền thực dân [[Pháp]] thành lập tỉnh Plei Ku Der, do 1 công sứ Pháp là Leon Plantié nắm quyền cai trị, gồm 2 tòa đại lý hành chính đã thành lập là Kon Tum (trước đây thuộc Bình Định) và Cheo Reo (trước đây thuộc [[Phú Yên]]). Ngày [[25 tháng 4]] năm [[1907]], chính quyền thực dân [[Pháp]] lại bãi bỏ tỉnh Plei Ku Der. Toàn bộ đất đai của tỉnh Plei Ku Der gồm 2 tòa đại lý hành chính Kon Tum và Cheo Reo sáp nhập trở lại 2 tỉnh [[Bình Định]] và [[Phú Yên]] như trước đó. Ở tòa đại lý Kon Tum, viên đại lý đầu tiên là Guenot.


Ngày [[9 tháng 2]] năm [[1913]], chính quyền thực dân Pháp chính thức thành lập tỉnh Kon Tum, bao gồm đại lý hành chính Kon Tum tách ra từ [[Bình Định]], đại lý hành chính Cheo Reo tách ra từ [[Phú Yên]], và đại lý hành chính Buôn Ma Thuột. Năm [[1917]], Pháp thành lập tòa đại lý hành chính [[An Khê]], gồm huyện [[Tân An]] và khu vực người [[dân tộc]] thiểu số đặt dưới quyền cai trị của công sứ Kon Tum. Ngày [[2 tháng 7]] năm [[1923]], thành lập tỉnh [[Đắk Lắk]] trên cơ sở tách đại lý [[Buôn Ma Thuột]] khỏi tỉnh Kon Tum.
Ngày [[9 tháng 2]] năm [[1913]], chính quyền thực dân Pháp chính thức thành lập tỉnh Kon Tum, bao gồm đại lý hành chính Kon Tum tách ra từ [[Bình Định]], đại lý hành chính Cheo Reo tách ra từ [[Phú Yên]] và đại lý hành chính Buôn Ma Thuột. Năm [[1917]], Pháp thành lập tòa đại lý hành chính [[An Khê]], gồm huyện [[Tân An]] và khu vực người [[dân tộc]] thiểu số đặt dưới quyền cai trị của công sứ Kon Tum. Ngày [[2 tháng 7]] năm [[1923]], thành lập tỉnh [[Đắk Lắk]] trên cơ sở tách đại lý [[Buôn Ma Thuột]] khỏi tỉnh Kon Tum.
Ngày [[3 tháng 12]] năm [[1929]], thị xã Kon Tum được thành lập, trên thực tế chỉ là thị trấn, gồm tổng [[Tân Hương]] và một số làng [[dân tộc]] thiểu số phụ cận. Ngày [[25 tháng 5]] năm [[1932]], tách đại lý [[Pleiku]] ra khỏi tỉnh Kon Tum để thành lập [[Pleiku (tỉnh)|tỉnh Pleiku]]. Đến ngày [[9 tháng 8]] năm [[1943]], đại lý hành chính [[An Khê]] được tách khỏi tỉnh Kon Tum, sáp nhập vào tỉnh [[Pleiku (tỉnh)|Pleiku]]. Lúc này tỉnh Kon Tum chỉ còn lại tổng Tân Hương và toàn bộ đất đai vùng đồng bào [[dân tộc]] thiểu số.
Ngày [[3 tháng 12]] năm [[1929]], thị xã Kon Tum thành lập, trên thực tế chỉ là thị trấn, gồm tổng [[Tân Hương]] và 1 số làng [[dân tộc]] thiểu số phụ cận. Ngày [[25 tháng 5]] năm [[1932]], tách đại lý [[Pleiku]] ra khỏi tỉnh Kon Tum để thành lập [[Pleiku (tỉnh)|tỉnh Pleiku]]. Đến ngày [[9 tháng 8]] năm [[1943]], đại lý hành chính [[An Khê]] tách khỏi tỉnh Kon Tum, sáp nhập vào tỉnh [[Pleiku (tỉnh)|Pleiku]]. Lúc này tỉnh Kon Tum chỉ còn lại tổng Tân Hương và toàn bộ đất đai vùng đồng bào [[dân tộc]] thiểu số.


Ngày [[3 tháng 2]] năm [[1929]], theo nghị định của [[Khâm sứ Trung Kỳ]], [[Tân Hương|tổng Tân Hương]] được lập thành thị trấn Kon Tum, từ đó thị trấn Kon Tum trở thành tỉnh lị của tỉnh Kon Tum.
Ngày [[3 tháng 2]] năm [[1929]], theo nghị định của [[Khâm sứ Trung Kỳ]], [[Tân Hương|tổng Tân Hương]] lập thành thị trấn Kon Tum, từ đó thị trấn Kon Tum trở thành tỉnh lị của tỉnh Kon Tum.


===Trong chiến tranh giành độc lập===
===Trong chiến tranh giành độc lập===
[[Tập tin:Kontumpropaganda.jpg|nhỏ|phải|Một áp phích tuyên truyền của [[Mỹ]] và [[Việt Nam Cộng hòa]] trong giai đoạn 1965 -1969]]
[[Tập tin:Kontumpropaganda.jpg|nhỏ|phải|1 áp phích tuyên truyền của [[Mỹ]] và [[Việt Nam Cộng hòa]] trong giai đoạn 1965 -1969]]
Sau [[Cách mạng tháng Tám|Cách mạng tháng 8]], chính quyền [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] đã tổ chức lại tỉnh Kon Tum thành 4 đơn vị hành chính gồm các huyện [[Đắk Glei|Đăk Glei]], [[Đắk Tô|Đăk Tô]], [[Kon Plông|Konplong]] và [[kon Tum (thành phố)|thị xã Kon Tum]]. Ngày [[26 tháng 6]] năm [[1946]], người [[Pháp]] tái chiếm lại Kon Tum và sau đó trao lại quyền kiểm soát về danh nghĩa cho [[Quốc gia Việt Nam]] (thành lập năm 1949) để thành lập [[Hoàng triều cương thổ]]. Trên thực tế, bộ máy cai trị tại đây vẫn trên cơ sở hành chính cũ của người Pháp.
Sau [[Cách mạng tháng Tám|Cách mạng tháng 8]], chính quyền [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] đã tổ chức lại tỉnh Kon Tum thành 4 đơn vị hành chính gồm các huyện [[Đắk Glei|Đăk Glei]], [[Đắk Tô|Đăk Tô]], [[Kon Plông|Konplong]] và [[kon Tum (thành phố)|thị xã Kon Tum]]. Ngày [[26 tháng 6]] năm [[1946]], người [[Pháp]] tái chiếm lại Kon Tum và sau đó trao lại quyền kiểm soát về danh nghĩa cho [[Quốc gia Việt Nam]] (thành lập năm 1949) để thành lập [[Hoàng triều cương thổ]]. Trên thực tế, bộ máy cai trị tại đây vẫn trên cơ sở hành chính cũ của người Pháp.


Về phía chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Kon Tum chịu sự quản lý chỉ đạo về hành chính của Xứ ủy Trung Kỳ và Phân ban vận động quốc dân thiểu số [[Nam Trung Bộ Việt Nam|Nam Trung Bộ]]. [[Tháng 1]] năm 1947, Phân khu 15 thành lập, trong đó nòng cốt là tỉnh Kon Tum và các huyện miền Tây của hai tỉnh [[Quảng Nam]] và [[Quảng Ngãi]]. Trên thực tế, tổ chức hành chính của tỉnh Kon Tum vẫn giữ nguyên, nhưng chịu sự quản lý và chi phối của Phân khu 15 về hoạt động quân sự. [[Tháng 8]] năm [[1947]], Khu 15 [[Tây Nguyên]] được thành lập, tỉnh Kon Tum là một trong những đơn vị hành chính trực thuộc Khu 15. [[Tháng 3]] năm [[1950]], theo chủ trương của Liên Khu ủy V, tỉnh Kon Tum và [[Gia Lai]] được sáp nhập thành tỉnh Gia - Kon. Tháng 10 năm 1951, theo quyết định của Liên Khu ủy V, tỉnh Kon Tum và các huyện phía tây [[Quảng Ngãi]] hợp nhất thành Mặt trận miền Tây. [[Tháng 2]] năm [[1954]], Kon Tum là tỉnh đầu tiên và duy nhất ở [[Tây Nguyên]] hoàn toàn đặt dưới quyền kiểm soát của [[Việt Minh]]. Một thời gian sau, Mặt trận miền Tây cũng được giải thể.
Về phía chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Kon Tum chịu sự quản lý chỉ đạo về hành chính của Xứ ủy Trung Kỳ và Phân ban vận động quốc dân thiểu số [[Nam Trung Bộ Việt Nam|Nam Trung Bộ]]. [[Tháng 1]] năm 1947, Phân khu 15 thành lập, trong đó nòng cốt là tỉnh Kon Tum và các huyện miền Tây của hai tỉnh [[Quảng Nam]] và [[Quảng Ngãi]]. Trên thực tế, tổ chức hành chính của tỉnh Kon Tum vẫn giữ nguyên nhưng chịu sự quản lý và chi phối của Phân khu 15 về hoạt động quân sự. [[Tháng 8]] năm [[1947]], Khu 15 [[Tây Nguyên]] thành lập, tỉnh Kon Tum là 1 trong những đơn vị hành chính trực thuộc Khu 15. [[Tháng 3]] năm [[1950]], theo chủ trương của Liên Khu ủy V, tỉnh Kon Tum và [[Gia Lai]] được sáp nhập thành tỉnh Gia - Kon. Tháng 10 năm 1951, theo quyết định của Liên Khu ủy V, tỉnh Kon Tum và các huyện phía tây [[Quảng Ngãi]] hợp nhất thành Mặt trận miền Tây. [[Tháng 2]] năm [[1954]], Kon Tum là tỉnh đầu tiên và duy nhất ở [[Tây Nguyên]] hoàn toàn đặt dưới quyền kiểm soát của [[Việt Minh]]. 1 thời gian sau, Mặt trận miền Tây cũng bị giải thể.


===Hệ thống 2 chính quyền trong Chiến tranh Việt Nam===
===Hệ thống 2 chính quyền trong Chiến tranh Việt Nam===
[[Tập tin:Children play football next to a tank.jpg|nhỏ|phải|Trẻ em chơi đùa cạnh xác một xe tăng bị phá hủy trong [[Trận Kon Tum]]. Ảnh được chụp năm 1972.]]
[[Tập tin:Children play football next to a tank.jpg|nhỏ|phải|Trẻ em chơi đùa cạnh xác 1 xe tăng bị phá hủy trong [[Trận Kon Tum]]. Ảnh chụp năm 1972.]]
Sau khi [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định Giơnevơ]] được ký kết, phía [[Quốc gia Việt Nam]] tiếp quản Kon Tum. Năm [[1958]] dưới thời [[Việt Nam Cộng hòa]], bộ máy hành chính tỉnh Kon Tum được chia thành tòa hành chính Kon Tum - bộ máy hành chính cấp tỉnh, bên dưới gồm các quận Kon Tum, [[Đắk Tô|Đăk Tô]], [[Kon Plông|Konplong]] và Đăk Sút.
Sau khi [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định Giơnevơ]] bị ký kết, phía [[Quốc gia Việt Nam]] tiếp quản Kon Tum. Năm [[1958]] dưới thời [[Việt Nam Cộng hòa]], bộ máy hành chính tỉnh Kon Tum bị chia thành tòa hành chính Kon Tum - bộ máy hành chính cấp tỉnh, bên dưới gồm các quận Kon Tum, [[Đắk Tô|Đăk Tô]], [[Kon Plông|Konplong]] và Đăk Sút.


Năm [[1958]], Việt Nam Cộng hòa thành lập quận Toumơrông. Năm [[1959]], tiếp tục lập thêm quận [[Chương Nghĩa (quận)|Chương Nghĩa]]. Năm 1960, quận [[Kon Plông|Konplong]] bị xóa bỏ. Năm 1961, tỉnh Kon Tum còn lại 4 đơn vị hành chính cấp quận là Kon Tum, [[Đắk Tô|Đăk Tô]], Đăk Sút, Toumơrông.
Năm [[1958]], Việt Nam Cộng hòa thành lập quận Toumơrông. Năm [[1959]], tiếp tục lập thêm quận [[Chương Nghĩa (quận)|Chương Nghĩa]]. Năm 1960, quận [[Kon Plông|Konplong]] bị xóa bỏ. Năm 1961, tỉnh Kon Tum còn lại 4 đơn vị hành chính cấp quận là Kon Tum, [[Đắk Tô|Đăk Tô]], Đăk Sút, Toumơrông.


Năm [[1972]], Việt Nam Cộng hòa đổi tên chi khu Đăk Pét thành quận Đăk Sút để mở rộng chức năng về hành chính. [[Chiến dịch Xuân - Hè 1972|Sau chiến dịch xuân - hè năm 1972]], [[quân Giải phóng miền Nam Việt Nam]] giải phóng [[Đắk Tô|Đăk Tô]] - [[Tân Cảnh]] và đại bộ phận các vùng nông thôn, vùng kiểm soát của Việt Nam Cộng hòa bị thu hẹp đáng kể.{{cần chú thích|date = ngày 4 tháng 8 năm 2015}} Quận lỵ [[Đắk Tô|Đăk Tô]] phải chuyển về đèo Sao Mai; các chi khu Đăk Pét, [[Măng Đen]], [[Măng Buk]] bị cô lập giữa vùng kiểm soát của quân Giải phóng. Lực lượng Việt Nam Cộng hòa chỉ còn tập trung phần lớn tại khu vực [[kon Tum (thành phố)|thành phố Kon Tum]].{{cần chú thích|date = ngày 4 tháng 8 năm 2015}}
Năm [[1972]], Việt Nam Cộng hòa đổi tên chi khu Đăk Pét thành quận Đăk Sút để mở rộng chức năng về hành chính. [[Chiến dịch Xuân - Hè 1972|Sau chiến dịch xuân - hè năm 1972]], [[quân Giải phóng miền Nam Việt Nam]] giải phóng [[Đắk Tô|Đăk Tô]] - [[Tân Cảnh]] và đại bộ phận các vùng nông thôn, vùng kiểm soát của Việt Nam Cộng hòa bị thu hẹp. Quận lỵ [[Đắk Tô|Đăk Tô]] phải chuyển về đèo Sao Mai; các chi khu Đăk Pét, [[Măng Đen]], [[Măng Buk]] bị cô lập giữa vùng kiểm soát của quân Giải phóng. Lực lượng Việt Nam Cộng hòa chỉ còn tập trung phần lớn tại khu vực [[kon Tum (thành phố)|thành phố Kon Tum]].


Năm [[1974]], quân Giải phóng tấn công tiêu diệt hoàn toàn các chi khu Đăk Pét, [[Măng Đen]], [[Măng Buk]]. Tận dụng thời cơ thắng lớn ở [[Buôn Ma Thuột]], ngày [[17 tháng 3|16 tháng 3]] năm [[1975]], quân giải phóng và dân chúng trong tỉnh đã nổi dậy tấn công vào đầu não của Việt Nam Cộng hòa ở nội thị, chiếm được [[Kon Tum (thành phố)|thị xã]] và toàn tỉnh Kon Tum.{{cần chú thích|date = ngày 4 tháng 8 năm 2015}}
Năm [[1974]], quân Giải phóng tấn công tiêu diệt hoàn toàn các chi khu Đăk Pét, [[Măng Đen]], [[Măng Buk]]. Tận dụng thời cơ thắng ở [[Buôn Ma Thuột]], ngày [[17 tháng 3|16 tháng 3]] năm [[1975]], quân giải phóng và dân chúng trong tỉnh đã nổi dậy tấn công vào đầu não của Việt Nam Cộng hòa ở nội thị, chiếm được [[Kon Tum (thành phố)|thị xã]] và toàn tỉnh Kon Tum.
{| class="wikitable" style="float:right; margin:1em; margin-top:0;"
{| class="wikitable" style="float:right; margin:1em; margin-top:0;"
|-
|-
Dòng 201: Dòng 201:
Ngày [[10 tháng 10]] năm [[1978]], thành lập huyện [[Sa Thầy]] trên cơ sở tách 4 xã thuộc huyện Đăk Tô và 1 xã thuộc thị xã Kon Tum.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-254-CP-chia-huyen-Dak-To-tinh-Gia-Lai-Kon-Tum-thanh-2-huyen-54991.aspx|tựa đề=Quyết định 254-CP năm 1978 về việc chia huyện Đak Tô thuộc tỉnh Gia Lai – Kon Tum thành hai huyện do Hội đồng Chính phủ ban hành|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
Ngày [[10 tháng 10]] năm [[1978]], thành lập huyện [[Sa Thầy]] trên cơ sở tách 4 xã thuộc huyện Đăk Tô và 1 xã thuộc thị xã Kon Tum.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-254-CP-chia-huyen-Dak-To-tinh-Gia-Lai-Kon-Tum-thanh-2-huyen-54991.aspx|tựa đề=Quyết định 254-CP năm 1978 về việc chia huyện Đak Tô thuộc tỉnh Gia Lai – Kon Tum thành hai huyện do Hội đồng Chính phủ ban hành|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
Ngày [[12 tháng 8]] năm [[1991]], tỉnh Kon Tum được tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh [[Gia Lai - Kon Tum]] thành hai tỉnh mới là [[Gia Lai]] và Kon Tum.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-mot-so-tinh-thanh-pho-truc-thuoc-Trung-uong-42808.aspx|tựa đề=Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội ban hành|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
Ngày [[12 tháng 8]] năm [[1991]], tỉnh Kon Tum tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh [[Gia Lai - Kon Tum]] thành 2 tỉnh mới là [[Gia Lai]] và Kon Tum.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-mot-so-tinh-thanh-pho-truc-thuoc-Trung-uong-42808.aspx|tựa đề=Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội ban hành|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>


Khi tách ra, tỉnh có 5 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị xã Kon Tum (tỉnh lỵ) và 4 huyện: Đăk Glei, Đăk Tô, Kon Plông và Sa Thầy.
Khi tách ra, tỉnh có 5 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị xã Kon Tum (tỉnh lỵ) và 4 huyện: Đăk Glei, Đăk Tô, Kon Plông và Sa Thầy.
Dòng 209: Dòng 209:
Ngày [[24 tháng 3]] năm [[1994]], thành lập huyện [[Đăk Hà]] trên cơ sở tách 4 xã thuộc thị xã Kon Tum và 2 xã thuộc huyện Đăk Tô.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-26-CP-thanh-lap-huyen-Dak-Ha-tinh-Kon-Tum-38752.aspx|tựa đề=Nghị định số 26/CP về việc thành lập huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
Ngày [[24 tháng 3]] năm [[1994]], thành lập huyện [[Đăk Hà]] trên cơ sở tách 4 xã thuộc thị xã Kon Tum và 2 xã thuộc huyện Đăk Tô.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-26-CP-thanh-lap-huyen-Dak-Ha-tinh-Kon-Tum-38752.aspx|tựa đề=Nghị định số 26/CP về việc thành lập huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>


Ngày [[31 tháng 1]] năm [[2002]], chia huyện Kon Plông thành hai huyện Kon Plông và [[Kon Rẫy]].<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-14-2002-ND-CP-chia-huyen-Kon-Plong-tinh-Kom-Tum-thanh-hai-huyen-Kon-Plong-Kon-Ray-doi-ten-thi-tran-Kon-Plong-thanh-Dak-Rve-7315.aspx|title=Nghị định 14/2002/NĐ-CP về việc chia huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum thành hai huyện Kon Plông và huyện Kon Rẫy; đổi tên thị trấn Kon Plông thành thị trấn Đắk Rve|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =}}</ref>
Ngày [[31 tháng 1]] năm [[2002]], chia huyện Kon Plông thành 2 huyện Kon Plông và [[Kon Rẫy]].<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-14-2002-ND-CP-chia-huyen-Kon-Plong-tinh-Kom-Tum-thanh-hai-huyen-Kon-Plong-Kon-Ray-doi-ten-thi-tran-Kon-Plong-thanh-Dak-Rve-7315.aspx|title=Nghị định 14/2002/NĐ-CP về việc chia huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum thành hai huyện Kon Plông và huyện Kon Rẫy; đổi tên thị trấn Kon Plông thành thị trấn Đắk Rve|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =}}</ref>


Ngày [[9 tháng 6]] năm [[2005]], chia huyện Đăk Tô thành hai huyện Đăk Tô và [[Tu Mơ Rông]].<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-76-2005-ND-CP-thanh-lap-xa-thuoc-huyen-Dak-To-huyen-Tu-Mo-Rong-tinh-Kon-Tum-2241.aspx|tựa đề=Nghị định số 76/2005/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc huyện đắk Tô và thành lập huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
Ngày [[9 tháng 6]] năm [[2005]], chia huyện Đăk Tô thành 2 huyện Đăk Tô và [[Tu Mơ Rông]].<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-76-2005-ND-CP-thanh-lap-xa-thuoc-huyen-Dak-To-huyen-Tu-Mo-Rong-tinh-Kon-Tum-2241.aspx|tựa đề=Nghị định số 76/2005/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc huyện đắk Tô và thành lập huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>


Ngày [[14 tháng 9]] năm [[2009]], chuyển thị xã Kon Tum thành phố Kon Tum.
Ngày [[14 tháng 9]] năm [[2009]], chuyển thị xã Kon Tum thành phố Kon Tum.
Dòng 221: Dòng 221:
Tỉnh Kon Tum có 1 thành phố và 9 huyện như hiện nay.
Tỉnh Kon Tum có 1 thành phố và 9 huyện như hiện nay.
== Hành chính ==
== Hành chính ==
Tỉnh Kon Tum có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 [[thành phố (Việt Nam)|thành phố]] và 9 [[huyện (Việt Nam)|huyện]] với 102 đơn vị hành chính cấp [[xã (Việt Nam)|xã]], bao gồm 7 [[thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]], 10 [[phường (Việt Nam)|phường]] và 85 [[xã (Việt Nam)|xã]]<ref name="hcct">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15345 Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu Niên giám thống kê 2011], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>:
Tỉnh Kon Tum có 10 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 [[thành phố (Việt Nam)|thành phố]] và 9 [[huyện (Việt Nam)|huyện]] với 102 đơn vị hành chính cấp [[xã (Việt Nam)|xã]] bao gồm 7 [[thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]], 10 [[phường (Việt Nam)|phường]] và 85 [[xã (Việt Nam)|xã]]<ref name="hcct">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15345 Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu Niên giám thống kê 2011], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>:
{| class="wikitable" style="font-size:90%; width:100%; border:0; text-align: center; line-height:120%;"
{| class="wikitable" style="font-size:90%; width:100%; border:0; text-align: center; line-height:120%;"
|-
|-
Dòng 304: Dòng 304:
Kon Tum có điều kiện hình thành các [[cửa khẩu]], mở rộng hợp tác [[thế giới|quốc tế]] về [[hướng Tây|phía Tây]]. Kon Tum có đường [[Quốc lộ 14]] nối với các tỉnh [[Tây Nguyên]] và [[Quảng Nam]], đường 40 đi Atôpư (Lào).
Kon Tum có điều kiện hình thành các [[cửa khẩu]], mở rộng hợp tác [[thế giới|quốc tế]] về [[hướng Tây|phía Tây]]. Kon Tum có đường [[Quốc lộ 14]] nối với các tỉnh [[Tây Nguyên]] và [[Quảng Nam]], đường 40 đi Atôpư (Lào).


Giai đoạn từ năm [[2001]] đến năm [[2010]], cơ cấu [[kinh tế]] chuyển đổi bản tiến bộ, [[công nghiệp]] [[xây dựng]] đạt 32%, [[Nông nghiệp|nông]], [[lâm nghiệp]] 25%, [[dịch vụ]] 43%, [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP bình quân đầu người]] đạt 507 [[Đô la Mỹ|USD]], nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 476,6 triệu USD. Tình hình xuất [[nhập khẩu]] đến năm [[2010]] đạt 70 triệu [[Đô la Mỹ|USD]]. Đồng thời năm [[2010]] có 50.000 lượt [[du lịch|khách du lịch]], trong đó có 10.000 khách [[nước ngoài]].<ref name="kinhte20012010">[http://cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=7785 Khái quát điều kiện tự nhiên], Uỷ ban Dân tộc.</ref>
Giai đoạn từ năm [[2001]] đến năm [[2010]], cơ cấu [[kinh tế]] chuyển đổi thay đổi, [[công nghiệp]] [[xây dựng]] đạt 32%, [[Nông nghiệp|nông]], [[lâm nghiệp]] 25%, [[dịch vụ]] 43%, [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP bình quân đầu người]] đạt 507 [[Đô la Mỹ|USD]], nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 476,6 triệu USD. Tình hình xuất [[nhập khẩu]] đến năm [[2010]] đạt 70 triệu [[Đô la Mỹ|USD]]. Đồng thời năm [[2010]] có 50.000 lượt [[du lịch|khách du lịch]] trong đó có 10.000 khách [[nước ngoài]].<ref name="kinhte20012010">[http://cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=7785 Khái quát điều kiện tự nhiên], Uỷ ban Dân tộc.</ref>


Năm 2012, năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIV. Tốc độ [[tăng trưởng kinh tế]] đạt 13,77% so với cả nước<ref name="kinhte20122"/><ref name="kinhte6thangdaunam">[http://kontum.gov.vn/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?List=2fa21aca-fe02-41ba-bc47-77d530847b32&ID=6429 Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) 6 tháng đầu năm 2012 của tỉnh Kon Tum ước đạt 1.069.593 triệu đồng], Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref>. Trong đó, các ngành [[Nông nghiệp|nông]] - [[Lâm nghiệp|lâm]] - [[thủy sản]] tăng 7,3%, ngành [[công nghiệp]] - [[xây dựng]] tăng 17,49%, ngành [[dịch vụ]] tăng 18,34% và chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,88%. Thu [[ngân sách]] trên địa bàn đạt 1.632,2 tỷ đồng, vượt 0,5% so với kế hoạch. Tỷ lệ [[lao động]] qua đào tạo đạt 38,2%, đồng thời giải quyết việc làm cho khoảng 6.200 [[lao động]], góp phần giảm [[thất nghiệp|tỷ lệ thất nghiệp]] xuống dưới 5%. [[Thu nhập bình quân đầu người]] đạt 22,12 triệu đồng, và tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 22,77%.<ref name="kinhte20122">[http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Pho-Thu-tuong-Nguyen-Xuan-Phuc-lam-viec-voi-tinh-Kon-Tum/20132/162619.vgp Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc làm việc với tỉnh Kon Tum], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref><ref name="kinhte2012">[http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Kon-Tum-phan-dau-tro-thanh-diem-sang-o-Tay-Nguyen/20131/160973.vgp Kon Tum phấn đấu trở thành điểm sáng ở Tây Nguyên], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref>
Năm 2012, năm thứ 2 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIV. Tốc độ [[tăng trưởng kinh tế]] đạt 13,77% so với cả nước.<ref name="kinhte20122"/><ref name="kinhte6thangdaunam">[http://kontum.gov.vn/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?List=2fa21aca-fe02-41ba-bc47-77d530847b32&ID=6429 Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) 6 tháng đầu năm 2012 của tỉnh Kon Tum ước đạt 1.069.593 triệu đồng], Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref> Trong đó, các ngành [[Nông nghiệp|nông]] - [[Lâm nghiệp|lâm]] - [[thủy sản]] tăng 7,3%, ngành [[công nghiệp]] - [[xây dựng]] tăng 17,49%, ngành [[dịch vụ]] tăng 18,34% và chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,88%. Thu [[ngân sách]] trên địa bàn đạt 1.632,2 tỷ đồng, vượt 0,5% so với kế hoạch. Tỷ lệ [[lao động]] qua đào tạo đạt 38,2% đồng thời giải quyết việc làm cho khoảng 6.200 [[lao động]], góp phần giảm [[thất nghiệp|tỷ lệ thất nghiệp]] xuống dưới 5%. [[Thu nhập bình quân đầu người]] đạt 22,12 triệu đồng và tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 22,77%.<ref name="kinhte20122">[http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Pho-Thu-tuong-Nguyen-Xuan-Phuc-lam-viec-voi-tinh-Kon-Tum/20132/162619.vgp Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc làm việc với tỉnh Kon Tum], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref><ref name="kinhte2012">[http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Kon-Tum-phan-dau-tro-thanh-diem-sang-o-Tay-Nguyen/20131/160973.vgp Kon Tum phấn đấu trở thành điểm sáng ở Tây Nguyên], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref>


Ước tính đến cuối năm [[2012]], toàn tỉnh có 13.794 [[hợp tác xã]], tăng 504 so với năm [[2011]]. Danh thu bình quân của [[Hợp tác xã]] năm [[2012]] ước đạt 1,74 tỷ đồng/HTX/Năm, Lợi nhuận bình quân của [[hợp tác xã]] đạt 370,87 triệu đồng/HTX/Năm. Thu nhập bình quân của các xã viên [[hợp tác xã]] ước đạt 18,26 triệu đồng/xã viên/năm. Thu nhập của [[lao động]] thường xuyên trong các [[hợp tác xã]], Liên hiệp hợp tác xã ước đạt 17,83 triệu đồng/lao động/năm.<ref name="hoptacxa">[http://skhdt.kontum.gov.vn/ImageTrongTin/file/CV%207908.pdf Văn bản số 7908/BKHĐT-HTX ngày 11 tháng 10 năm 2012], Bộ kế hoạch đầu tư.</ref>
Ước tính đến cuối năm [[2012]], toàn tỉnh có 13.794 [[hợp tác xã]], tăng 504 so với năm [[2011]]. Danh thu bình quân của [[Hợp tác xã]] năm [[2012]] ước đạt 1,74 tỷ đồng/HTX/Năm, Lợi nhuận bình quân của [[hợp tác xã]] đạt 370,87 triệu đồng/HTX/Năm. Thu nhập bình quân của các xã viên [[hợp tác xã]] ước đạt 18,26 triệu đồng/xã viên/năm. Thu nhập của [[lao động]] thường xuyên trong các [[hợp tác xã]], Liên hiệp hợp tác xã ước đạt 17,83 triệu đồng/lao động/năm.<ref name="hoptacxa">[http://skhdt.kontum.gov.vn/ImageTrongTin/file/CV%207908.pdf Văn bản số 7908/BKHĐT-HTX ngày 11 tháng 10 năm 2012], Bộ kế hoạch đầu tư.</ref>


Tỉnh Kon Tum đã thực hiện đẩy mạnh phát triển các ngành [[kinh tế]] mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh như Sâm Ngọc Linh, rau hoa xứ lạnh, nuôi cá tầm, cá hồi... gắn với tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Tỉnh phấn đấu trong năm 2013, thu [[ngân sách nhà nước]] tại địa bàn đạt trên 1.830 tỷ đồng và kim ngạch [[xuất khẩu]] đạt trên 100 triệu USD.<ref name="kinhte2012"/><ref name="chitiu2012">[http://skhdt.kontum.gov.vn/Index.aspx?st=newsdetails&id=284 Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2012.], Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref>
Tỉnh Kon Tum đã thúc đẩy phát triển các ngành [[kinh tế]] mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh như Sâm Ngọc Linh, rau hoa xứ lạnh, nuôi cá tầm, cá hồi... gắn với tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Tỉnh phấn đấu trong năm 2013, thu [[ngân sách nhà nước]] tại địa bàn đạt trên 1.830 tỷ đồng và kim ngạch [[xuất khẩu]] đạt trên 100 triệu USD.<ref name="kinhte2012"/><ref name="chitiu2012">[http://skhdt.kontum.gov.vn/Index.aspx?st=newsdetails&id=284 Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2012.], Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.</ref>


===Giáo dục===
===Giáo dục===
Tính đến thời điểm ngày [[30 tháng 9]] năm [[2011]], trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum có 259 trường học ở cấp phổ trong đó có [[Trung học phổ thông]] có 14 trường, [[Trung học cơ sở]] có 94 trường, [[Tiểu học]] có 131 trường, trung học có 10 trường, có 10 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn có 108 trường [[nhà trẻ|mẫu giáo]]<ref name="gdvn2011"/>. Với hệ thống trường học như thế, nền [[giáo dục]] trong địa bàn Tỉnh Kon Tum cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.<ref name="gdvn2011">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15355 Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011], Theo tổng cục thống kê [[Việt Nam]]</ref>
Tính đến thời điểm ngày [[30 tháng 9]] năm [[2011]], trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum có 259 trường học ở cấp phổ trong đó có [[Trung học phổ thông]] có 14 trường, [[Trung học cơ sở]] có 94 trường, [[Tiểu học]] có 131 trường, trung học có 10 trường, có 10 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn có 108 trường [[nhà trẻ|mẫu giáo]].<ref name="gdvn2011"/> Với hệ thống trường học như thế, nền [[giáo dục]] trong địa bàn Tỉnh Kon Tum hoàn chỉnh thêm góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.<ref name="gdvn2011">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15355 Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011], Theo tổng cục thống kê [[Việt Nam]]</ref>


===Y tế===
===Y tế===
Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum có 121 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 4 Bệnh viện, 13 Phòng khám đa khoa khu vực, 97 Trạm Y tế phường xã, và 1 Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng. Toàn tỉnh có 1770 giường bệnh và 354 bác sĩ, 350 y sĩ, 694 y tá<ref>http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15356</ref>. Nổi bật là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kom Tum, với nỗ lực không ngừng của Y - Bác sĩ tại bệnh viện, đã hạn chế được tình trạng bệnh nhân phải chuyến tuyến đến các bệnh viện tuyến trên như: [[Bệnh viện Chợ Rẫy]] (Hồ Chí Minh), [[Bệnh viện Đà Nẵng]] (Đà Nẵng), [[Bệnh viện Bạch Mai]] (Hà Nội).
Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum có 121 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 4 Bệnh viện, 13 Phòng khám đa khoa khu vực, 97 Trạm Y tế phường xã và 1 Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng. Toàn tỉnh có 1770 giường bệnh và 354 bác sĩ, 350 y sĩ, 694 y tá.<ref>http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15356</ref> dụ là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kom Tum, với nỗ lực của Y - Bác sĩ tại bệnh viện, đã hạn chế tình trạng bệnh nhân phải chuyến tuyến đến các bệnh viện tuyến trên như: [[Bệnh viện Chợ Rẫy]] (Hồ Chí Minh), [[Bệnh viện Đà Nẵng]] (Đà Nẵng), [[Bệnh viện Bạch Mai]] (Hà Nội).


== Dân cư ==
== Dân cư ==
Dòng 363: Dòng 363:
| colspan="17" style="text-align: center"| '''Nguồn''':<ref name="dánolonganqacnam">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12873 Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>
| colspan="17" style="text-align: center"| '''Nguồn''':<ref name="dánolonganqacnam">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12873 Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>
|}
|}
Theo kết quả điều tra ngày [[1 tháng 4]] năm [[1999]], tỉnh Kon Tum có 316.600 người. Toàn tỉnh có 25 [[dân tộc]], trong đó đông nhất là [[người Việt|dân tộc Kinh]] có 145.681 người chiếm 46,36%. Các [[dân tộc]] thiểu số gồm [[Người Xơ Đăng|dân tộc Xơ Ðăng]] có 78.741 người, chiếm 25,05%. [[Người Ba Na|dân tộc Ba Na]] có 37.519 người, chiếm 11,94%. dân tộc Giẻ- Triêng có 25.463 người, chiếm 8,1%. dân tộc Gia Rai có 15.887 người, chiếm 5,05%. các [[dân tộc]] khác chiếm 3,5 %<ref name=kinhte20012010 />.
Theo kết quả điều tra ngày [[1 tháng 4]] năm [[1999]], tỉnh Kon Tum có 316.600 người. Toàn tỉnh có 25 [[dân tộc]] trong đó đông nhất là [[người Việt|dân tộc Kinh]] có 145.681 người chiếm 46,36%. Các [[dân tộc]] thiểu số gồm [[Người Xơ Đăng|dân tộc Xơ Ðăng]] có 78.741 người, chiếm 25,05%, [[Người Ba Na|dân tộc Ba Na]] có 37.519 người, chiếm 11,94%, dân tộc Giẻ- Triêng có 25.463 người, chiếm 8,1%, dân tộc Gia Rai có 15.887 người, chiếm 5,05%, các [[dân tộc]] khác chiếm 3,5 %.<ref name=kinhte20012010 />


Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Kon Tum đạt 540.438 người, mật độ dân số đạt 55 người/km²<ref name="tongcucthongke2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12875 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 172.712 người, chiếm 32% dân số toàn tỉnh<ref name="dsthanhthi2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12869 Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>, dân số sống tại nông thôn đạt 367.726 người, chiếm 68% dân số<ref name="dsnongthong2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12868 Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>. Dân số nam đạt 271.619 người<ref name="dsnam2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12871 Dân số nam trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>, trong khi đó nữ đạt 268.819 người<ref name="dsnu2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12870 Dân số nữ trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 2,28 ‰<ref name="tangdanso">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12861 Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng [[Tây Nguyên]] với hơn 540.000 dân.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Kon Tum đạt 540.438 người, mật độ dân số đạt 55 người/km²<ref name="tongcucthongke2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12875 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 172.712 người, chiếm 32% dân số toàn tỉnh,<ref name="dsthanhthi2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12869 Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> dân số sống tại nông thôn đạt 367.726 người, chiếm 68% dân số.<ref name="dsnongthong2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12868 Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Dân số nam đạt 271.619 người<ref name="dsnam2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12871 Dân số nam trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> trong khi đó nữ đạt 268.819 người.<ref name="dsnu2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12870 Dân số nữ trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 2,28 ‰.<ref name="tangdanso">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12861 Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng [[Tây Nguyên]] với hơn 540.000 dân.


Theo thống kê của tổng cục thống kê [[Việt Nam]], tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2009]], toàn tỉnh Kon Tum có 42 [[dân tộc]] cùng người nước ngoài sinh sống. Trong đó [[dân tộc]] [[người Việt|kinh]] có 201.153 người, [[người Xơ Đăng]] có 104.759 người, [[người Ba Na]] có 53.997 người, [[Người Giẻ Triêng]] có 31.644 người, [[người Gia Rai]] có 20.606 người, người Mường có 5.386 người, Người Thái có 4.249 người, Người Tày có 2.630, cùng các dân tộc ít người khác như [[Người Nùng|Nùng]], [[Người Hrê|Hrê]], [[Người Brâu|Brâu]], Rơ Măm<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>...
Theo thống kê của tổng cục thống kê [[Việt Nam]], tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2009]], toàn tỉnh Kon Tum có 42 [[dân tộc]] cùng người nước ngoài sinh sống trong đó [[dân tộc]] [[người Việt|kinh]] có 201.153 người, [[người Xơ Đăng]] có 104.759 người, [[người Ba Na]] có 53.997 người, [[Người Giẻ Triêng]] có 31.644 người, [[người Gia Rai]] có 20.606 người, người Mường có 5.386 người, Người Thái có 4.249 người, Người Tày có 2.630, cùng các dân tộc khác như [[Người Nùng|Nùng]], [[Người Hrê|Hrê]], [[Người Brâu|Brâu]], Rơ Măm...<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>


Tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2019]], Toàn tỉnh Kon Tum có 5 [[Tôn giáo]] khác nhau chiếm 262.856 người. Trong đó, nhiều nhất là [[Công giáo]] có 218.511 người, [[Phật giáo]] có 26.012 người, [[Tin Lành]] có 17.744 người, cùng các tôn khác như [[Cao Đài]] có 499 người, [[Bahá'í|Đạo Bahá'í]] có 15 người, [[Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa]] có bốn người, cuối cùng là [[Hồi giáo]] chỉmột người<ref name="dstcdtvn"/>.
Tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2019]], toàn tỉnh Kon Tum có 5 [[tôn giáo]] khác nhau chiếm 262.856 người trong đó nhiều nhất là [[Công giáo]] có 218.511 người, [[Phật giáo]] có 26.012 người, [[Tin Lành]] có 17.744 người cùng các tôn khác như [[Cao Đài]] có 499 người, [[Bahá'í|Đạo Bahá'í]] có 15 người, [[Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa]] có 4 người, cuối cùng là [[Hồi giáo]] có 1 người.<ref name="dstcdtvn"/>


==Du lịch==
==Du lịch==
Kon Tum có nhiều cảnh quan tự nhiên như hồ Ya ly, rừng thông [[Măng Đen]], khu bãi đá thiên nhiên Km 23, thác Đắk Nung, suối nước nóng [[Đắk Tô]] và các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên… có khả năng hình thành các khu [[du lịch]] cảnh quan, an dưỡng. Các cảnh quan sinh thái này có thể kết hợp với các [[di tích Việt Nam|di tích lịch sử]] cách mạng như ''[[di tích]] cách mạng ngục Kon Tum, ngục [[Đắk Glei]], [[di tích]] chiến thắng [[Đắk Tô]] - [[Tân Cảnh]], chiến thắng Plei Kần, chiến thắng Măng Đen…'' các làng [[văn hóa|văn hoá]] truyền thống bản địa tạo thành các cung, tuyến [[du lịch]] sinh thái - nhân văn.
Kon Tum có các cảnh quan tự nhiên như hồ Ya ly, rừng thông [[Măng Đen]], khu bãi đá thiên nhiên Km 23, thác Đắk Nung, suối nước nóng [[Đắk Tô]] và các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên… có khả năng hình thành các khu [[du lịch]] cảnh quan, an dưỡng. Các cảnh quan sinh thái này có thể kết hợp với các [[di tích Việt Nam|di tích lịch sử]] cách mạng như ''[[di tích]] cách mạng ngục Kon Tum, ngục [[Đắk Glei]], [[di tích]] chiến thắng [[Đắk Tô]] - [[Tân Cảnh]], chiến thắng Plei Kần, chiến thắng Măng Đen…'' các làng [[văn hóa|văn hoá]] bản địa tạo thành các cung, tuyến [[du lịch]] sinh thái - nhân văn.

==Giao thông==
Có [[quốc lộ 14]], [[quốc lộ 14C]], [[quốc lộ 24]], [[quốc lộ 40]] đi qua.


==Hình ảnh==
==Hình ảnh==
<center><gallery style="margin-top: 10px;" widths="140px" align="center">
<center><gallery style="margin-top: 10px;" widths="140" align="center">
Tập tin:Qua sông (6336388323).jpg|Khách du lịch qua sông tại Kon Tum
Tập tin:Qua sông (6336388323).jpg|Khách du lịch qua sông tại Kon Tum
Tập tin:Jarai tomb (guardian spirit sculpture).jpg|Một tượng điêu khắc gỗ của người dân tộc bản địa Kon Tum
Tập tin:Jarai tomb (guardian spirit sculpture).jpg|1 tượng điêu khắc gỗ của người dân tộc bản địa Kon Tum
Tập tin:Chieu Dakbla.jpg|[[Hoàng hôn]] bên cầu Đăk Bla
Tập tin:Chieu Dakbla.jpg|[[Hoàng hôn]] bên cầu Đăk Bla
Tập tin:Sunset 4.jpg|Trẻ em dân tộc thiểu số và sinh viên tình nguyện chiến dịch "Mùa hè xanh" ở xã Xốp, huyện [[Đắk Glei|Đăk Glei]]
Tập tin:Sunset 4.jpg|Trẻ em dân tộc thiểu số và sinh viên tình nguyện chiến dịch "Mùa hè xanh" ở xã Xốp, huyện [[Đắk Glei|Đăk Glei]]
</gallery></center>
</gallery></center>



Phiên bản lúc 05:44, ngày 20 tháng 1 năm 2021

Kon Tum
Tỉnh
Tỉnh Kon Tum
Tập tin:Logo tỉnh kon tum.PNG
Biểu trưng
Sông Đăk Bla đoạn qua thành phố Kon Tum
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Nguyên
Tỉnh lỵthành phố Kon Tum
Phân chia hành chính1 thành phố, 9 huyện
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDLê Ngọc Tuấn
Chủ tịch HĐNDNguyễn Văn Hòa
Chánh án TANDNguyễn Văn Dũng
Viện trưởng VKSNDPhan Minh Cự
Địa lý
Tọa độ: 14°21′06″B 108°00′01″Đ / 14,351543°B 108,000412°Đ / 14.351543; 108.000412
Kon Tum in Vietnam.svgBản đồ tỉnh Kon Tum
Diện tích9.674,2 km²
Dân số (1/4/2019)
Tổng cộng540.438 người [1]
Thành thị172.712 người (32%)
Nông thôn367.726 người (68%)
Mật độ55 người/km²
Dân tộcBa Na, Kinh, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Gia Rai
Kinh tế (2018)
GRDP20.057 tỉ đồng (0,8711 tỉ USD)
(hạng 59)
GRDP đầu người37,49 triệu đồng (1.628 USD)
(hạng 53)
Khác
Mã địa lýVN-28
Mã hành chính62[1]
Mã bưu chính58xxxx
Mã điện thoại260
Biển số xe82
WebsiteTỉnh Kon Tum

Kon Tumtỉnh bao gồm cực bắc Tây Nguyên thuộc miền trung Việt Nam.

Năm 2018, Kon Tum là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 61 về số dân, xếp thứ 59 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 53 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 28 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 535.000 người dân,[2] số liệu kinh tế - xã hội thống kê GRDP đạt 20.057 tỉ Đồng (tương ứng với 0,8711 tỉ USD),[3] GRDP bình quân đầu người đạt 37,49 triệu đồng (tương ứng với 1.628 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,10%.

Địa lý

Tỉnh Kon Tum nằm ở ngã ba Đông Dương, phần lớn nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn và có vị trí địa lý:

Kon Tum là tỉnh có diện tích lớn thứ 8 trong số 63 tỉnh thành Việt Nam.

Địa hình

Cảnh quan tại tỉnh Kon Tum

Địa hình Kon Tum có đồi núi chiếm khoảng 2/5 diện tích bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên.[5] Địa hình núi liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc - tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum, đa dạng với gò đồi, núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau, tạo ra những cảnh quan vừa mang tính đặc thù của tiểu vùng vừa mang tính đan xen và hoà nhập. Kon Tum có độ cao trung bình từ 500 mét đến 700 mét, riêng phía Bắc có độ cao từ 800 mét - 1.200 mét, có đỉnh Ngọc Linh cao nhất với độ cao 2.596 mét.[6]

Khí hậu

Khí hậu Kon Tum có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa của phía Nam Việt Nam lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Khí hậu Kon Tum chia thành 2 mùa rõ nhất là mùa mưamùa khô.[5] Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 2.121 mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, ba tháng 7, 8, 9 có lượng mưa cao nhất. Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông bắc nhưng vào mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng tây nam. Nhiệt độ có sự chênh lệch giữa các khu vực trong tỉnh, khu vực miền núi cao trải dài phía Đông Bắc gồm các huyện Kon Plong, Tu Mơ RôngĐắk Glei thời tiết mát mẻ và ôn hòa hơn trong khi đó khu vực đất thấp hơn phía Tây Nam như huyện Ia H'Drai, Sa Thầy và thung lũng thành phố Kon Tum thời tiết nóng và oi ả hơn.[5]

Dữ liệu khí hậu của Cao nguyên Măng Đen, huyện Kon Plong
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày, °C (°F) 17.0 18.7 20.4 21.8 22.7 22.1 21.4 21.4 20.9 20.0 18.9 17.6 20,24
Giáng thủy mm (inch) 13
(0.51)
18
(0.71)
52
(2.05)
106
(4.17)
199
(7.83)
268
(10.55)
431
(16.97)
392
(15.43)
374
(14.72)
254
(10)
116
(4.57)
35
(1.38)
2.258
(88,9)
Nguồn: Climate Data[7]


Dữ liệu khí hậu của Thành phố Kon Tum
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày, °C (°F) 20.6 22.4 24.6 26.4 26.7 25.7 24.8 25.1 24.6 23.6 22.3 21.2 24,00
Giáng thủy mm (inch) 4
(0.16)
9
(0.35)
36
(1.42)
90
(3.54)
201
(7.91)
251
(9.88)
350
(13.78)
337
(13.27)
337
(13.27)
189
(7.44)
78
(3.07)
19
(0.75)
1.901
(74,84)
Nguồn: Climate Data[8]

Tài nguyên

Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum vì vậy đa dạng về cấu trúc địa chấtkhoáng sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma đã bị các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất, nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,... đã bị phát hiện.[5]

Rừng Kon Tum phần lớn là rừng nguyên sinh có các loại gỗ quý như cẩm lai, dáng hương, pơ mu, thông[6]… tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài thực vật, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Động vật nơi đây cũng phong phú trong có những loài hiếm bao gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ. Thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88% loài thú ở Tây Nguyên. Bên cạnh các loài thú, Kon Tum có những loại chim như công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn.[5]

Lịch sử

Vùng đất sơ khai của các bộ tộc tự trị

Phong cảnh thiên nhiên suối rừng trong thung lũng huyện Đăk Glei
Đập và hồ thủy điện Yaly vị trí giáp ranh với tỉnh Gia Lai

Về nguồn gốc tên gọi "Kon Tum", theo ngôn ngữ Ba Na thì Konlàng, Tumhồ, chỉ tên gọi một ngôi làng gần một hồ nước cạnh dòng sông Đăk Bla mà hiện nay là làng Kon Kơ Nâm ở thành phố Kon Tum.

Vùng đất Kon Tum đã có sự sinh sống của các dân tộc bản địa gồm Xơ Đăng, Bana, Gia Rai,Giẻ Triêng, Brâu, Rơ Măm. Mỗi dân tộc gắn với 1 vùng cư trú khác nhau. Thiết chế xã hội của người dân bản địa nơi đây là tổ chức làng (kon), mang tính biệt lập, do một già làng là người "có uy tín nhất" trong làng, đứng đầu.[9] Cách biệt với bên ngoài bởi rừng rậm và núi non, các làng bản địa là những xã hội thu nhỏ hơn, chưa có chính quyền liên minh trong khi chính quyền các quốc gia xung quanh như Đại Việt, Chân Lạp, Chiêm Thành, Vạn Tượng chưa vươn tầm kiểm soát đến đây.

Do vị trí vùng đệm giữa Chiêm Thành và Chân Lạp, các bộ tộc tại Kon Tum có thể trở thành mục tiêu các cuộc cướp bóc và buôn bán nô lệ. Đến thế kỷ 12, sau khi đánh bại Chân Lạp, Chiêm Thành mới toàn quyền ảnh hưởng trên toàn vùng Tây Nguyên, đặc quyền đô hộ lên vùng này.

Năm 1471, sau khi Lê Thánh Tông chinh phạt Chiêm Thành, đẩy lùi chính quyền Chiêm Thành về phía Nam (tương ứng vùng từ Khánh Hòa đến Bình Thuận ngày nay), đã cử các sứ thần thu phục các bộ tộc ở Tây Nguyên và sáp nhập vùng đất này vào lãnh thổ của Đại Việt.

Do chủ yếu tập trung thiết lập chính quyền trên các vùng đất mới ở duyên hải, triều đình Đại Việt chưa thực sự thiết lập quyền kiểm soát. Các cư dân bản địa vẫn được tự trị và hòa hợp hơn với người Kinh, vốn chịu ảnh hưởng văn hóa lên án việc cướp bóc và bắt nô lệ. Các quan viên bị bổ chức trấn nhậm, chủ yếu mang tính hình thức khẳng định chủ quyền. Năm 1540, triều đình Lê Trung hưng từ bổ Bùi Tá Hán làm tuần tiết xứ Nam - Ngãi được kiêm quản luôn cả các dân tộc miền núi (Trung Sơn - Tây Nguyên).

Mãi đến phong trào khởi nghĩa Tây Sơn (1771-1786), 3 anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn HuệNguyễn Lữ cử sứ giả đến tăng cường quan hệ hợp tác đồng minh với các bộ tộc vùng này nhằm tạo 1 hậu cứ làm bàn đạp tiến xuống duyên hải, đồng thời mộ quân và tài lực phục vụ cho chiến tranh.

Bước chân các nhà truyền giáo và quá trình thực dân

Thời Thiệu Trị, năm 1840, triều đình Huế cho lập Bok Seam, 1 người Bana làm quan cai trị các bộ tộc Tây Nguyên, đồng thời cho phép người Kinh và bộ tộc được phép tự do quan hệ mua bán, trao đổi.

Trong thời gian này, các giáo sĩ Thiên chúa giáo cũng tìm cách mở đường lên cao nguyên để truyền đạo trong đó có cả Kon Tum. Lịch sử Giáo hội Công giáo tại Việt Nam ghi nhận, sau chuyến mở đường năm 1848, 2 linh mục Pháp và 7 thầy giảng người Việt đã đến Kon Tum và đặt cơ sở tôn giáo tại đây vào năm 1850. 2 trong 4 trung tâm truyền giáo đầu tiên bị đặt ở vùng Kon Tum ngày nay: Kon Kơ Xâm (do linh mục Combes phụ trách, truyền giáo bộ tộc Bahnar-Jơlơng) và Kon Trang (do linh mục Dourisboure phụ trách, truyền giáo bộ tộc Xơ Đăng).

Sau khi nắm được toàn quyền thực dân ở Đại Nam, người Pháp bắt đầu mở rộng quyền kiểm soát và tiến lên khai thác vùng Tây Nguyên. Năm 1888, 1 nhà phiêu lưu người Pháp là Mayréna xin phép chính quyền Pháp đi thám hiểm khu vực Tây Nguyên để thỏa thuận với các dân tộc thiểu số ở đây và bị Toàn quyền Đông Dương lúc đó là Ernest Constans chấp thuận. Bằng các tiểu xảo, Mayréna đã thu phục được 1 số bộ tộc thiểu số (cụ thể là 2 dân tộc Ba NaXơ Đăng) và thành lập ra Vương quốc Sedang với Mayréna làm vua, lấy hiệu là Vua Marie đệ nhất, vua Sedang. Thủ đô của Vương quốc Sedang tại làng Long Răng, hiện nay là làng Kon Gu, xã Ngok Wang, huyện Đắk Hà tỉnh Kon Tum, lấy tên là Pelei Agna hay thành phố vĩ đại, 1 số nguồn nói rằng tên thủ đô của vương quốc Sedang là Maria Pelei.

Sau đó, Mayréna quay về Quy Nhơn và thuyết phục chính quyền thực dân Pháp mua lại vương quốc Sedang. Sau khi Pháp từ chối đề nghị này, Mayréna sang Hồng Kông với ý định bán lại vương quốc Sedang cho người Anh. Nhân dịp này, công sứ Quy Nhơn Guiomar đã tìm cách ngăn chặn Mayréna trở về đồng thời đặt quyền kiểm soát Tây Nguyên dưới quyền công sứ Quy Nhơn. Năm 1892, chính quyền thực dân Pháp cho đặt tòa đại lý hành chính Kon Tum do 1 giáo sĩ người Pháp là Vialleton (tên Việt: Truyền) phụ trách, trực thuộc tòa công sứ Bình Định.

Thời Pháp thuộc

Cột mốc ngã 3 biên giới Việt Nam-Lào-Campuchia

Ngày 4 tháng 7 năm 1904, chính quyền thực dân Pháp thành lập tỉnh Plei Ku Der, do 1 công sứ Pháp là Leon Plantié nắm quyền cai trị, gồm 2 tòa đại lý hành chính đã thành lập là Kon Tum (trước đây thuộc Bình Định) và Cheo Reo (trước đây thuộc Phú Yên). Ngày 25 tháng 4 năm 1907, chính quyền thực dân Pháp lại bãi bỏ tỉnh Plei Ku Der. Toàn bộ đất đai của tỉnh Plei Ku Der gồm 2 tòa đại lý hành chính Kon Tum và Cheo Reo sáp nhập trở lại 2 tỉnh Bình ĐịnhPhú Yên như trước đó. Ở tòa đại lý Kon Tum, viên đại lý đầu tiên là Guenot.

Ngày 9 tháng 2 năm 1913, chính quyền thực dân Pháp chính thức thành lập tỉnh Kon Tum, bao gồm đại lý hành chính Kon Tum tách ra từ Bình Định, đại lý hành chính Cheo Reo tách ra từ Phú Yên và đại lý hành chính Buôn Ma Thuột. Năm 1917, Pháp thành lập tòa đại lý hành chính An Khê, gồm huyện Tân An và khu vực người dân tộc thiểu số đặt dưới quyền cai trị của công sứ Kon Tum. Ngày 2 tháng 7 năm 1923, thành lập tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở tách đại lý Buôn Ma Thuột khỏi tỉnh Kon Tum.

Ngày 3 tháng 12 năm 1929, thị xã Kon Tum thành lập, trên thực tế chỉ là thị trấn, gồm tổng Tân Hương và 1 số làng dân tộc thiểu số phụ cận. Ngày 25 tháng 5 năm 1932, tách đại lý Pleiku ra khỏi tỉnh Kon Tum để thành lập tỉnh Pleiku. Đến ngày 9 tháng 8 năm 1943, đại lý hành chính An Khê tách khỏi tỉnh Kon Tum, sáp nhập vào tỉnh Pleiku. Lúc này tỉnh Kon Tum chỉ còn lại tổng Tân Hương và toàn bộ đất đai vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Ngày 3 tháng 2 năm 1929, theo nghị định của Khâm sứ Trung Kỳ, tổng Tân Hương lập thành thị trấn Kon Tum, từ đó thị trấn Kon Tum trở thành tỉnh lị của tỉnh Kon Tum.

Trong chiến tranh giành độc lập

1 áp phích tuyên truyền của MỹViệt Nam Cộng hòa trong giai đoạn 1965 -1969

Sau Cách mạng tháng 8, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tổ chức lại tỉnh Kon Tum thành 4 đơn vị hành chính gồm các huyện Đăk Glei, Đăk Tô, Konplongthị xã Kon Tum. Ngày 26 tháng 6 năm 1946, người Pháp tái chiếm lại Kon Tum và sau đó trao lại quyền kiểm soát về danh nghĩa cho Quốc gia Việt Nam (thành lập năm 1949) để thành lập Hoàng triều cương thổ. Trên thực tế, bộ máy cai trị tại đây vẫn trên cơ sở hành chính cũ của người Pháp.

Về phía chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Kon Tum chịu sự quản lý chỉ đạo về hành chính của Xứ ủy Trung Kỳ và Phân ban vận động quốc dân thiểu số Nam Trung Bộ. Tháng 1 năm 1947, Phân khu 15 thành lập, trong đó nòng cốt là tỉnh Kon Tum và các huyện miền Tây của hai tỉnh Quảng NamQuảng Ngãi. Trên thực tế, tổ chức hành chính của tỉnh Kon Tum vẫn giữ nguyên nhưng chịu sự quản lý và chi phối của Phân khu 15 về hoạt động quân sự. Tháng 8 năm 1947, Khu 15 Tây Nguyên thành lập, tỉnh Kon Tum là 1 trong những đơn vị hành chính trực thuộc Khu 15. Tháng 3 năm 1950, theo chủ trương của Liên Khu ủy V, tỉnh Kon Tum và Gia Lai được sáp nhập thành tỉnh Gia - Kon. Tháng 10 năm 1951, theo quyết định của Liên Khu ủy V, tỉnh Kon Tum và các huyện phía tây Quảng Ngãi hợp nhất thành Mặt trận miền Tây. Tháng 2 năm 1954, Kon Tum là tỉnh đầu tiên và duy nhất ở Tây Nguyên hoàn toàn đặt dưới quyền kiểm soát của Việt Minh. 1 thời gian sau, Mặt trận miền Tây cũng bị giải thể.

Hệ thống 2 chính quyền trong Chiến tranh Việt Nam

Trẻ em chơi đùa cạnh xác 1 xe tăng bị phá hủy trong Trận Kon Tum. Ảnh chụp năm 1972.

Sau khi Hiệp định Giơnevơ bị ký kết, phía Quốc gia Việt Nam tiếp quản Kon Tum. Năm 1958 dưới thời Việt Nam Cộng hòa, bộ máy hành chính tỉnh Kon Tum bị chia thành tòa hành chính Kon Tum - bộ máy hành chính cấp tỉnh, bên dưới gồm các quận Kon Tum, Đăk Tô, Konplong và Đăk Sút.

Năm 1958, Việt Nam Cộng hòa thành lập quận Toumơrông. Năm 1959, tiếp tục lập thêm quận Chương Nghĩa. Năm 1960, quận Konplong bị xóa bỏ. Năm 1961, tỉnh Kon Tum còn lại 4 đơn vị hành chính cấp quận là Kon Tum, Đăk Tô, Đăk Sút, Toumơrông.

Năm 1972, Việt Nam Cộng hòa đổi tên chi khu Đăk Pét thành quận Đăk Sút để mở rộng chức năng về hành chính. Sau chiến dịch xuân - hè năm 1972, quân Giải phóng miền Nam Việt Nam giải phóng Đăk Tô - Tân Cảnh và đại bộ phận các vùng nông thôn, vùng kiểm soát của Việt Nam Cộng hòa bị thu hẹp. Quận lỵ Đăk Tô phải chuyển về đèo Sao Mai; các chi khu Đăk Pét, Măng Đen, Măng Buk bị cô lập giữa vùng kiểm soát của quân Giải phóng. Lực lượng Việt Nam Cộng hòa chỉ còn tập trung phần lớn tại khu vực thành phố Kon Tum.

Năm 1974, quân Giải phóng tấn công tiêu diệt hoàn toàn các chi khu Đăk Pét, Măng Đen, Măng Buk. Tận dụng thời cơ thắng ở Buôn Ma Thuột, ngày 16 tháng 3 năm 1975, quân giải phóng và dân chúng trong tỉnh đã nổi dậy tấn công vào đầu não của Việt Nam Cộng hòa ở nội thị, chiếm được thị xã và toàn tỉnh Kon Tum.

Dân số tỉnh Kon Tum năm 1967[10]
Quận Dân số
Dak Sut 9.690
Dak To 20.187
Kon Tum 48.722
Tổng số 78.599

Sau khi Việt Nam thống nhất

Tháng 10 năm 1975, tỉnh Kon Tum sáp nhập với tỉnh Gia Lai thành tỉnh Gia Lai - Kon Tum. Lúc này, trên địa bàn tỉnh Kon Tum cũ có thị xã Kon Tum và 3 huyện: Đăk Glei, Đăk TôKon Plông.

Ngày 10 tháng 10 năm 1978, thành lập huyện Sa Thầy trên cơ sở tách 4 xã thuộc huyện Đăk Tô và 1 xã thuộc thị xã Kon Tum.[11]

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Kon Tum tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh Gia Lai - Kon Tum thành 2 tỉnh mới là Gia Lai và Kon Tum.[12]

Khi tách ra, tỉnh có 5 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị xã Kon Tum (tỉnh lỵ) và 4 huyện: Đăk Glei, Đăk Tô, Kon Plông và Sa Thầy.

Ngày 15 tháng 10 năm 1991, thành lập huyện Ngọc Hồi trên cơ sở tách 3 xã thuộc Sa Thầy, 1 xã thuộc huyện Đăk Tô và 1 xã thuộc huyện Đăk Glei.[13]

Ngày 24 tháng 3 năm 1994, thành lập huyện Đăk Hà trên cơ sở tách 4 xã thuộc thị xã Kon Tum và 2 xã thuộc huyện Đăk Tô.[14]

Ngày 31 tháng 1 năm 2002, chia huyện Kon Plông thành 2 huyện Kon Plông và Kon Rẫy.[15]

Ngày 9 tháng 6 năm 2005, chia huyện Đăk Tô thành 2 huyện Đăk Tô và Tu Mơ Rông.[16]

Ngày 14 tháng 9 năm 2009, chuyển thị xã Kon Tum thành phố Kon Tum.

Từ đó, tỉnh Kon Tum có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thành phố Kon Tum (tỉnh lỵ) và 8 huyện: Đắk Glei, Đắk Hà, Đắk Tô, Kon Plông, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông.

Ngày 11 tháng 3 năm 2015, thành lập huyện Ia H'Drai trên cơ sở tách 3 xã thuộc huyện Sa Thầy.[17]

Tỉnh Kon Tum có 1 thành phố và 9 huyện như hiện nay.

Hành chính

Tỉnh Kon Tum có 10 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành phố và 9 huyện với 102 đơn vị hành chính cấp bao gồm 7 thị trấn, 10 phường và 85 [18]:

Ðơn vị hành chính cấp Huyện Thành phố
Kon Tum
Huyện
Đắk Glei
Huyện
Đắk Hà
Huyện
Đắk Tô
Huyện
Ia H'Drai
Huyện
Kon Plông
Huyện
Kon Rẫy
Huyện
Ngọc Hồi
Huyện
Sa Thầy
Huyện
Tu Mơ Rông
Diện tích (km²) 433 1.495 845 511 980 1.371 886 824 1.435 857
Dân số (người) 168.264 48.761 74.805 47.544 10.210 26.025 28.591 58.913 49.914 27.411
Mật độ dân số (người/km²) 389 33 89 93 10 19 32 72 35 32
Số đơn vị hành chính 10 phường, 11 xã 1 thị trấn, 11 xã 1 thị trấn, 10 xã 1 thị trấn, 8 xã 3 xã 1 thị trấn, 8 xã 1 thị trấn, 6 xã 1 thị trấn, 7 xã 1 thị trấn, 10 xã 11 xã
Năm thành lập 2009 1975 1994 1975 2015 1975 2002 1994 1975 2005
Nguồn: Dân số tỉnh Kon Tum ngày 01 tháng 4 năm 2019[19]

Kinh tế - xã hội

Cửa khẩu quốc tế Bờ Y

Kon Tum có điều kiện hình thành các cửa khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế về phía Tây. Kon Tum có đường Quốc lộ 14 nối với các tỉnh Tây NguyênQuảng Nam, đường 40 đi Atôpư (Lào).

Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển đổi thay đổi, công nghiệp xây dựng đạt 32%, nông, lâm nghiệp 25%, dịch vụ 43%, GDP bình quân đầu người đạt 507 USD, nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 476,6 triệu USD. Tình hình xuất nhập khẩu đến năm 2010 đạt 70 triệu USD. Đồng thời năm 2010 có 50.000 lượt khách du lịch trong đó có 10.000 khách nước ngoài.[20]

Năm 2012, năm thứ 2 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIV. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,77% so với cả nước.[21][22] Trong đó, các ngành nông - lâm - thủy sản tăng 7,3%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 17,49%, ngành dịch vụ tăng 18,34% và chỉ số giá tiêu dùng tăng 9,88%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.632,2 tỷ đồng, vượt 0,5% so với kế hoạch. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 38,2% đồng thời giải quyết việc làm cho khoảng 6.200 lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 22,12 triệu đồng và tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 22,77%.[21][23]

Ước tính đến cuối năm 2012, toàn tỉnh có 13.794 hợp tác xã, tăng 504 so với năm 2011. Danh thu bình quân của Hợp tác xã năm 2012 ước đạt 1,74 tỷ đồng/HTX/Năm, Lợi nhuận bình quân của hợp tác xã đạt 370,87 triệu đồng/HTX/Năm. Thu nhập bình quân của các xã viên hợp tác xã ước đạt 18,26 triệu đồng/xã viên/năm. Thu nhập của lao động thường xuyên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã ước đạt 17,83 triệu đồng/lao động/năm.[24]

Tỉnh Kon Tum đã thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh như Sâm Ngọc Linh, rau hoa xứ lạnh, nuôi cá tầm, cá hồi... gắn với tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Tỉnh phấn đấu trong năm 2013, thu ngân sách nhà nước tại địa bàn đạt trên 1.830 tỷ đồng và kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD.[23][25]

Giáo dục

Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum có 259 trường học ở cấp phổ trong đó có Trung học phổ thông có 14 trường, Trung học cơ sở có 94 trường, Tiểu học có 131 trường, trung học có 10 trường, có 10 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn có 108 trường mẫu giáo.[26] Với hệ thống trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn Tỉnh Kon Tum hoàn chỉnh thêm góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.[26]

Y tế

Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum có 121 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 4 Bệnh viện, 13 Phòng khám đa khoa khu vực, 97 Trạm Y tế phường xã và 1 Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng. Toàn tỉnh có 1770 giường bệnh và 354 bác sĩ, 350 y sĩ, 694 y tá.[27] Ví dụ là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kom Tum, với nỗ lực của Y - Bác sĩ tại bệnh viện, đã hạn chế tình trạng bệnh nhân phải chuyến tuyến đến các bệnh viện tuyến trên như: Bệnh viện Chợ Rẫy (Hồ Chí Minh), Bệnh viện Đà Nẵng (Đà Nẵng), Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội).

Dân cư

Lịch sử phát triển
dân số
Năm Dân số
1995 279.500
1996 288.300
1997 297.300
1998 306.700
1999 316.600
2000 328.100
2001 339.000
2002 350.200
2003 361.500
2004 373.700
2005 386.000
2006 395.700
2007 408.100
2008 420.500
2010 442.000
2015 480.100
2018 517.000
2019 540.438
Nguồn:[28]

Theo kết quả điều tra ngày 1 tháng 4 năm 1999, tỉnh Kon Tum có 316.600 người. Toàn tỉnh có 25 dân tộc trong đó đông nhất là dân tộc Kinh có 145.681 người chiếm 46,36%. Các dân tộc thiểu số gồm dân tộc Xơ Ðăng có 78.741 người, chiếm 25,05%, dân tộc Ba Na có 37.519 người, chiếm 11,94%, dân tộc Giẻ- Triêng có 25.463 người, chiếm 8,1%, dân tộc Gia Rai có 15.887 người, chiếm 5,05%, các dân tộc khác chiếm 3,5 %.[20]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Kon Tum đạt 540.438 người, mật độ dân số đạt 55 người/km²[29] Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 172.712 người, chiếm 32% dân số toàn tỉnh,[30] dân số sống tại nông thôn đạt 367.726 người, chiếm 68% dân số.[31] Dân số nam đạt 271.619 người[32] trong khi đó nữ đạt 268.819 người.[33] Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 2,28 ‰.[34] Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng Tây Nguyên với hơn 540.000 dân.

Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Kon Tum có 42 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống trong đó dân tộc kinh có 201.153 người, người Xơ Đăng có 104.759 người, người Ba Na có 53.997 người, Người Giẻ Triêng có 31.644 người, người Gia Rai có 20.606 người, người Mường có 5.386 người, Người Thái có 4.249 người, Người Tày có 2.630, cùng các dân tộc khác như Nùng, Hrê, Brâu, Rơ Măm...[35]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh Kon Tum có 5 tôn giáo khác nhau chiếm 262.856 người trong đó nhiều nhất là Công giáo có 218.511 người, Phật giáo có 26.012 người, Tin Lành có 17.744 người cùng các tôn khác như Cao Đài có 499 người, Đạo Bahá'í có 15 người, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa có 4 người, cuối cùng là Hồi giáo có 1 người.[35]

Du lịch

Kon Tum có các cảnh quan tự nhiên như hồ Ya ly, rừng thông Măng Đen, khu bãi đá thiên nhiên Km 23, thác Đắk Nung, suối nước nóng Đắk Tô và các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên… có khả năng hình thành các khu du lịch cảnh quan, an dưỡng. Các cảnh quan sinh thái này có thể kết hợp với các di tích lịch sử cách mạng như di tích cách mạng ngục Kon Tum, ngục Đắk Glei, di tích chiến thắng Đắk Tô - Tân Cảnh, chiến thắng Plei Kần, chiến thắng Măng Đen… các làng văn hoá bản địa tạo thành các cung, tuyến du lịch sinh thái - nhân văn.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ Tổng cục Thống kê
  2. ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam”. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714. Truy cập Ngày 30 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  3. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Kon Tum năm 2018”. Cục Thống kê tỉnh Kon Tum. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  4. ^ Phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.
  5. ^ a b c d e Điều kiện tự nhiên Kon Tum, Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.
  6. ^ a b Điều kiện tự nhiên của Tỉnh Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
  7. ^ “KHÍ HẬU KON PLONG”.
  8. ^ “KHÍ HẬU KON TUM”.
  9. ^ Kon Tum qua các thời kỳ lịch sử, Theo tài liệu Kon Tum trên đường phát triển
  10. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.
  11. ^ “Quyết định 254-CP năm 1978 về việc chia huyện Đak Tô thuộc tỉnh Gia Lai – Kon Tum thành hai huyện do Hội đồng Chính phủ ban hành”.
  12. ^ “Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội ban hành”.
  13. ^ “Quyết định 316-HĐBT năm 1991 về việc thành lập huyện mới Ngọc Hồi thuộc tỉnh Kon Tum”.
  14. ^ “Nghị định số 26/CP về việc thành lập huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum”.
  15. ^ “Nghị định 14/2002/NĐ-CP về việc chia huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum thành hai huyện Kon Plông và huyện Kon Rẫy; đổi tên thị trấn Kon Plông thành thị trấn Đắk Rve”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  16. ^ “Nghị định số 76/2005/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc huyện đắk Tô và thành lập huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum”.
  17. ^ “Nghị quyết 890/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về việc điều chỉnh địa giới hành chính Sa Thầy thành lập huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  18. ^ Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu Niên giám thống kê 2011, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  19. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Kon Tum” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ a b Khái quát điều kiện tự nhiên, Uỷ ban Dân tộc.
  21. ^ a b Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc làm việc với tỉnh Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
  22. ^ Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) 6 tháng đầu năm 2012 của tỉnh Kon Tum ước đạt 1.069.593 triệu đồng, Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.
  23. ^ a b Kon Tum phấn đấu trở thành điểm sáng ở Tây Nguyên, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
  24. ^ Văn bản số 7908/BKHĐT-HTX ngày 11 tháng 10 năm 2012, Bộ kế hoạch đầu tư.
  25. ^ Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2012., Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum.
  26. ^ a b Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011, Theo tổng cục thống kê Việt Nam
  27. ^ http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15356
  28. ^ Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  29. ^ Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  30. ^ Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  31. ^ Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  32. ^ Dân số nam trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  33. ^ Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  34. ^ Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  35. ^ a b Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.

Liên kết ngoài