Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ”
Dòng 929: | Dòng 929: | ||
|3 |
|3 |
||
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]''' |
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]''' |
||
| |
|278 |
||
|113 |
|113 |
||
|2005– |
|2005– |
||
Dòng 1.012: | Dòng 1.012: | ||
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]''' |
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]''' |
||
|'''113''' |
|'''113''' |
||
| |
|278 |
||
|2005– |
|2005– |
||
|0. |
|0.38 |
||
|- |
|- |
||
|5 |
|5 |
||
Dòng 1.026: | Dòng 1.026: | ||
|align=left|'''[[Alex Morgan]]''' |
|align=left|'''[[Alex Morgan]]''' |
||
|'''106''' |
|'''106''' |
||
| |
|166 |
||
|2010– |
|2010– |
||
|0. |
|0.63 |
||
|- |
|- |
||
|7 |
|7 |
Phiên bản lúc 02:11, ngày 25 tháng 6 năm 2019
Biệt danh | USWNT Team USA The Stars and Stripes The Yanks | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ | ||
Liên đoàn châu lục | CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribe) | ||
Liên đoàn khu vực | NAFU (Bắc Mỹ) | ||
Huấn luyện viên | Jill Ellis | ||
Đội trưởng | Carli Lloyd Becky Sauerbrunn | ||
Thi đấu nhiều nhất | Kristine Lilly (352) | ||
Vua phá lưới | Abby Wambach (184) | ||
Mã FIFA | USA | ||
| |||
Xếp hạng FIFA | |||
Hiện tại | 1 (23 tháng 3 năm 2018) | ||
Cao nhất | 1 (nhiều lần) | ||
Thấp nhất | 2 (nhiều lần) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Ý 1–0 Hoa Kỳ (Jesolo, Ý; 18 tháng 8 năm 1985) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Hoa Kỳ 14–0 Cộng hòa Dominica (Vancouver,Canada; 20 tháng 1 năm 2012) Hoa Kỳ 13-0 Thái Lan (Delanue II, France; 12 tháng 6 năm 2019) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Brasil 4–0 Hoa Kỳ (Hàng Châu, Trung Quốc; 27 tháng 9 năm 2007) | |||
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | |||
Số lần tham dự | 7 (Lần đầu vào năm 1991) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1991, 1995, 2015) | ||
Cúp Vàng nữ CONCACAF | |||
Số lần tham dự | 7 (Lần đầu vào năm 1991) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1991, 1993, 1994, 2000, 2002, 2006, 2014) | ||
Thành tích huy chương |
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ, hay còn được gọi ngắn gọn với tên USWNT, đại diện cho Hoa Kỳ tại các giải đấu quốc tế. Đội do Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ quản lý và thi đấu tại khu vực CONCACAF.
Đội là một trong những đội bóng đá nữ hàng đầu thế giới với 3 chức vô địch thế giới (trong đó có chức vô địch giải đầu tiên năm 1991), 4 huy chương vàng bóng đá nữ Olympic, bảy lần vô địch Cúp vàng nữ CONCACAF và 10 Cúp Algarve.[1]. Cùng với Đức, Hoa Kỳ là đội tuyển duy nhất từng đứng đầu bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Đội hiện đang đứng vị trí số một sau khi lấy lại vị trí này từ tay đội tuyển Đức ngày 23 tháng 6 năm 2017. Đội được bầu là Đội tuyển của năm của Ủy ban Olympic Hoa Kỳ vào năm 1997 và 1999,[2] còn Sports Illustrated bầu chọn cả đội tuyển là các Nữ vận động viên của năm 1999.[3]
Lịch sử
Đội có trận đấu đầu tiên tại giải Mundialito vào ngày 12 tháng 8 năm 1985, dưới quyền của huấn luyện viên Mike Ryan, trận đấu mà họ thua 1-0 trước Ý.
Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất là tại World Cup 1999 khi họ vượt qua Trung Quốc 5-4 ở loạt luân lưu trong trận chung kết..[4] Trên 90.000 người (con số lớn nhất cho một sự kiện thể thao nữ) đã lấp đầy sân Rose Bowl để theo dõi trận đấu. Trong loạt luân lưu, Brandi Chastain là người sút thành công quả quyết định và pha ăn mừng của cô trở thành hình ảnh đáng nhớ khi cô quỳ gối xuống mặt cỏ, vẫy chiếc áo thi đấu ăn mừng và để lộ chiếc áo ngực thể thao, hình ảnh sau đó xuất hiện trên bìa tạp chí Sports Illustrated và trang nhất của nhiều tờ báo trong và ngoài nước Mỹ.[5] Chiến thắng này giúp đội trở nên nổi tiếng hơn đồng giúp cho bóng đá nữ nhận được nhiều sự chú ý hơn, cũng như tạo động lực cho những cô gái trẻ tham gia vào các môn thể thao.[6]
Vào tháng 3 năm 2004, 2 trong số các cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử của bóng đá nữ Hoa Kỳ nói riêng và bóng đá nữ thế giới nói chung, Mia Hamm (người sẽ giải nghệ trong năm 2004 sau khi kết thúc Thế vận hội Mùa hè 2004) và Michelle Akers (người đã giải nghệ), là 2 cầu thủ nữ cũng như 2 người Mỹ duy nhất có tên trong danh sách FIFA 100 gồm 125 cầu thủ vĩ đại nhất còn sống do Pelé bầu chọn nhân kỷ niệm 100 năm FIFA ra đời.
Tại Thế vận hội Mùa hè 2012, Hoa Kỳ giành huy chương vàng thứ 4 trong 5 lần dự Olympic khi hạ Nhật Bản 2-1 ở trận chung kết trước 80.203 cổ động viên có mặt trên sân Wembley.[7] Trước đó trong trận bán kết gặp Canada, các cầu thủ Mỹ đã 3 lần vươn lên dẫn trước trước khi cú đánh đầu thành bàn của Alex Morgan ở phút thứ 3 thời gian bù giờ hiệp phụ thứ 2 ấn định chiến thắng 4-3. Bàn thắng của Morgan (phút thứ 123) là bàn thắng được ghi muộn nhất trong một trận đấu do FIFA tổ chức.[8]
Vào năm 2013, Hoa Kỳ giữ kỉ lục bất bại với 14 thắng và 2 hòa và là một phần trong chuỗi 43 trận kéo dài trong 2 năm. Chuỗi 43 trận bất bại kết thúc sau thất bại 1-0 trong trận gặp Thụy Điển ở Cúp Algarve 2014. Chuỗi trận bắt đầu bằng trận thắng 4-0 trước chính Thụy Điển tại Cúp Algarve 2012 sau trận thua 1-0 trước Nhật Bản.[9][10] Vào tháng 12 năm 2013, USSF công bố đội hình 11 cầu thủ nữ xuất sắc nhất mọi thời đại của đội tuyển quốc gia USWNT All-Time Best XI.
Ngày 5 tháng 7 năm 2015, Hoa Kỳ đánh bại Nhật 5-2 trong trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015, giành chức vô địch World Cup thứ ba của mình. Carli Lloyd ghi 3 bàn trong vòng 16 phút đầu tiên của trận đấu, trong đó có một bàn từ khoảng cách 52 mét, trở thành hat-trick nhanh nhất kể từ lúc bắt đầu trận đấu. Sau chức vô địch thế giới 2015, đội tuyển được tổ chức buổi diễu hành tung hoa giấy ở thành phố New York, buổi diễu hành tung hoa giấy đầu tiên của một đội thể thao nữ, và nhận giải Outstanding Team tại ESPY Awards 2015 và một giải Teen Choice Award cho Nữ vận động viên yêu thích. Đội một lần nữa được vinh danh vào ngày 27 tháng 10 năm 2015 khi tổng thống Barack Obama tiếp đón họ tại Nhà Trắng.[11]
Một năm sau tại Rio de Janeiro, Hoa Kỳ bước vào hành trình bảo vệ tấm huy chương vàng bóng đá nữ Thế vận hội. Tuy vậy họ để lại thất vọng lớn khi bị Thụy Điển hạ gục trong loạt penalty ở trận tứ kết. Sau giải, thủ môn chính của đội là Hope Solo bị Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ chấm dứt hợp đồng sau khi có phát ngôn coi thường đối thủ.[12][13]
Hình ảnh của đội
Truyền thông
Việc truyền hình trực tiếp tại Mỹ cho 5 kì World Cup nữ từ 1995 tới 2011 được cung cấp bởi ESPN/ABC và Univision,[14][15] trong khi bản quyền của ba kì World Cup nữ từ 2015 tới 2023 được trao cho Fox Sports và Telemundo.[16][17] Vào tháng 5 năm 2014 một hợp đồng được ki kết để phân chia bản quyền phủ sóng truyền hình của các trận đấu của đội tuyển nữ Hoa Kỳ giữa ESPN, Fox Sports, và Univision cho tới cuối năm 2022.[18] Các trận của đội tuyển tại Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 2014 và Cúp Algarve 2015 được Fox Sports phát sóng.[19][20]
Trận đấu được nhiều người theo dõi nhất của đội là trận chung kết World Cup 1999 với Trung Quốc, với kỉ lục số người tới sân xem cao nhất cho một sự kiện thể thao nữ: 90.185 người có mặt tại Rose Bowl ở California.[21] Trận đấu giữ kỉ lục số người xem cao nhất tại Mỹ cho một trận đấu bóng đá nữ với trung bình 17.975 triệu người xem[22] và ước tính ít nhất 40 triệu lượt người xem,[23] và là trận đấu bóng đá (cả nam và nữ) phát sóng bằng tiếng Anh được nhiều người xem nhất cho tới trận chung kết World Cup 2015 giữa Mỹ và Nhật.[24]
Trang phục
Màu trang phục của đội tuyển Mỹ kể từ khi thành lập hầu hết là xen kẽ giữa đỏ, trắng, hoặc xanh lam (màu quốc kỳ), với một số ngoại lệ như màu vàng ánh kim vào năm 2007,[25] màu đen vào năm 2011,[26] hay viền đen cùng tất màu xanh neon tại World Cup 2015. Năm 2012 đội bắt đầu mặc cùng màu áo với đội tuyển nam Hoa Kỳ, bắt đầu với bộ trang phục sọc ngang đỏ và trắng.[27] Nike là nhà cung cấp trang phục thi đấu của LĐBĐ Mỹ vào năm 1995, và có thỏa thuận cung cấp trang phục cho tới năm 2022.[28] Đội tuyển nữ Hoa Kỳ bắt đầu mang hai ngôi sao trên huy hiệu kể từ 1999 để tượng trưng cho hai chức vô địch thế giới.[29] Ngôi sao thứ ba được thêm vào tháng 7 năm 2015.[30]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành tích
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Năm | Danh hiệu | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Huấn luyện viên |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1991 | Vô địch | 6 | 6 | 0 | 0 | 25 | 5 | Anson Dorrance |
1995 | Hạng ba | 6 | 4 | 1 | 1 | 15 | 5 | Tony DiCicco |
1999 | Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 18 | 3 | Tony DiCicco |
2003 | Hạng ba | 6 | 5 | 0 | 1 | 15 | 5 | April Heinrichs |
2007 | Hạng ba | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 7 | Greg Ryan |
2011 | Á quân | 6 | 3 | 2 | 1 | 13 | 7 | Pia Sundhage |
2015 | Vô địch | 7 | 6 | 1 | 0 | 14 | 3 | Jill Ellis |
Tổng cộng | 7/7 | 43 | 33 | 6 | 4 | 112 | 35 |
Thế vận hội Mùa hè
Năm | Danh hiệu | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Huấn luyện viên |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1996 | Vô địch | 5 | 4 | 1 | 0 | 9 | 3 | Tony DiCicco[42] |
2000 | Á quân | 6 | 4 | 1 | 1 | 9 | 5 | April Heinrichs |
2004 | Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 12 | 4 | April Heinrichs |
2008 | Vô địch | 6 | 5 | 0 | 1 | 12 | 5 | Pia Sundhage[43] |
2012 | Vô địch | 6 | 6 | 0 | 0 | 16 | 6 | Pia Sundhage |
2016 | Tứ kết | 4 | 2 | 2 | 0 | 6 | 3 | Jill Ellis |
2020 | ||||||||
Tổng cộng | 6/6 | 33 | 26 | 5 | 2 | 64 | 26 |
Đội hình hiện tại
Danh sách triệu tập cho World Cup nữ 2019.[44]
Số trận và bàn thắng tính đến 24 tháng 6 năm 2019, sau trận gặp Tây Ban Nha.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Naeher, AlyssaAlyssa Naeher | 20 tháng 4, 1988 | 50 | 0 | Chicago Red Stars |
18 | TM | Harris, AshlynAshlyn Harris | 19 tháng 10, 1985 | 21 | 0 | Orlando Pride |
21 | TM | Franch, AdriannaAdrianna Franch | 12 tháng 11, 1990 | 1 | 0 | Portland Thorns |
4 | HV | Sauerbrunn, BeckyBecky Sauerbrunn | 6 tháng 6, 1985 | 161 | 0 | Utah Royals |
5 | HV | O'Hara, KelleyKelley O'Hara | 4 tháng 8, 1988 | 121 | 2 | Utah Royals |
7 | HV | Dahlkemper, AbbyAbby Dahlkemper | 13 tháng 5, 1993 | 44 | 0 | North Carolina Courage |
11 | HV | Krieger, AliAli Krieger | 28 tháng 7, 1984 | 101 | 1 | Orlando Pride |
12 | HV | Davidson, TiernaTierna Davidson | 19 tháng 9, 1998 | 21 | 1 | Chicago Red Stars |
14 | HV | Sonnett, EmilyEmily Sonnett | 25 tháng 11, 1993 | 34 | 0 | Portland Thorns |
19 | HV | Dunn, CrystalCrystal Dunn | 3 tháng 7, 1992 | 89 | 24 | North Carolina Courage |
3 | TV | Mewis, SamSam Mewis | 9 tháng 10, 1992 | 53 | 14 | North Carolina Courage |
6 | TV | Brian, MorganMorgan Brian | 26 tháng 2, 1993 | 83 | 6 | Chicago Red Stars |
8 | TV | Ertz, JulieJulie Ertz | 6 tháng 4, 1992 | 85 | 19 | Chicago Red Stars |
9 | TV | Horan, LindseyLindsey Horan | 26 tháng 5, 1994 | 72 | 10 | Portland Thorns |
16 | TV | Lavelle, RoseRose Lavelle | 14 tháng 5, 1995 | 30 | 9 | Washington Spirit |
20 | TV | Long, AllieAllie Long | 13 tháng 8, 1987 | 46 | 6 | Reign FC |
2 | TĐ | Pugh, MalloryMallory Pugh | 29 tháng 4, 1998 | 56 | 17 | Washington Spirit |
10 | TĐ | Lloyd, CarliCarli Lloyd (Đồng đội trưởng) | 16 tháng 7, 1982 | 278 | 113 | Sky Blue FC |
13 | TĐ | Morgan, AlexAlex Morgan (Đồng đội trưởng) | 2 tháng 7, 1989 | 166 | 106 | Orlando Pride |
15 | TĐ | Rapinoe, MeganMegan Rapinoe (Đồng đội trưởng) | 5 tháng 7, 1985 | 156 | 47 | Reign FC |
17 | TĐ | Heath, TobinTobin Heath | 29 tháng 5, 1988 | 153 | 30 | Portland Thorns |
22 | TĐ | McDonald, JessicaJessica McDonald | 28 tháng 2, 1988 | 8 | 2 | North Carolina Courage |
23 | TĐ | Press, ChristenChristen Press | 29 tháng 12, 1988 | 120 | 48 | Utah Royals |
Triệu tập gần đây
Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Campbell, JaneJane Campbell | 17 tháng 2, 1995 | 3 | 0 | Houston Dash | v. Úc; 4 tháng 4 năm 2019 PRE |
TM | Murphy, CaseyCasey Murphy | 25 tháng 4, 1996 | 0 | 0 | Reign FC | v. Trung Quốc; 12 tháng 6 năm 2018 PRE |
TM | Smith, AbbyAbby Smith | 4 tháng 10, 1993 | 0 | 0 | Utah Royals | v. Trung Quốc; 12 tháng 6 năm 2018 PRE |
HV | Short, CaseyCasey Short | 23 tháng 8, 1990 | 27 | 0 | Chicago Red Stars | v. Bỉ; 7 tháng 4 năm 2019 PRE |
HV | Fox, EmilyEmily Fox | 5 tháng 7, 1998 | 3 | 0 | North Carolina Tar Heels | SheBelieves Cup 2019 |
HV | Mathias, MerrittMerritt Mathias | 2 tháng 7, 1990 | 1 | 0 | North Carolina Courage | SheBelieves Cup 2019 PRE |
HV | Mace, HailieHailie Mace | 24 tháng 3, 1997 | 3 | 0 | FC Rosengård | CONCACAF Championship 2018 |
HV | Hinkle, JaeleneJaelene Hinkle | 28 tháng 5, 1993 | 8 | 0 | North Carolina Courage | CONCACAF Championship 2018 PRO |
HV | Huerta, SofiaSofia Huerta | 14 tháng 12, 1992 | 7 | 0 | Houston Dash | CONCACAF Championship 2018 PRO |
TV | Sullivan, AndiAndi Sullivan | 20 tháng 12, 1995 | 11 | 0 | Washington Spirit | v. Bỉ; 7 tháng 4 năm 2019 |
TV | Zerboni, McCallMcCall Zerboni | 13 tháng 12, 1986 | 9 | 0 | North Carolina Courage | v. Bỉ; 7 tháng 4 năm 2019 |
TV | Colaprico, DanielleDanielle Colaprico | 6 tháng 5, 1993 | 2 | 0 | Chicago Red Stars | SheBelieves Cup 2019 PRE |
TĐ | McCaskill, SavannahSavannah McCaskill | 31 tháng 7, 1996 | 5 | 0 | Sky Blue FC | CONCACAF Championship 2018 PRO |
TĐ | Ohai, KealiaKealia Ohai | 31 tháng 1, 1992 | 3 | 1 | Houston Dash | CONCACAF Championship 2018 PRO |
TĐ | Rodriguez, AmyAmy Rodriguez | 17 tháng 2, 1987 | 132 | 30 | Utah Royals | CONCACAF Championship 2018 PRO |
TĐ | Williams, LynnLynn Williams | 21 tháng 5, 1993 | 18 | 4 | North Carolina Courage | CONCACAF Championship 2018 PRO |
Chú thích:
- PRE: Đội hình sơ bộ
- PRO: Lý do cá nhân
Ban huấn luyện
Ban huấn luyện hiện tại
Vị trí | Tên | Thời gian nhậm chức |
---|---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Jill Ellis | Tháng 5, 2014 |
Trợ lý huấn luyện viên | Tony Gustavsson | Tháng 6, 2014 |
Trợ lý huấn luyện viên | Michelle French | Tháng 2, 2017 |
Huấn luyện viên thủ môn | Graeme Abel | Tháng 3, 2015 |
Huấn luyện viên thể lực | Dawn Scott | Tháng 2, 2011 |
Tuyển trạch viên | B.J. Snow | Tháng 2, 2017 |
Các đời huấn luyện viên trưởng
Tên | Thời gian | Số trận | Thắng | Hòa | Thua |
---|---|---|---|---|---|
Ryan, MikeMike Ryan | 1985 | 4 | 0 | 1 | 3 |
Dorrance, AnsonAnson Dorrance | 1986-1994 | 93 | 66 | 5 | 22 |
DiCicco, TonyTony DiCicco | 1994-1999 | 119 | 103 | 8 | 8 |
Gregg, LaurenLauren Gregg | 1997-2000 | 3 | 2 | 1 | 0 |
Heinrichs, AprilApril Heinrichs | 2000-2004 | 124 | 87 | 20 | 17 |
Ryan, GregGreg Ryan | 2005-2007 | 55 | 45 | 9 | 1 |
Sundhage, PiaPia Sundhage | 2007-2012 | 107 | 91 | 10 | 6 |
Sermanni, TomTom Sermanni | 2013-2014 | 23 | 17 | 4 | 2 |
Ellis, JillJill Ellis | 2012, 2014-nay | 76 | 59 | 13 | 5 |
Tổng | 601 | 469 | 70 | 62 |
- Tính đến 13 tháng 11 năm 2016
Kết quả và lịch thi đấu
2019
19 tháng 1 năm 2019 Giao hữu | Pháp | 3–1 | Hoa Kỳ | Le Havre, Pháp |
---|---|---|---|---|
14:30 ET | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Océane Lượng khán giả: 22,780 Trọng tài: Pernilla Larsson (Thụy Điển) |
22 tháng 1 năm 2019 Giao hữu | Tây Ban Nha | 0–1 | Hoa Kỳ | Alicante, Tây Ban Nha |
---|---|---|---|---|
14:30 ET | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động José Rico Pérez Lượng khán giả: 9,182 Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp) |
27 tháng 2 năm 2019 SheBelieves Cup 2019 | Hoa Kỳ | 2–2 | Nhật Bản | Chester, Pennsylvania |
---|---|---|---|---|
19:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Talen Energy Lượng khán giả: 14,555 Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras) |
2 tháng 3 năm 2019 SheBelieves Cup 2019 | Hoa Kỳ | 2–2 | Anh | Nashville, Tennessee |
---|---|---|---|---|
16:30 ET | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Nissan Lượng khán giả: 22,125 Trọng tài: Marianela Araya (Costa Rica) |
5 tháng 3 năm 2019 SheBelieves Cup 2019 | Hoa Kỳ | 1–0 | Brasil | Tampa, Florida |
---|---|---|---|---|
20:00 ET |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Raymond James Lượng khán giả: 14,009 Trọng tài: Carol Anne Chénard (Canada) |
4 tháng 4 năm 2019 Giao hữu | Hoa Kỳ | 5–3 | Úc | Commerce City, Colorado |
---|---|---|---|---|
21:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Dick's Sporting Goods Park Lượng khán giả: 17,264 Trọng tài: Karen Abt (Hoa Kỳ) |
7 tháng 4 năm 2019 Giao hữu | Hoa Kỳ | 6–0 | Bỉ | Los Angeles, California |
---|---|---|---|---|
21:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Banc of California Lượng khán giả: 20,941 Trọng tài: Ekaterina Koroleva (Hoa Kỳ) |
12 tháng 5 năm 2019 Giao hữu | Hoa Kỳ | 3–0 | Nam Phi | Santa Clara, California |
---|---|---|---|---|
16:30 ET | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Levi's Lượng khán giả: 22,788 Trọng tài: Odette Hamilton (Jamaica) |
16 tháng 5 năm 2019 Giao hữu | Hoa Kỳ | 5–0 | New Zealand | St. Louis, Missouri |
---|---|---|---|---|
20:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Busch Lượng khán giả: 35,761 Trọng tài: Karen Abt (Hoa Kỳ) |
26 tháng 5 năm 2019 Giao hữu | Hoa Kỳ | 3–0 | México | Harrison, New Jersey |
---|---|---|---|---|
12:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Red Bull Arena Lượng khán giả: 26,332 Trọng tài: Crystal Sobers (Trinidad và Tobago) |
11 tháng 6 năm 2019 Bảng F World Cup nữ 2019 | Hoa Kỳ | 13–0 | Thái Lan | Reims, Pháp |
---|---|---|---|---|
15:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Auguste-Delaune Lượng khán giả: 18,591 Trọng tài: Laura Fortunato (Argentina) |
16 tháng 6 năm 2019 Bảng F World Cup nữ 2019 | Hoa Kỳ | 3–0 | Chile | Paris, Pháp |
---|---|---|---|---|
12:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Parc des Princes Lượng khán giả: 45,594 Trọng tài: Riem Hussein (Đức) |
20 tháng 6 năm 2019 Bảng F World Cup nữ 2019 | Thụy Điển | 0–2 | Hoa Kỳ | Le Havre, Pháp |
---|---|---|---|---|
15:00 ET | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Océane Lượng khán giả: 22,418 Trọng tài: Anastasia Pustovoitova (Nga) |
24 tháng 6 năm 2019 Vòng 16 đội World Cup nữ 2019 | Tây Ban Nha | v | Hoa Kỳ | Reims, Pháp |
---|---|---|---|---|
12:00 ET | Sân vận động: Sân vận động Auguste-Delaune |
Kỉ lục cá nhân
Đội tuyển nữ Hoa Kỳ là đội tuyển sở hữu 6 cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá khoác áo đội tuyển quốc gia đủ 200 lần (cả nam và nữ) gồm: Kristine Lilly, Christie Rampone, Mia Hamm, Julie Foudy, Joy Fawcett, Tiffeny Milbrett. Sau này còn có nhiều cầu thủ nữ của các quốc gia khác lặp lại thành tích này cũng như 4 cầu thủ Mỹ gồm: Kate Markgraf, Abby Wambach, Heather O'Reilly và Carli Lloyd. Kristine Lilly và Christie Rampone là những cầu thủ duy nhất có trên 300 trận quốc tế.
- Các cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Số liệu tính tới 20/6/2019
Thi đấu nhiều trận nhất
Nguồn:[46] |
Ghi nhiều bàn thắng nhất
Nguồn[46] |
Danh sách đội trưởng
Năm làm đội trưởng | Tên cầu thủ | Số trận | Bàn thắng | Thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|
1985 | Denise Bender[47] | 4 | 0 | 1985 |
1986–1987 | Emily Pickering[48] | 15 | 2 | 1985–1992 |
1988–1991 | Lori Henry | 39 | 3 | 1985–1991 |
1991 | April Heinrichs[49] | 46 | 35 | 1986–1991 |
1993–2000 | Carla Overbeck[50] | 170 | 4 | 1988–2000 |
2000–2004 | Julie Foudy[51] | 274 | 45 | 1987–2004 |
2000–2004 | Joy Fawcett | 241 | 27 | 1987–2004 |
2004–2008 | Kristine Lilly | 354 | 130 | 1987–2010 |
2008–2015 | Christie Rampone | 311 | 4 | 1997–2015 |
2016–2018 | Becky Sauerbrunn[52][53] | 158 | 0 | 2008– |
2016– | Carli Lloyd[52] | 277 | 113 | 2005– |
2018– | Alex Morgan[53] | 165 | 106 | 2010– |
2018– | Megan Rapinoe[53] | 155 | 45 | 2006– |
Danh hiệu khác
|
|
|
Xem thêm
Chú thích
- ^ a b “U.S. SOCCER FEDERATION 2015 WOMEN'S NATIONAL TEAM MEDIA GUIDE (PDF)”. U.S. Soccer. 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
- ^ “USOC Olympic Athlete and Team Awards”. U.S. Olympic Committee. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
- ^ “U.S Women Finish 1999 on Top of the Sporting World as Sports Illustrated Names Women's World Cup Champs 1999”. U.S. Soccer. 13 tháng 12 năm 1999.
- ^ “SOCCER; 1999 Women's World Cup: Beautiful Game Takes Flight”. Nytimes.com. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
- ^ Author: sigroup (4 tháng 5 năm 2012). “Brandi Chastain « Inside Sports Illustrated”. Insidesportsillustrated.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
- ^ Dare to Dream. Ouisie Shapiro. HBO Productions, 19/9/2007. Video
- ^ “U.S. tops Japan for soccer gold”. ESPN.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
- ^ “U.S. Women's National Team Squares Off Against Australia on Wednesday in Fan Tribute Tour”. USSoccer.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Streak's snapped, but US must regroup in Algarve”. Equalizer soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Newspaper reminder of magnitude of Sweden's win”. Equalizer soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Obama welcomes women's US World Cup team to White House”. Channel NewsAsia. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Hope Solo calls Sweden 'bunch of cowards' after USA falter at Olympics”. The Guardian. 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
- ^ “U.S. Soccer Suspends Hope Solo and Terminates Her Contract”. The New York Times. 24 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
- ^ Wagman, Robert (2 tháng 11 năm 2005). “ABC/ESPN, Univision pay record $425 million for men's, women's Cups through 2014”. soccertimes.com. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ Deitsch, Richard (16 tháng 12 năm 2014). “Fox's Women's World Cup TV schedule includes games on main network”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ Longman, Jere (21 tháng 10 năm 2011). “Fox and Telemundo Win U.S. Rights to World Cups”. NY Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ Parker, Ryan (13 tháng 2 năm 2013). “2026 World Cup TV rights awarded without bids; ESPN 'surprised'”. LA Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ “U.S. Soccer and MLS Sign Landmark TV Deals”. 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ Le Miere, Jason (15 tháng 10 năm 2014). “USA Women's Soccer World Cup Qualifying: Schedule, TV Channel And Preview For Concacaf Championship”. International Business Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ “WNT Opens its 20th Algarve Cup against Norway”. U.S. Soccer. 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ “FIFA Women's World Cup - USA 1999 Overview”. FIFA.
- ^ Brown, Maury (23 tháng 6 năm 2014). “U.S.A. Vs. Portugal Highest-Rated Ever World Cup Match for ESPN”. Forbes.
- ^ “WOMEN'S WORLD CUP; And Strong TV Ratings, Too”. NY Times. 12 tháng 7 năm 1999.
- ^ Sandomir, Richard (6 tháng 7 năm 2015). “Women's World Cup Final Was Most-Watched Soccer Game in United States History”. NY Times.
- ^ a b c d “Women's National Team Unveils New 2007 World Cup Jerseys”. U.S. Soccer. 20 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b Chappell, Bill (8 tháng 7 năm 2011). “U.S. Women Likely To Wear 'Black Widow' Uniforms Against Brazil”. National Public Radio. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b “U.S. Men's and Women's National Teams Unveil New Nike Home Jersey”. U.S. Soccer. 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Nike and U.S. Soccer Renew Long-Term Partnership that will Extend Relationship into Fourth Decade”. U.S. Soccer. 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ Boudway, Ira (21 tháng 11 năm 2014). “Nike Doesn't Sell U.S. Women's National Soccer Team Jerseys to Men”. Bloomberg. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ “USWNT Official Twitter victory announcement”. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b Schwarz, Joe (18 tháng 2 năm 2015). “Comparing the new USWNT World Cup Away Jersey to the last four”. soccer.com.
- ^ Black, Michael (1 tháng 4 năm 2010). “Soccer: U.S. women slip 'n' slide past Mexico”. Deseret News.
- ^ “U.S. Defeats Germany 1-0 in Augsburg, Germany”. U.S. Soccer. 29 tháng 10 năm 2009.
- ^ Cohen, Aubrey (28 tháng 6 năm 2011). “Are U.S. women's latest uniforms the ugliest yet?”. seattlepi. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ “U.S. Men's National Team Unveils New Nike Away Kit Against Italy”. U.S. Soccer. 29 tháng 2 năm 2012.
- ^ “U.S. Soccer and Nike Unveil New U.S. Men's and Women's Kit Celebrating 100 Years of U.S. Soccer”. U.S. Soccer. 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ Yomtov, Jesse (3 tháng 3 năm 2014). “U.S. reveals 2014 World Cup jersey, and it looks like a polo shirt”. USA Today.
- ^ “U.S. Soccer Unveils 2014 National Team Away Kit”. U.S. Soccer. 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ “U.S. Women's National Team Unveils New 2015 Nike Home Kit”. U.S. Soccer. 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “U.S. MNT and WNT 2015 Nike Away Kit Debuts This March”. U.S. Soccer. 16 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b “2016 USA National Team Jerseys Unveiled”. USSoccer. 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016.
- ^ “U.S. Women's Soccer Team Wins Gold”. WashingtonPost.com. 2 tháng 8 năm 1996. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
- ^ Homewood, Brian (22 tháng 8 năm 2008). “U.S. retain gold against Brazil in women's soccer | Reuters”. In.reuters.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ http://www.ussoccer.com/stories/2017/07/20/15/04/20170720-news-wnt-ellis-names-23-players-for-tournament-of-nations-roster
- ^ http://www.ussoccer.com/stories/2017/02/24/15/09/20170224-news-wnt-us-soccer-changes-youth-womens-national-team-staff-michelle-french-bj-snow
- ^ a b “All-Time Leaders”. U.S. Soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ US Soccer (26 tháng 3 năm 2010). “US Women Set To Face Mexico in San Diego”. Ussoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Long Island Junior Soccer (2 tháng 8 năm 2011). “Pat Grecco's Wall of Fame: Emily Pickering”. Ussoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Head Coach U.S. Women's National Team”. Soccertimes.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Carla Overbeck”. North Carolina Soccer Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2017. Truy cập 18 tháng Mười năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Hamm, Foudy enshrined into Hall of Fame”. Espnfc.com. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
- ^ a b “CARLI LLOYD AND BECKY SAUERBRUNN NAMED NEW CAPTAINS OF U.S. WNT”. US Soccer. 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b c Kassouf, Jeff (3 tháng 10 năm 2018). “USWNT notebook: Scheduling, captains and other updates from World Cup qualifying camp”. The Equalizer. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ US Cup (Women) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Four Nations Tournament (Women - Held in China) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ 2006 Peace Queen Cup rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ 2008 Peace Queen Cup rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ DFB Centenary Tournament 2000 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Pacific Cup (Women) 2000 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Brazil Cup 1996 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ North America Cup 1987 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ North America Cup 1990 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Canada Cup 1990 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Australia Cup 1999-2004 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Tournoi International Feminin 1995 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Chiquita Cup 1994 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Tri-Nations Tournament 1994 (Trinidad) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Goodwill Games 1998 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ Colombus Cup 1993 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ. |