Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 929: Dòng 929:
|3
|3
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]'''
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]'''
|277
|278
|113
|113
|2005–
|2005–
Dòng 1.012: Dòng 1.012:
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]'''
|align=left|'''[[Carli Lloyd]]'''
|'''113'''
|'''113'''
|277
|278
|2005–
|2005–
|0.39
|0.38
|-
|-
|5
|5
Dòng 1.026: Dòng 1.026:
|align=left|'''[[Alex Morgan]]'''
|align=left|'''[[Alex Morgan]]'''
|'''106'''
|'''106'''
|165
|166
|2010–
|2010–
|0.64
|0.63
|-
|-
|7
|7

Phiên bản lúc 02:11, ngày 25 tháng 6 năm 2019

Hoa Kỳ
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhUSWNT
Team USA
The Stars and Stripes
The Yanks
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Hoa Kỳ
Liên đoàn châu lụcCONCACAF
(Bắc, Trung Mỹ và Caribe)
Liên đoàn khu vựcNAFU (Bắc Mỹ)
Huấn luyện viênJill Ellis
Đội trưởngCarli Lloyd
Becky Sauerbrunn
Thi đấu nhiều nhấtKristine Lilly (352)
Vua phá lướiAbby Wambach (184)
Mã FIFAUSA
Trang phục chính
Trang phục phụ
Xếp hạng FIFA
Hiện tại1 Giữ nguyên (23 tháng 3 năm 2018)
Cao nhất1 (nhiều lần)
Thấp nhất2 (nhiều lần)
Trận quốc tế đầu tiên
 Ý 1–0 Hoa Kỳ 
(Jesolo, Ý; 18 tháng 8 năm 1985)
Trận thắng đậm nhất
 Hoa Kỳ 14–0 Cộng hòa Dominica 
(Vancouver,Canada; 20 tháng 1 năm 2012)  Hoa Kỳ 13-0 Thái Lan 
(Delanue II, France; 12 tháng 6 năm 2019)
Trận thua đậm nhất
 Brasil 4–0 Hoa Kỳ 
(Hàng Châu, Trung Quốc; 27 tháng 9 năm 2007)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự7 (Lần đầu vào năm 1991)
Kết quả tốt nhất Vô địch (1991, 1995, 2015)
Cúp Vàng nữ CONCACAF
Số lần tham dự7 (Lần đầu vào năm 1991)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1991, 1993, 1994, 2000, 2002, 2006, 2014)

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ, hay còn được gọi ngắn gọn với tên USWNT, đại diện cho Hoa Kỳ tại các giải đấu quốc tế. Đội do Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ quản lý và thi đấu tại khu vực CONCACAF.

Đội là một trong những đội bóng đá nữ hàng đầu thế giới với 3 chức vô địch thế giới (trong đó có chức vô địch giải đầu tiên năm 1991), 4 huy chương vàng bóng đá nữ Olympic, bảy lần vô địch Cúp vàng nữ CONCACAF và 10 Cúp Algarve.[1]. Cùng với Đức, Hoa Kỳ là đội tuyển duy nhất từng đứng đầu bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Đội hiện đang đứng vị trí số một sau khi lấy lại vị trí này từ tay đội tuyển Đức ngày 23 tháng 6 năm 2017. Đội được bầu là Đội tuyển của năm của Ủy ban Olympic Hoa Kỳ vào năm 1997 và 1999,[2] còn Sports Illustrated bầu chọn cả đội tuyển là các Nữ vận động viên của năm 1999.[3]

Lịch sử

Buổi lễ diễu hành mừng chiến thắng trên đại lộ Canyon of HeroesHạ Manhattan để mừng chiến thắng tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015

Đội có trận đấu đầu tiên tại giải Mundialito vào ngày 12 tháng 8 năm 1985, dưới quyền của huấn luyện viên Mike Ryan, trận đấu mà họ thua 1-0 trước Ý.

Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất là tại World Cup 1999 khi họ vượt qua Trung Quốc 5-4 ở loạt luân lưu trong trận chung kết..[4] Trên 90.000 người (con số lớn nhất cho một sự kiện thể thao nữ) đã lấp đầy sân Rose Bowl để theo dõi trận đấu. Trong loạt luân lưu, Brandi Chastain là người sút thành công quả quyết định và pha ăn mừng của cô trở thành hình ảnh đáng nhớ khi cô quỳ gối xuống mặt cỏ, vẫy chiếc áo thi đấu ăn mừng và để lộ chiếc áo ngực thể thao, hình ảnh sau đó xuất hiện trên bìa tạp chí Sports Illustrated và trang nhất của nhiều tờ báo trong và ngoài nước Mỹ.[5] Chiến thắng này giúp đội trở nên nổi tiếng hơn đồng giúp cho bóng đá nữ nhận được nhiều sự chú ý hơn, cũng như tạo động lực cho những cô gái trẻ tham gia vào các môn thể thao.[6]

Vào tháng 3 năm 2004, 2 trong số các cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử của bóng đá nữ Hoa Kỳ nói riêng và bóng đá nữ thế giới nói chung, Mia Hamm (người sẽ giải nghệ trong năm 2004 sau khi kết thúc Thế vận hội Mùa hè 2004) và Michelle Akers (người đã giải nghệ), là 2 cầu thủ nữ cũng như 2 người Mỹ duy nhất có tên trong danh sách FIFA 100 gồm 125 cầu thủ vĩ đại nhất còn sống do Pelé bầu chọn nhân kỷ niệm 100 năm FIFA ra đời.

Tại Thế vận hội Mùa hè 2012, Hoa Kỳ giành huy chương vàng thứ 4 trong 5 lần dự Olympic khi hạ Nhật Bản 2-1 ở trận chung kết trước 80.203 cổ động viên có mặt trên sân Wembley.[7] Trước đó trong trận bán kết gặp Canada, các cầu thủ Mỹ đã 3 lần vươn lên dẫn trước trước khi cú đánh đầu thành bàn của Alex Morgan ở phút thứ 3 thời gian bù giờ hiệp phụ thứ 2 ấn định chiến thắng 4-3. Bàn thắng của Morgan (phút thứ 123) là bàn thắng được ghi muộn nhất trong một trận đấu do FIFA tổ chức.[8]

Vào năm 2013, Hoa Kỳ giữ kỉ lục bất bại với 14 thắng và 2 hòa và là một phần trong chuỗi 43 trận kéo dài trong 2 năm. Chuỗi 43 trận bất bại kết thúc sau thất bại 1-0 trong trận gặp Thụy ĐiểnCúp Algarve 2014. Chuỗi trận bắt đầu bằng trận thắng 4-0 trước chính Thụy Điển tại Cúp Algarve 2012 sau trận thua 1-0 trước Nhật Bản.[9][10] Vào tháng 12 năm 2013, USSF công bố đội hình 11 cầu thủ nữ xuất sắc nhất mọi thời đại của đội tuyển quốc gia USWNT All-Time Best XI.

Ngày 5 tháng 7 năm 2015, Hoa Kỳ đánh bại Nhật 5-2 trong trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015, giành chức vô địch World Cup thứ ba của mình. Carli Lloyd ghi 3 bàn trong vòng 16 phút đầu tiên của trận đấu, trong đó có một bàn từ khoảng cách 52 mét, trở thành hat-trick nhanh nhất kể từ lúc bắt đầu trận đấu. Sau chức vô địch thế giới 2015, đội tuyển được tổ chức buổi diễu hành tung hoa giấy ở thành phố New York, buổi diễu hành tung hoa giấy đầu tiên của một đội thể thao nữ, và nhận giải Outstanding Team tại ESPY Awards 2015 và một giải Teen Choice Award cho Nữ vận động viên yêu thích. Đội một lần nữa được vinh danh vào ngày 27 tháng 10 năm 2015 khi tổng thống Barack Obama tiếp đón họ tại Nhà Trắng.[11]

Một năm sau tại Rio de Janeiro, Hoa Kỳ bước vào hành trình bảo vệ tấm huy chương vàng bóng đá nữ Thế vận hội. Tuy vậy họ để lại thất vọng lớn khi bị Thụy Điển hạ gục trong loạt penalty ở trận tứ kết. Sau giải, thủ môn chính của đội là Hope Solo bị Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ chấm dứt hợp đồng sau khi có phát ngôn coi thường đối thủ.[12][13]

Hình ảnh của đội

Truyền thông

Việc truyền hình trực tiếp tại Mỹ cho 5 kì World Cup nữ từ 1995 tới 2011 được cung cấp bởi ESPN/ABC và Univision,[14][15] trong khi bản quyền của ba kì World Cup nữ từ 2015 tới 2023 được trao cho Fox SportsTelemundo.[16][17] Vào tháng 5 năm 2014 một hợp đồng được ki kết để phân chia bản quyền phủ sóng truyền hình của các trận đấu của đội tuyển nữ Hoa Kỳ giữa ESPN, Fox Sports, và Univision cho tới cuối năm 2022.[18] Các trận của đội tuyển tại Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 2014Cúp Algarve 2015 được Fox Sports phát sóng.[19][20]

Trận đấu được nhiều người theo dõi nhất của đội là trận chung kết World Cup 1999 với Trung Quốc, với kỉ lục số người tới sân xem cao nhất cho một sự kiện thể thao nữ: 90.185 người có mặt tại Rose Bowl ở California.[21] Trận đấu giữ kỉ lục số người xem cao nhất tại Mỹ cho một trận đấu bóng đá nữ với trung bình 17.975 triệu người xem[22] và ước tính ít nhất 40 triệu lượt người xem,[23] và là trận đấu bóng đá (cả nam và nữ) phát sóng bằng tiếng Anh được nhiều người xem nhất cho tới trận chung kết World Cup 2015 giữa Mỹ và Nhật.[24]

Trang phục

Màu trang phục của đội tuyển Mỹ kể từ khi thành lập hầu hết là xen kẽ giữa đỏ, trắng, hoặc xanh lam (màu quốc kỳ), với một số ngoại lệ như màu vàng ánh kim vào năm 2007,[25] màu đen vào năm 2011,[26] hay viền đen cùng tất màu xanh neon tại World Cup 2015. Năm 2012 đội bắt đầu mặc cùng màu áo với đội tuyển nam Hoa Kỳ, bắt đầu với bộ trang phục sọc ngang đỏ và trắng.[27] Nike là nhà cung cấp trang phục thi đấu của LĐBĐ Mỹ vào năm 1995, và có thỏa thuận cung cấp trang phục cho tới năm 2022.[28] Đội tuyển nữ Hoa Kỳ bắt đầu mang hai ngôi sao trên huy hiệu kể từ 1999 để tượng trưng cho hai chức vô địch thế giới.[29] Ngôi sao thứ ba được thêm vào tháng 7 năm 2015.[30]

Sân nhà 1986–1996
1986–1996
1991–1994
1991–1994
1991–1998
Sân nhà 1999
Sân khách 1999[31]
1999–2004
2000–2002
2003
2003[31]
2004
2004
Sân nhà 2005–2007
Sân khách 2005–2007
2007–2009[25]
Sân nhà 2007-2009[25]
Sân khách 2007–2008[25]
Sân khách 2008–2009
Sân nhà 2010–2011[32]
Sân khách 2010–2011[33]
Sân nhà 2011–2012[34]
Sân khách 2011–2012[26]
Sân nhà 2012–2013[27]
2012–2013[35]
Sân nhà 2013[36]
Sân nhà 2014–2015[37]
Sân khách 2014–2015[38]
Sân nhà 2015–2016 [39]
Sân khách 2015–2016 [40]
Sân nhà 2016[41]– 2018
Sân khách 2016[41]– 2018

Thành tích

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

Năm Danh hiệu Trận Thắng Hoà Thua Bàn thắng Bàn thua Huấn luyện viên
Trung Quốc 1991 Vô địch 6 6 0 0 25 5 Anson Dorrance
Thụy Điển 1995 Hạng ba 6 4 1 1 15 5 Tony DiCicco
Hoa Kỳ 1999 Vô địch 6 5 1 0 18 3 Tony DiCicco
Hoa Kỳ 2003 Hạng ba 6 5 0 1 15 5 April Heinrichs
Trung Quốc 2007 Hạng ba 6 4 1 1 12 7 Greg Ryan
Đức 2011 Á quân 6 3 2 1 13 7 Pia Sundhage
Canada 2015 Vô địch 7 6 1 0 14 3 Jill Ellis
Tổng cộng 7/7 43 33 6 4 112 35

Thế vận hội Mùa hè

Năm Danh hiệu Trận Thắng Hoà Thua Bàn thắng Bàn thua Huấn luyện viên
Hoa Kỳ 1996 Vô địch 5 4 1 0 9 3 Tony DiCicco[42]
Úc 2000 Á quân 6 4 1 1 9 5 April Heinrichs
Hy Lạp 2004 Vô địch 6 5 1 0 12 4 April Heinrichs
Trung Quốc 2008 Vô địch 6 5 0 1 12 5 Pia Sundhage[43]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 2012 Vô địch 6 6 0 0 16 6 Pia Sundhage
Brasil 2016 Tứ kết 4 2 2 0 6 3 Jill Ellis
Nhật Bản 2020
Tổng cộng 6/6 33 26 5 2 64 26

Đội hình hiện tại

Danh sách triệu tập cho World Cup nữ 2019.[44]

Số trận và bàn thắng tính đến 24 tháng 6 năm 2019, sau trận gặp Tây Ban Nha.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Naeher, AlyssaAlyssa Naeher 20 tháng 4, 1988 (36 tuổi) 50 0 Hoa Kỳ Chicago Red Stars
18 1TM Harris, AshlynAshlyn Harris 19 tháng 10, 1985 (38 tuổi) 21 0 Hoa Kỳ Orlando Pride
21 1TM Franch, AdriannaAdrianna Franch 12 tháng 11, 1990 (33 tuổi) 1 0 Hoa Kỳ Portland Thorns

4 2HV Sauerbrunn, BeckyBecky Sauerbrunn 6 tháng 6, 1985 (38 tuổi) 161 0 Hoa Kỳ Utah Royals
5 2HV O'Hara, KelleyKelley O'Hara 4 tháng 8, 1988 (35 tuổi) 121 2 Hoa Kỳ Utah Royals
7 2HV Dahlkemper, AbbyAbby Dahlkemper 13 tháng 5, 1993 (30 tuổi) 44 0 Hoa Kỳ North Carolina Courage
11 2HV Krieger, AliAli Krieger 28 tháng 7, 1984 (39 tuổi) 101 1 Hoa Kỳ Orlando Pride
12 2HV Davidson, TiernaTierna Davidson 19 tháng 9, 1998 (25 tuổi) 21 1 Hoa Kỳ Chicago Red Stars
14 2HV Sonnett, EmilyEmily Sonnett 25 tháng 11, 1993 (30 tuổi) 34 0 Hoa Kỳ Portland Thorns
19 2HV Dunn, CrystalCrystal Dunn 3 tháng 7, 1992 (31 tuổi) 89 24 Hoa Kỳ North Carolina Courage

3 3TV Mewis, SamSam Mewis 9 tháng 10, 1992 (31 tuổi) 53 14 Hoa Kỳ North Carolina Courage
6 3TV Brian, MorganMorgan Brian 26 tháng 2, 1993 (31 tuổi) 83 6 Hoa Kỳ Chicago Red Stars
8 3TV Ertz, JulieJulie Ertz 6 tháng 4, 1992 (32 tuổi) 85 19 Hoa Kỳ Chicago Red Stars
9 3TV Horan, LindseyLindsey Horan 26 tháng 5, 1994 (29 tuổi) 72 10 Hoa Kỳ Portland Thorns
16 3TV Lavelle, RoseRose Lavelle 14 tháng 5, 1995 (28 tuổi) 30 9 Hoa Kỳ Washington Spirit
20 3TV Long, AllieAllie Long 13 tháng 8, 1987 (36 tuổi) 46 6 Hoa Kỳ Reign FC

2 4 Pugh, MalloryMallory Pugh 29 tháng 4, 1998 (25 tuổi) 56 17 Hoa Kỳ Washington Spirit
10 4 Lloyd, CarliCarli Lloyd (Đồng đội trưởng) 16 tháng 7, 1982 (41 tuổi) 278 113 Hoa Kỳ Sky Blue FC
13 4 Morgan, AlexAlex Morgan (Đồng đội trưởng) 2 tháng 7, 1989 (34 tuổi) 166 106 Hoa Kỳ Orlando Pride
15 4 Rapinoe, MeganMegan Rapinoe (Đồng đội trưởng) 5 tháng 7, 1985 (38 tuổi) 156 47 Hoa Kỳ Reign FC
17 4 Heath, TobinTobin Heath 29 tháng 5, 1988 (35 tuổi) 153 30 Hoa Kỳ Portland Thorns
22 4 McDonald, JessicaJessica McDonald 28 tháng 2, 1988 (36 tuổi) 8 2 Hoa Kỳ North Carolina Courage
23 4 Press, ChristenChristen Press 29 tháng 12, 1988 (35 tuổi) 120 48 Hoa Kỳ Utah Royals

Triệu tập gần đây

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Campbell, JaneJane Campbell 17 tháng 2, 1995 (29 tuổi) 3 0 Hoa Kỳ Houston Dash v.  Úc; 4 tháng 4 năm 2019 PRE
TM Murphy, CaseyCasey Murphy 25 tháng 4, 1996 (28 tuổi) 0 0 Hoa Kỳ Reign FC v.  Trung Quốc; 12 tháng 6 năm 2018 PRE
TM Smith, AbbyAbby Smith 4 tháng 10, 1993 (30 tuổi) 0 0 Hoa Kỳ Utah Royals v.  Trung Quốc; 12 tháng 6 năm 2018 PRE

HV Short, CaseyCasey Short 23 tháng 8, 1990 (33 tuổi) 27 0 Hoa Kỳ Chicago Red Stars v.  Bỉ; 7 tháng 4 năm 2019 PRE
HV Fox, EmilyEmily Fox 5 tháng 7, 1998 (25 tuổi) 3 0 Hoa Kỳ North Carolina Tar Heels SheBelieves Cup 2019
HV Mathias, MerrittMerritt Mathias 2 tháng 7, 1990 (33 tuổi) 1 0 Hoa Kỳ North Carolina Courage SheBelieves Cup 2019 PRE
HV Mace, HailieHailie Mace 24 tháng 3, 1997 (27 tuổi) 3 0 Thụy Điển FC Rosengård CONCACAF Championship 2018
HV Hinkle, JaeleneJaelene Hinkle 28 tháng 5, 1993 (30 tuổi) 8 0 Hoa Kỳ North Carolina Courage CONCACAF Championship 2018 PRO
HV Huerta, SofiaSofia Huerta 14 tháng 12, 1992 (31 tuổi) 7 0 Hoa Kỳ Houston Dash CONCACAF Championship 2018 PRO

TV Sullivan, AndiAndi Sullivan 20 tháng 12, 1995 (28 tuổi) 11 0 Hoa Kỳ Washington Spirit v.  Bỉ; 7 tháng 4 năm 2019
TV Zerboni, McCallMcCall Zerboni 13 tháng 12, 1986 (37 tuổi) 9 0 Hoa Kỳ North Carolina Courage v.  Bỉ; 7 tháng 4 năm 2019
TV Colaprico, DanielleDanielle Colaprico 6 tháng 5, 1993 (30 tuổi) 2 0 Hoa Kỳ Chicago Red Stars SheBelieves Cup 2019 PRE

McCaskill, SavannahSavannah McCaskill 31 tháng 7, 1996 (27 tuổi) 5 0 Hoa Kỳ Sky Blue FC CONCACAF Championship 2018 PRO
Ohai, KealiaKealia Ohai 31 tháng 1, 1992 (32 tuổi) 3 1 Hoa Kỳ Houston Dash CONCACAF Championship 2018 PRO
Rodriguez, AmyAmy Rodriguez 17 tháng 2, 1987 (37 tuổi) 132 30 Hoa Kỳ Utah Royals CONCACAF Championship 2018 PRO
Williams, LynnLynn Williams 21 tháng 5, 1993 (30 tuổi) 18 4 Hoa Kỳ North Carolina Courage CONCACAF Championship 2018 PRO

Chú thích:

  • PRE: Đội hình sơ bộ
  • PRO: Lý do cá nhân

Ban huấn luyện

Ban huấn luyện hiện tại

Vị trí Tên Thời gian nhậm chức
Huấn luyện viên trưởng Anh Hoa Kỳ Jill Ellis Tháng 5, 2014
Trợ lý huấn luyện viên Thụy Điển Tony Gustavsson Tháng 6, 2014
Trợ lý huấn luyện viên Hoa Kỳ Michelle French Tháng 2, 2017
Huấn luyện viên thủ môn Anh Graeme Abel Tháng 3, 2015
Huấn luyện viên thể lực Anh Dawn Scott Tháng 2, 2011
Tuyển trạch viên Hoa Kỳ B.J. Snow Tháng 2, 2017

Nguồn:[1][45]

Các đời huấn luyện viên trưởng

Tên Thời gian Số trận Thắng Hòa Thua
Cộng hòa Ireland Hoa Kỳ Ryan, MikeMike Ryan 1985 4 0 1 3
Hoa Kỳ Dorrance, AnsonAnson Dorrance 1986-1994 93 66 5 22
Hoa Kỳ DiCicco, TonyTony DiCicco 1994-1999 119 103 8 8
Hoa Kỳ Gregg, LaurenLauren Gregg 1997-2000 3 2 1 0
Hoa Kỳ Heinrichs, AprilApril Heinrichs 2000-2004 124 87 20 17
Hoa Kỳ Ryan, GregGreg Ryan 2005-2007 55 45 9 1
Thụy Điển Sundhage, PiaPia Sundhage 2007-2012 107 91 10 6
Scotland Sermanni, TomTom Sermanni 2013-2014 23 17 4 2
AnhHoa Kỳ Ellis, JillJill Ellis 2012, 2014-nay 76 59 13 5
Tổng 601 469 70 62
Tính đến 13 tháng 11 năm 2016

Kết quả và lịch thi đấu

2019

Kỉ lục cá nhân

Đội tuyển nữ Hoa Kỳ là đội tuyển sở hữu 6 cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá khoác áo đội tuyển quốc gia đủ 200 lần (cả nam và nữ) gồm: Kristine Lilly, Christie Rampone, Mia Hamm, Julie Foudy, Joy Fawcett, Tiffeny Milbrett. Sau này còn có nhiều cầu thủ nữ của các quốc gia khác lặp lại thành tích này cũng như 4 cầu thủ Mỹ gồm: Kate Markgraf, Abby Wambach, Heather O'Reilly và Carli Lloyd. Kristine Lilly và Christie Rampone là những cầu thủ duy nhất có trên 300 trận quốc tế.

Các cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Số liệu tính tới 20/6/2019

Danh sách đội trưởng

Năm làm đội trưởng Tên cầu thủ Số trận Bàn thắng Thời gian thi đấu
1985 Denise Bender[47] 4 0 1985
1986–1987 Emily Pickering[48] 15 2 1985–1992
1988–1991 Lori Henry 39 3 1985–1991
1991 April Heinrichs[49] 46 35 1986–1991
1993–2000 Carla Overbeck[50] 170 4 1988–2000
2000–2004 Julie Foudy[51] 274 45 1987–2004
2000–2004 Joy Fawcett 241 27 1987–2004
2004–2008 Kristine Lilly 354 130 1987–2010
2008–2015 Christie Rampone 311 4 1997–2015
2016–2018 Becky Sauerbrunn[52][53] 158 0 2008–
2016– Carli Lloyd[52] 277 113 2005–
2018– Alex Morgan[53] 165 106 2010–
2018– Megan Rapinoe[53] 155 45 2006–

Danh hiệu khác

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b “U.S. SOCCER FEDERATION 2015 WOMEN'S NATIONAL TEAM MEDIA GUIDE (PDF)”. U.S. Soccer. 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “USOC Olympic Athlete and Team Awards”. U.S. Olympic Committee. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ “U.S Women Finish 1999 on Top of the Sporting World as Sports Illustrated Names Women's World Cup Champs 1999”. U.S. Soccer. 13 tháng 12 năm 1999.
  4. ^ “SOCCER; 1999 Women's World Cup: Beautiful Game Takes Flight”. Nytimes.com. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ Author: sigroup (4 tháng 5 năm 2012). “Brandi Chastain « Inside Sports Illustrated”. Insidesportsillustrated.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ Dare to Dream. Ouisie Shapiro. HBO Productions, 19/9/2007. Video
  7. ^ “U.S. tops Japan for soccer gold”. ESPN.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ “U.S. Women's National Team Squares Off Against Australia on Wednesday in Fan Tribute Tour”. USSoccer.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ “Streak's snapped, but US must regroup in Algarve”. Equalizer soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ “Newspaper reminder of magnitude of Sweden's win”. Equalizer soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ “Obama welcomes women's US World Cup team to White House”. Channel NewsAsia. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ “Hope Solo calls Sweden 'bunch of cowards' after USA falter at Olympics”. The Guardian. 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ “U.S. Soccer Suspends Hope Solo and Terminates Her Contract”. The New York Times. 24 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ Wagman, Robert (2 tháng 11 năm 2005). “ABC/ESPN, Univision pay record $425 million for men's, women's Cups through 2014”. soccertimes.com. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ Deitsch, Richard (16 tháng 12 năm 2014). “Fox's Women's World Cup TV schedule includes games on main network”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  16. ^ Longman, Jere (21 tháng 10 năm 2011). “Fox and Telemundo Win U.S. Rights to World Cups”. NY Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ Parker, Ryan (13 tháng 2 năm 2013). “2026 World Cup TV rights awarded without bids; ESPN 'surprised'. LA Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  18. ^ “U.S. Soccer and MLS Sign Landmark TV Deals”. 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ Le Miere, Jason (15 tháng 10 năm 2014). “USA Women's Soccer World Cup Qualifying: Schedule, TV Channel And Preview For Concacaf Championship”. International Business Times. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ “WNT Opens its 20th Algarve Cup against Norway”. U.S. Soccer. 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ “FIFA Women's World Cup - USA 1999 Overview”. FIFA.
  22. ^ Brown, Maury (23 tháng 6 năm 2014). “U.S.A. Vs. Portugal Highest-Rated Ever World Cup Match for ESPN”. Forbes.
  23. ^ “WOMEN'S WORLD CUP; And Strong TV Ratings, Too”. NY Times. 12 tháng 7 năm 1999.
  24. ^ Sandomir, Richard (6 tháng 7 năm 2015). “Women's World Cup Final Was Most-Watched Soccer Game in United States History”. NY Times.
  25. ^ a b c d “Women's National Team Unveils New 2007 World Cup Jerseys”. U.S. Soccer. 20 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  26. ^ a b Chappell, Bill (8 tháng 7 năm 2011). “U.S. Women Likely To Wear 'Black Widow' Uniforms Against Brazil”. National Public Radio. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  27. ^ a b “U.S. Men's and Women's National Teams Unveil New Nike Home Jersey”. U.S. Soccer. 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  28. ^ “Nike and U.S. Soccer Renew Long-Term Partnership that will Extend Relationship into Fourth Decade”. U.S. Soccer. 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  29. ^ Boudway, Ira (21 tháng 11 năm 2014). “Nike Doesn't Sell U.S. Women's National Soccer Team Jerseys to Men”. Bloomberg. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  30. ^ “USWNT Official Twitter victory announcement”. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
  31. ^ a b Schwarz, Joe (18 tháng 2 năm 2015). “Comparing the new USWNT World Cup Away Jersey to the last four”. soccer.com.
  32. ^ Black, Michael (1 tháng 4 năm 2010). “Soccer: U.S. women slip 'n' slide past Mexico”. Deseret News.
  33. ^ “U.S. Defeats Germany 1-0 in Augsburg, Germany”. U.S. Soccer. 29 tháng 10 năm 2009.
  34. ^ Cohen, Aubrey (28 tháng 6 năm 2011). “Are U.S. women's latest uniforms the ugliest yet?”. seattlepi. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  35. ^ “U.S. Men's National Team Unveils New Nike Away Kit Against Italy”. U.S. Soccer. 29 tháng 2 năm 2012.
  36. ^ “U.S. Soccer and Nike Unveil New U.S. Men's and Women's Kit Celebrating 100 Years of U.S. Soccer”. U.S. Soccer. 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  37. ^ Yomtov, Jesse (3 tháng 3 năm 2014). “U.S. reveals 2014 World Cup jersey, and it looks like a polo shirt”. USA Today.
  38. ^ “U.S. Soccer Unveils 2014 National Team Away Kit”. U.S. Soccer. 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  39. ^ “U.S. Women's National Team Unveils New 2015 Nike Home Kit”. U.S. Soccer. 22 tháng 4 năm 2015.
  40. ^ “U.S. MNT and WNT 2015 Nike Away Kit Debuts This March”. U.S. Soccer. 16 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ a b “2016 USA National Team Jerseys Unveiled”. USSoccer. 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016.
  42. ^ “U.S. Women's Soccer Team Wins Gold”. WashingtonPost.com. 2 tháng 8 năm 1996. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  43. ^ Homewood, Brian (22 tháng 8 năm 2008). “U.S. retain gold against Brazil in women's soccer | Reuters”. In.reuters.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  44. ^ http://www.ussoccer.com/stories/2017/07/20/15/04/20170720-news-wnt-ellis-names-23-players-for-tournament-of-nations-roster
  45. ^ http://www.ussoccer.com/stories/2017/02/24/15/09/20170224-news-wnt-us-soccer-changes-youth-womens-national-team-staff-michelle-french-bj-snow
  46. ^ a b “All-Time Leaders”. U.S. Soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  47. ^ US Soccer (26 tháng 3 năm 2010). “US Women Set To Face Mexico in San Diego”. Ussoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  48. ^ Long Island Junior Soccer (2 tháng 8 năm 2011). “Pat Grecco's Wall of Fame: Emily Pickering”. Ussoccer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  49. ^ “Head Coach U.S. Women's National Team”. Soccertimes.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  50. ^ “Carla Overbeck”. North Carolina Soccer Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ 17 tháng Chín năm 2017. Truy cập 18 tháng Mười năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  51. ^ “Hamm, Foudy enshrined into Hall of Fame”. Espnfc.com. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  52. ^ a b “CARLI LLOYD AND BECKY SAUERBRUNN NAMED NEW CAPTAINS OF U.S. WNT”. US Soccer. 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ a b c Kassouf, Jeff (3 tháng 10 năm 2018). “USWNT notebook: Scheduling, captains and other updates from World Cup qualifying camp”. The Equalizer. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ US Cup (Women) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  55. ^ Four Nations Tournament (Women - Held in China) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  56. ^ 2006 Peace Queen Cup rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  57. ^ 2008 Peace Queen Cup rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  58. ^ DFB Centenary Tournament 2000 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  59. ^ Pacific Cup (Women) 2000 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  60. ^ Brazil Cup 1996 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  61. ^ North America Cup 1987 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  62. ^ North America Cup 1990 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  63. ^ Canada Cup 1990 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  64. ^ Australia Cup 1999-2004 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  65. ^ Tournoi International Feminin 1995 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  66. ^ Chiquita Cup 1994 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  67. ^ Tri-Nations Tournament 1994 (Trinidad) rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  68. ^ Goodwill Games 1998 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.
  69. ^ Colombus Cup 1993 rsssf.com. Truy cập 12 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài

Thành tích
Tiền nhiệm:
Vô địch giải đầu tiên
 Na Uy
 Nhật Bản
Vô địch thế giới
1991
1999
2015
Kế nhiệm:
 Na Uy
 Đức
Đương kim vô địch
Tiền nhiệm:
Vô địch giải đầu tiên
 Na Uy
Vô địch Thế vận hội Mùa hè
1996
2004, 2008, 2012
Kế nhiệm:
 Na Uy
 Đức
Tiền nhiệm:
Vô địch giải đầu tiên
 Canada
 Canada
Vô địch CONCACAF
1991; 1993; 1994
2000; 2002; 2006
2014
Kế nhiệm:
 Canada
 Canada
Đương kim vô địch