Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2007–08”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm gl:Premier League 2007-2008
RedBot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 317: Dòng 317:
[[is:Enska úrvalsdeildin 2007-08]]
[[is:Enska úrvalsdeildin 2007-08]]
[[it:Premier League 2007-2008]]
[[it:Premier League 2007-2008]]
[[kk:Футболдан Англия чемпионаты 2007/2008]]
[[hu:2007–2008-as angol labdarúgó-bajnokság (első osztály)]]
[[hu:2007–2008-as angol labdarúgó-bajnokság (első osztály)]]
[[mt:Premier League 2007–08]]
[[mt:Premier League 2007–08]]

Phiên bản lúc 05:39, ngày 24 tháng 8 năm 2012

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh năm 2007-08 ( hay Barclays Premier League ) Đây là mùa giải thứ 16 kể từ khi nó ra đời. Trận đấu khai mạc diễn ra vào ngày 11 tháng 8, 2007, và trận đấu cuối cùng vào ngày 11 tháng 5, 2008.. Bàn thắng đầu tiên được ghi bởi Michael Chopra, ở phút 94 trong trận thắng của Sunderland trước Tottenham .[1]. Mùa này là lần thứ 3 liên tiếp nhóm "Big Four" tiếp tục thống trị Giải Ngoại hạng và qua đó giành suất chơi ở UEFA Champions League.

Thẻ đỏ đầu tiên của mùa giải là của Reading's Dave Kitson sau pha phạm lỗi với Patrice Evra trong trận đấu khai mạc mùa giải của Manchester United.[2] . Hat-trick đầu tiên thuộc về Emmanuel Adebayor trong trận đấu giũaArsenalDerby County.[3]

Vào 29 tháng 9, 2007, Portsmouth đánh bại Reading với tỉ số 7-4 để trở thành trận đấu có tỉ số cao nhất của Giải Ngoại hạng[4] Ngày 15 tháng 12, 2007, cả Roque Santa Cruz (Blackburn Rovers) và Marcus Bent (Wigan Athletic) ghi hat-trick trong trận Wigan thắng 5-3 trước Blackburn. Trận đấu này trở thành trận đấu đầu tiên tại Premier League có 2 cầu thủ ở 2 đội khác nhau lập hat-trick.

Bảng xếp hạng

Bảng xếp hạng chung cuộc
TT Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB Hiệu số Điểm
1 Manchester United 38 27 6 5 80 22 +58 87
2 Chelsea 38 25 10 3 65 26 +39 85
3 Arsenal 38 24 11 3 74 31 +43 83
4 Liverpool 38 21 13 4 67 28 +39 76
5 Everton 38 19 18 11 55 33 +22 65
6 Aston Villa 38 16 12 10 71 51 +20 60
7 Blackburn Rovers 38 15 13 10 50 48 +2 58
8 Portsmouth 38 16 9 13 48 40 +8 57
9 Manchester City 38 15 10 13 45 53 -8 55
10 West Ham United 38 13 10 15 42 50 -8 49
11 Tottenham Hotspur 38 11 13 14 66 61 +5 45
12 Newcastle United 38 11 10 17 45 65 -20 43
13 Middlesbrough 38 10 12 16 43 53 -10 42
14 Wigan Athletic 38 10 10 18 34 51 -17 40
15 Sunderland 38 11 6 21 36 59 -23 39
16 Bolton Wanderers 38 9 10 19 36 54 -18 37
17 Fulham 38 8 12 18 38 60 -22 36
18 Reading 38 10 6 22 41 66 -25 36
19 Birmingham City 38 8 11 19 46 62 -16 35
20 Derby County 38 1 8 29 20 89 -69 11

(Số liệu thống kê sau khi mùa giải kết thúc)

Sân vận động

Đội Sân vận động Sức chứa
Manchester United Old Trafford 75,957
Arsenal Sân vận động Emirates 60,355
Newcastle United St James' Park 52,387
Sunderland Sân vận động Ánh sáng 48,707
Manchester City Sân vận động City of Manchester 47,726
Liverpool Anfield 45,276
Aston Villa Villa Park 42,640
Chelsea Stamford Bridge 42,055
Everton Goodison Park 40,157
Tottenham Hotspur White Hart Lane 36,244
West Ham United Upton Park 35,303
Middlesbrough Sân vận động Riverside 35,049
Derby County Sân vận động Pride Park 33,597
Blackburn Rovers Ewood Park 31,367
Birmingham City St Andrews Stadium 30,009
Bolton Wanderers Sân vận động Reebok 28,723
Fulham Craven Cottage 26,300
Wigan Athletic Sân vận động JJB 25,138
Reading Sân vận động Madejski 24,161
Portsmouth Fratton Park 20,688

Danh sách ghi bàn tốt nhất

Cầu thủ Bàn[5] Đội
Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo 31 Manchester United
Togo Emmanuel Adebayor 24 Arsenal
Tây Ban Nha Fernando Torres 24 Liverpool
Paraguay Roque Santa Cruz 19 Blackburn Rovers
Zimbabwe Benjani 15 Portsmouth / Manchester City
Bulgaria Dimitar Berbatov 15 Tottenham Hotspur
Cộng hòa Ireland Robbie Keane 15 Tottenham Hotspur
Nigeria Yakubu 15 Everton
Argentina Carlos Tévez 14 Manchester United
Na Uy John Carew 13 Aston Villa

Danh sách các cầu thủ có đường chuyền thành bàn nhiều nhất

STT Cầu thủ Câu lạc bộ Số đường
chuyền[6]
1 Tây Ban Nha Francesc Fabregas Arsenal 19
2 Anh Ashley Young Aston Villa 17
3 Anh Wayne Rooney Manchester United 13
4 Anh David Bentley Tottenham Hotspur 11
Bulgaria Dimitar Berbatov Manchester United 11
Anh Steven Gerrard Liverpool 11
7 Anh Gareth Barry Aston Villa 10
Trinidad và Tobago Kenwyne Jones Sunderland 10
9 Anh Carlton Cole West Ham United 9
Bờ Biển Ngà Salomon Kalou Chelsea 9
Anh Nicky Shorey Reading 9
Anh Gabriel Agbonlahor Aston Villa 9

Cầu thủ ghi bàn nhanh nhất

Cầu thủ Thời gian(giây) Đội Đối thủ
Brasil Geovanni 28 Manchester City Wigan Athletic
Anh Cameron Jerome 32 Birmingham City Derby County
Nigeria Yakubu 47 Everton Portsmouth
Bắc Ireland David Healy 50 Fulham Arsenal

Giải thưởng của tháng

Tháng Huấn luyện viên Cầu thủ
Tháng 8 Thụy Điển Sven-Göran Eriksson (Manchester City)[7] Anh Micah Richards (Manchester City)[7]
Tháng 9 Pháp Arsène Wenger (Arsenal)[8] Tây Ban Nha Cesc Fàbregas (Arsenal)[8]
Tháng 10 Wales Mark Hughes (Blackburn Rovers)[9] Anh Wayne Rooney (Manchester United)[9]
Tháng 11 Bắc Ireland Martin O'Neill (Aston Villa)[10] Anh Gabriel Agbonlahor (Aston Villa)[10]
Tháng 12 Pháp Arsène Wenger (Arsenal)[11] Paraguay Roque Santa Cruz (Blackburn Rovers)[11]
Tháng 1 Scotland Alex Ferguson (Manchester United)[12] Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (Manchester United)[12]
Tháng 2 Scotland David Moyes (Everton)[13] Tây Ban Nha Fernando Torres (Liverpool)[13]
Tháng 3 Scotland Alex Ferguson (Manchester United)[14] Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (Manchester United)[14]
Tháng 4 Israel Avram Grant (Chelsea)[15] Anh Ashley Young (Aston Villa)[15]

Chú thích

  1. ^ McKenzie, Andrew (11 tháng 8 năm 2007). “Sunderland 1-0 Tottenham”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2007.
  2. ^ Sinnott, John (12 tháng 8 năm 2007). “Man Utd 0-0 Reading”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2007.
  3. ^ Hughes, Ian (22 tháng 9 năm 2007). “Arsenal 5-0 Derby”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2007.
  4. ^ Roach, Stuart (29 tháng 9 năm 2007). “Portsmouth 7-4 Reading”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2007.
  5. ^ “Barclays Premier League Top Scorers”. BBC Sport. 6 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2008.
  6. ^ “Barclays Premier League Top Scorers”. premierleague.com. FA Premier League. Truy cập 08 tháng 4 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  7. ^ a b “Manchester City do the double”. Premier League. 19 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2007.
  8. ^ a b “Arsenal pair scoop monthly awards”. BBC Sport. 19 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2007.
  9. ^ a b “Rooney and Hughes handed awards”. BBC Sport. 9 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2007.
  10. ^ a b “Villa claim monthly award double”. BBC Sport. 7 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2007.
  11. ^ a b “Wenger and Santa Cruz scoop awards”. FA Premier League. 11 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2008.
  12. ^ a b “Man Utd pair land monthly award”. BBC Sport. 8 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2008.
  13. ^ a b “Moyes & Torres win monthly awards”. BBC Sport. 7 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2008.
  14. ^ a b “United pair celebrate awards double”. Barclays Premier League. 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2008.
  15. ^ a b “Grant and Young win April awards”. BBC Sport. 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2008.

Bản mẫu:Link FL