Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Diego Maradona”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Tẩy trống trang (hoặc lượng lớn nội dung) Soạn thảo trực quan
n Đã lùi lại sửa đổi của 180.93.10.112 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 118.71.79.60
Dòng 76: Dòng 76:
{{MedalBronze|[[Cúp bóng đá Nam Mỹ 1989|Brasil 1989]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Đội bóng]]}}}}
{{MedalBronze|[[Cúp bóng đá Nam Mỹ 1989|Brasil 1989]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Đội bóng]]}}}}
{{Đổi hướng đến đây|Maradona}}
{{Đổi hướng đến đây|Maradona}}
'''Diego Armando Maradona''' (sinh [[30 tháng 10]] năm [[1960]] tại [[Buenos Aires]]) là cựu cầu thủ [[bóng đá]] [[Argentina]] kiêm người buôn bán ma túy. Ông từng tham dự 4 [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] bóng đá và nhận được nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có danh hiệu [[Cầu thủ của thế kỉ]] do khán giả trên mạng bình chọn (danh hiệu do [[FIFA]] bình chọn thuộc về [[Pelé]])<ref name="SI">[http://sportsillustrated.cnn.com/soccer/news/2000/12/11/pele_maradona/ CNNSI - "Split decision: Pele, Maradona each win FIFA century awards after feud" (Pele và Maradona cùng nhận được danh hiệu cầu thủ thế kỉ của FIFA)] Truy cập 30 tháng 5 năm 2006</ref> và xếp thứ 2 trong [[World Soccer#Danh sách cầu thủ|Danh sách 100 cầu thủ hay nhất thế giới thế kỷ 20 của World Soccer]].
'''Diego Armando Maradona''' (sinh [[30 tháng 10]] năm [[1960]] tại [[Buenos Aires]]) là cựu cầu thủ [[bóng đá]] [[Argentina]]. Ông từng tham dự 4 [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] bóng đá và nhận được nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có danh hiệu [[Cầu thủ của thế kỉ]] do khán giả trên mạng bình chọn (danh hiệu do [[FIFA]] bình chọn thuộc về [[Pelé]])<ref name="SI">[http://sportsillustrated.cnn.com/soccer/news/2000/12/11/pele_maradona/ CNNSI - "Split decision: Pele, Maradona each win FIFA century awards after feud" (Pele và Maradona cùng nhận được danh hiệu cầu thủ thế kỉ của FIFA)] Truy cập 30 tháng 5 năm 2006</ref> và xếp thứ 2 trong [[World Soccer#Danh sách cầu thủ|Danh sách 100 cầu thủ hay nhất thế giới thế kỷ 20 của World Soccer]].

Maradona giành được nhiều danh hiệu với [[Boca Juniors]], [[F.C. Barcelona]] và [[SSC Napoli]] trong sự nghiệp của mình. Ông khoác áo đội tuyển quốc gia [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] 91 lần và ghi được 34 bàn thắng, tham dự 4 [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]], dẫn dắt đội tuyển Argentina vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986|World Cup 1986]], và giành luôn danh hiệu "Cầu thủ xuất sắc nhất" ở giải đấu này. Bàn thắng thứ hai trong trận gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] ở giải đấu đó, một pha dẫn bóng đến 60 mét, lừa qua 6 cầu thủ Anh, được coi là [[Bàn thắng thế kỷ]] hoặc ở Argentina là ''El barrilete cósmico'' ([[tiếng Tây Ban Nha]]).

Ngoài tài năng bóng đá, Maradona còn nổi tiếng vì phong cách chơi thiếu [[Fairplay]] của mình. Ông từng [[Bàn thắng Bàn tay của chúa|ghi bàn bằng tay]] trong trận tứ kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986|World Cup 1986]] và hơn nữa, sử dụng [[doping|chất kích thích]]: bị treo giò 15 tháng vào năm 1991, sau khi thử nghiệm với [[cocain]]e có kết quả dương tính ở [[Ý]], một lần treo giò nữa với [[ephedrine]] trong giải [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1994|World Cup 1994]] ở [[Hoa Kỳ|Mỹ]] (bị cấm thi đấu quốc tế vĩnh viễn).

== Sự nghiệp ==
=== Thời kỳ đầu (1969 - 1976) ===

Diego Maradona sinh ngày 30 tháng 10 năm 1960 tại bệnh viện ''Policlínico Evita'' ở tỉnh [[Lanús (tỉnh)|Lanús]], [[Argentina]]. Diego là con trai đầu lòng và là đứa con thứ năm của ông bà Diego Maradona và Dalma Salvadora Franco. Cậu bé Diego Maradona lớn lên ở khu ổ chuột [[Villa Fiorito]] thuộc phía nam vùng [[Gran Buenos Aires]]. Ngay từ những ngày đầu tiếp xúc với trái bóng tròn, Diego đã tỏ ra thích thú với việc luyện tập thứ bóng đá tấn công vốn không hợp thời vào giai đoạn này khi mà trường phái phòng thủ ''[[Catenaccio]]'' mới là trường phái được ưa chuộng. Làm quen với bóng đá trên bãi đá bóng có tên ''Las Siete Canchitas'' ở Fiorito, tới năm 9 tuổi thì Diego tham gia thi tuyển vào tuyến trẻ của câu lạc bộ [[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]. Vượt qua vòng tuyển chọn, Diego được xếp vào lớp bóng đá của lứa cầu thủ sinh năm 1960 có tên ''Los Cebollitas'' (''Những củ hành'') do Francisco Cornejo thành lập. Đội tuyển thiếu niên của Cornejo đã tham gia tranh giải ''Evita'' trong hai năm 1973 và 1974 dưới tên riêng vì Cornejo không muốn đăng ký cho đội thi đấu dưới danh nghĩa cơ sở huấn luyện của câu lạc bộ. ''Los Cebollitas'' đã giành chức vô địch ở cả hai giải đấu này đồng thời đoạt luôn chức vô địch giải hạng 8 (''8ª division'') vào năm 1974. Đây cũng là năm cuối cùng Cornejo gắn bó với đội vì Argentinos bắt đầu đăng ký thi đấu cho [[Liên đoàn bóng đá Argentina]].

Đội bóng thiếu niên mà Diego thi đấu đã đạt được kỷ lục 136 trận liên tiếp bất bại<ref name="cebollitas">{{chú thích web|url=http://www.diegomaradona.com/historia/cebollas/ceb76.html|title=Cebollitas|publisher=Trang web chính thức của Diego Maradona|accessdate=ngày 26 tháng 12 năm 2009}}</ref> trong đó ''Los Cebollitas'' không chỉ đối đầu với các đội bóng trong nước mà còn thi đấu với những đội bóng của [[Peru|Perú]] và [[Uruguay]]. Ngày 28 tháng 9 năm 1971, mới ở tuổi lên 10 tài năng của Diego Maradona đã được nhắc tới trên tờ nhật báo ''Clarín'', theo đó Diego được mô tả như "một cậu bé với vóc dáng bé nhỏ nhưng lại có tài năng của một vận động viên xuất sắc (''crack'')".<ref>Nguyên văn: "había un pibe con porte y clase de 'crack'"</ref> Bài báo này đã viết nhầm họ của cậu từ Maradona thành "Caradona".<ref name="cebollitas" /> Maradona cũng là một gương mặt quen thuộc đối với các cổ động viên của Argentinos Juniors vì cậu thường được chọn biểu diễn tâng bóng trong khoảng thời gian nghỉ giữa hai hiệp đấu của Argentinos. Nhờ tài nghệ tâng bóng của mình mà Diego đã được mời tham gia ''[[Sábados Circulares]]'', một trong những chương trình truyền hình có nhiều người xem ở Argentina.<ref>{{chú thích web|url=http://www.clarin.com/diario/1999/09/25/c-01106d.htm|title=En el recuerdo|publisher=Clarín|date=ngày 25 tháng 9 năm 1999|accessdate=ngày 26 tháng 9 năm 2009}}</ref>

Ngoài những trận đấu cho ''Los Cebollitas'', Maradona, ở tuổi 12, đã bắt đầu thi đấu cho một số đội bóng ở hạng dưới của Argentinos. Do Diego chưa đủ tuổi đăng ký thi đấu nên huấn luyện viên của các đội bóng này buộc phải khai gian tuổi cho cậu và thậm chí là đăng ký cho Maradona thi đấu dưới một cái tên khác.<ref>Maradona (2000), tr. 20.</ref> Giai đoạn thi đấu tạm này của Maradona kéo dài chẳng bao lâu vì khi vừa tròn 16 tuổi cậu đã được gọi ngay vào đội hình chính của câu lạc bộ Argentinos Juniors.

=== Giải hạng nhất và đội tuyển quốc gia (1976 - 1981) ===

Maradona có trận đấu đầu tiên tại [[Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina]] (''Primera División argentina'') vào ngày 20 tháng 10 năm 1976. Trong trận đấu thuộc giải ''Campeonato Metropolitano'' này, câu lạc bộ [[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]] của Diego đã để thua đối thủ [[Club Atlético Talleres (Córdoba)|Talleres]] với tỉ số 1-0, Maradona với số áo 16 đã được vào sân thay [[Rubén Aníbal Giacobetti]] vào đầu hiệp thi đấu thứ hai. En la primera jugada que participó le realizó un "caño" (regate por bajo de las piernas) a un adversario, entusiasmando a la hinchada local. En referencia a esa tarde, Maradona dijo: "ese día toqué el cielo con las manos".<ref>Maradona (2000), tr. 26.</ref> Một tháng sau vào ngày 14 tháng 11, Diego Maradona có bàn thắng đầu tiên vào lưới câu lạc bộ San Lorenzo ở Mar del Plata. Esa tarde convertiría otro tanto más, ambos al [[arquero (fútbol)|arquero]] Rubén Alberto Lucangioli.

Ngày 27 tháng 2 năm 1977, cầu thủ 16 tuổi Diego Maradona được chính thức gọi vào đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] trong trận đấu giao hữu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary|Hungary]] trên sân ''[[Estadio Alberto J. Armando|La Bombonera]]'', trong lần đầu gọi vào đội tuyển này, Diego đã ngay lập tức được thi đấu khi anh vào sân thay cho [[Leopoldo Jacinto Luque]]. Cùng trong năm này vào ngày 3 tháng 4, Maradona có trận đấu đầu tiên trong đội hình đội tuyển trẻ của Argentina vốn vừa thi đấu tồi tệ tại giải vô địch trẻ Nam Mỹ tổ chức ở [[Venezuela]]. Mặc dù tiếp tục được gọi thi đấu cho đội tuyển và có mặt trong số 24 cầu thủ tập trung chuẩn bị ở [[José C. Paz (tỉnh)|José C. Paz]] cho vòng chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1978]] được tổ chức ngay tại Argentina nhưng cuối cùng Diego đã bị huấn luyện viên [[César Luis Menotti]] loại khỏi đội tuyển vào ngày 19 tháng 5 năm 1978, chỉ trước khi giải đấu diễn ra một tháng. Menotti cho rằng Diego còn quá trẻ để thi đấu cho tuyển quốc gia Argentina, sau đó ông đã dẫn dắt đội bóng này tới chức vô địch thế giới lần đầu tiên. Rời khỏi đội tuyển trong thất vọng, Diego quay trở lại thi đấu cho Argentinos trong trận đối đầu với [[Club Atlético Chacarita Juniors|Chacarita Juniors]], ngay lập tức anh đã đích thân ghi hai bàn và có thêm hai đường chuyền thành bàn khác trong trận đại thắng 5-0 của Argentinos tại sân [[La Paternal (Buenos Aires)|La Paternal]]. Năm 1977 Diego chính thức chọn Jorge Czysterpiller làm người đại diện cho anh, thực tế thì Czyterpiller đã làm công việc đại diện không chính thức cho anh từ giai đoạn trước đó.

Sau chức vô địch năm 1978, Menotti bắt tay vào xây dựng đội hình tuyển trẻ Argentina tham dự [[Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới]] tổ chức tại [[Nhật Bản]] năm 1979. Trong số vài đội hình được gọi Menotti gọi chuẩn bị thì Maradona tham gia thi đấu cho đội hình lớn (''selección mayor''), anh có bàn thắng đầu tiên cho Argentina trong trận thua 3-1 của đội này vào ngày 2 tháng 6 năm 1979 trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Scotland|Scotland]]. Argentina cùng [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Paraguay|Paraguay]] đã lọt vào vòng chung kết của Giải trẻ thế giới 1979 sau Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ tổ chức ở [[Montevideo]].

Ngày 26 tháng 8 năm 1979 Argentina có trận đấu đầu tiên ở vòng chung kết Giải trẻ thế giới gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia|Indonesia]]. Dễ dàng vượt qua đội bóng châu Á với tỉ số 5-0, Argentina tiếp tục vượt qua [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Tư|Nam Tư]] với tỉ số 1-0 vào ngày 28 và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan|Ba Lan]] với tỉ số 4-1 vào ngày 30 để chiếm ngôi đầu bảng. Mặc dù Maradona không thi đấu ở trận tứ kết gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie|Algérie]], Argentina vẫn thắng đậm với tỉ số 4-0, đội bóng sau đó thắng tiếp Uruguay với tỉ số 2-0 trong trận bán kết để đối mặt với đội tuyển trẻ [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Liên Xô|Liên Xô]] trong trận chung kết ngày 7 tháng 9 tại [[Tōkyō|Tokyo]]. Chiến thắng 3-1 đã giúp tuyển trẻ Argentina bước lên bục cao nhất còn bản thân Maradona cũng được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất vòng chung kết.

Trong màu áo Argentinos Juniors giai đoạn này, Diego Maradona liên tục giành danh hiệu Vua phá lưới các giải Metropolitano 1978, Metropolitano và Nacional 1979, Metropolitano và Nacional 1980, lập kỉ lục cầu thủ duy nhất từng năm lần có được danh hiệu này. Tuy nhiên thì vị trí cao nhất của Argentinos đạt được chỉ là vị trí thứ nhì vào mùa giải Metropolitano 1980 xếp sau [[Club Atlético River Plate|River Plate]].

=== Boca Juniors và giải vô địch thế giới đầu tiên (1981 - 1982) ===

Mặc dù đã nhận được nhiều lời mời chào từ các câu lạc bộ khác nhưng Maradona chỉ quyết định rời Argentinos Juniors vào năm 1981. Vào thời điểm đó câu lạc bộ đưa ra đề nghị hậu hĩnh nhất với Maradona là [[Club Atlético River Plate|River Plate]] với mức lương đề nghị ngang bằng với người hưởng lương cao nhất ở câu lạc bộ này khi đó là ngôi sao [[Ubaldo Fillol]]. Tuy nhiên Diego Maradona lại muốn thi đấu cho [[Club Atlético Boca Juniors|Boca Juniors]], một đội bóng khi đó đang gặp khó khăn về tài chính và vì thế không thể có điều kiện để mua Diego. Cuối cùng Maradona đồng ý với bản hợp đồng cho mượn một năm rưỡi ở Boca, đội bóng cũng được giữ quyền mua đứt Diego nếu có thể.

== Câu lạc bộ ==
{|align="center" bgcolor="#f7f8ff" cellpadding="3" cellspacing="0" border="1" style="font-size: 95%; border: gray solid 1px; border-collapse: collapse;"
|- align=center bgcolor=#DDDDDD style="color:black;"
!width="190"|CLB
!width="170"|Quốc gia
!width="120"|Năm
!width="130"|Trận đấu
!width="130"|Bàn thắng
|-
|align=center|[[Argentinos Juniors]]
|align=center|[[Argentina]]
|align=center|[[1976]]-[[1981]]
|align=center|166
|align=center|116
|-
|align=center|[[Boca Juniors]]
|align=center|[[Argentina]]
|align=center|[[1981]]-[[1982]]
|align=center|40
|align=center|28
|-
|align=center|[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]
|align=center|[[Tây Ban Nha]]
|align=center|[[1982]]-[[1984]]
|align=center|58
|align=center|38
|-
|align=center|[[SSC Napoli]]
|align=center|[[Ý]]
|align=center|[[1984]]-[[1991]]
|align=center|259
|align=center|115
|-
|align=center|[[Sevilla F.C.|Sevilla FC]]
|align=center|[[Tây Ban Nha]]
|align=center|[[1992]]-[[1993]]
|align=center|29
|align=center|7
|-
|align=center|[[Newell's Old Boys]]
|align=center|[[Argentina]]
|align=center|[[1993]]-[[1994]]
|align=center|5
|align=center|0
|-
|align=center|[[Boca Juniors]]
|align=center|[[Argentina]]
|align=center|[[1995]]-[[1997]]
|align=center|31
|align=center|7
|}

== Thống kê ==
=== Sự nghiệp cầu thủ ===
==== Câu lạc bộ ====
{| class="wikitable sortable" cellspacing="0" cellpadding="0" align="center" style="background-color:#f9f9f9; border: 1px black solid;" width="50%"
! style="background:#e0e0e0;" |Năm
! style="background:#e0e0e0;" |Quốc gia
! style="background:#e0e0e0;" |Câu lạc bộ
! style="background:#e0e0e0;" |Giải đấu
! style="background:#e0e0e0;" |Trận đấu
! style="background:#e0e0e0;" |Bàn thắng
! style="background:#e0e0e0;" |Tỉ lệ bàn thắng
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1976'''||{{sort|ARG 01|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 01|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 01</span>[[Giải vô địch bóng đá Argentina|Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional]]||11||2||0,18
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1977 01|'''1977'''}}||{{sort|ARG 02|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 02|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 02</span>[[Giải vô địch bóng đá Argentina|Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano]]||37||13||0,35
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1977 02|'''1977'''}}||{{sort|ARG 03|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 03|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 03</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional||12||6||0,5
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1978 01|'''1978'''}}||{{sort|ARG 04|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 04|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 04</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano||31||22<small><font color="red">*</font><ref>Vua phá lưới</ref>||0,71
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1978 02|'''1978'''}}||{{sort|ARG 05|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 05|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 05</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional||4||4||1
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1979 01|'''1979'''}}||{{sort|ARG 06|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 06|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 06</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano||14||14<small><font color="red">*</font>||1
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1979 02|'''1979'''}}||{{sort|ARG 07|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 07|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 07</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional||12||12<small><font color="red">*</font>||1
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1980 01|'''1980'''}}||{{sort|ARG 08|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 08|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 08</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano||32||25<small><font color="red">*</font>||0,78
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1980 02|'''1980'''}}||{{sort|ARG 09|{{ARG}}}}||{{sort|AJ 09|'''[[Asociación Atlética Argentinos Juniors|Argentinos Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 09</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional||13||18<small><font color="red">*</font>||1,38
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1981 01|'''1981'''}}||{{sort|ARG 10|{{ARG}}}}||{{sort|BOC 01|'''[[Boca Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 10</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano||28||17||0,6
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1981 02|'''1981'''}}||{{sort|ARG 11|{{ARG}}}}||{{sort|BOC 02|'''[[Boca Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 11</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional||12||11||0,92
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1982/83 01|'''1982/83'''}}||<span style="display:none">ESP 00</span>{{ESP}}||{{sort|BAR 01|'''[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]'''}}||<span style="display:none">PDE 01</span>[[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha]]||20||11||0,55
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1982/83 02|'''1982/83'''}}||<span style="display:none">ESP 01</span>{{ESP}}||{{sort|BAR 02|'''[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]'''}}||<span style="display:none">COPA REY 01</span>Cúp Nhà vua Tây Ban Nha||5||3||0,6
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1982/83 03|'''1982/83'''}}||<span style="display:none">ESP 02</span>{{ESP}}||{{sort|BAR 03|'''[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]'''}}||<span style="display:none">RECOPA EUR 01</span>[[Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu|Cúp C2 châu Âu]]||4||5||1,25
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1982/83 04|'''1982/83'''}}||<span style="display:none">ESP 03</span>{{ESP}}||{{sort|BAR 04|'''[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]'''}}||[[Copa de la Liga]]||6||4||0,66
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1983/84 01|'''1983/84'''}}||<span style="display:none">ESP 04</span>{{ESP}}||{{sort|BAR 05|'''[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]'''}}||<span style="display:none">PDE 02</span>Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha||16||11||0,69
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1983/84 02|'''1983/84'''}}||<span style="display:none">ESP 05</span>{{ESP}}||{{sort|BAR 06|'''[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]'''}}||<span style="display:none">COPA REY 02</span>[[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha]]||4||1||0,25
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1983/84 03|'''1983/84'''}}||<span style="display:none">ESP 06</span>{{ESP}}||{{sort|BAR 07|'''[[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]'''}}||<span style="display:none">RECOPA EUR 02</span>Cúp C2||3||3||1
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1984/85 01|'''1984/85'''}}||{{sort|ITA 01|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 01|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">SER 01</span>[[Giải vô địch bóng đá Ý]]||30||14||0,47
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1984/85 02|'''1984/85'''}}||{{sort|ITA 02|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 02|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA ITA 01</span>[[Cúp quốc gia Ý]]||6||3||0,5
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1985/86 01|'''1985/86'''}}||{{sort|ITA 03|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 03|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">SER 02</span>Giải vô địch bóng đá Ý||29||11||0,38
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1985/86 02|'''1985/86'''}}||{{sort|ITA 04|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 04|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA ITA 02</span>Cúp quốc gia Ý||2||2||1
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1986/87 01|'''1986/87'''}}||{{sort|ITA 05|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 05|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">SER 03</span>Giải vô địch bóng đá Ý||29||10||0,34
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1986/87 02|'''1986/87'''}}||{{sort|ITA 06|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 06|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA ITA 03</span>Cúp quốc gia Ý||10||7||0,7
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1986/87 03|'''1986/87'''}}||{{sort|ITA 07|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 07|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA UEFA 01</span>[[Cúp UEFA Europa League|Cúp C3]]||2||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1987/88 01|'''1987/88'''}}||{{sort|ITA 08|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 08|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">SER 04</span>Giải vô địch bóng đá Ý||28||15<small><font color="red">*</font>||0,54
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1987/88 02|'''1987/88'''}}||{{sort|ITA 09|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 09|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA ITA 03</span>Cúp quốc gia Ý||9||6<small><font color="red">*</font>||0,66
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1987/88 03|'''1987/88'''}}||{{sort|ITA 10|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 10|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA CAMPEONES 01</span>[[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Cúp C1]]||2||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1988/89 01|'''1988/89'''}}||{{sort|ITA 11|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 11|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">SER 05</span>Giải vô địch bóng đá Ý||26||9||0,35
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1988/89 02|'''1988/89'''}}||{{sort|ITA 12|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 12|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA ITA 03</span>Cúp quốc gia Ý||12||7||0,58
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1988/89 03|'''1988/89'''}}||{{sort|ITA 13|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 13|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA UEFA 02</span>Cúp C3||12||3||0,25
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1989/90 01|'''1989/90'''}}||{{sort|ITA 14|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 14|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">SER 06</span>Giải vô địch bóng đá Ý||28||16||0,57
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1989/90 02|'''1989/90'''}}||{{sort|ITA 15|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 15|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA ITA 04</span>Cúp quốc gia Ý||3||2||0,66
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1989/90 03|'''1989/90'''}}||{{sort|ITA 16|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 16|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA UEFA 03</span>Cúp C3||5||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1990/91 01|'''1990/91'''}}||{{sort|ITA 17|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 17|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">SER 07</span>Giải vô địch bóng đá Ý||18||6||0,33
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1990/91 02|'''1990/91'''}}||{{sort|ITA 18|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 18|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA ITA 05</span>Cúp quốc gia Ý||3||2||0,66
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1990/91 03|'''1990/91'''}}||{{sort|ITA 19|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 19|'''[[SSC Napoli]]'''}}||<span style="display:none">COPA CAMPEONES 02</span>Cúp C1||4||2||0,5
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1990/91 04|'''1990/91'''}}||{{sort|ITA 20|{{ITA}}}}||{{sort|NAP 20|'''[[SSC Napoli]]'''}}||[[Supercopa de Italia]]||1||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1992/93 01|'''1992/93'''}}||{{sort|ESP 07|{{ESP}}}}||{{sort|SEV 01|'''[[Sevilla F.C.|Sevilla FC]]'''}}||<span style="display:none">PDE 03</span>Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha||26||4||0,15
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1992/93 02|'''1992/93'''}}||{{sort|ESP 08|{{ESP}}}}||{{sort|SEV 02|'''[[Sevilla F.C.|Sevilla FC]]'''}}||<span style="display:none">COPA REY 03</span>Cúp Nhà vua Tây Ban Nha||3||3||1
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1993'''||{{sort|ARG 12|{{ARG}}}}||'''[[Newell's Old Boys]]'''||<span style="display:none">PDA 12</span>[[Giải vô địch bóng đá Argentina|Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura]]||5||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1995'''||{{sort|ARG 13|{{ARG}}}}||{{sort|BOC 03|'''[[Boca Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 13</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura||11||3||0,27
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1996'''||{{sort|ARG 14|{{ARG}}}}||{{sort|BOC 04|'''[[Boca Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 14</span>[[Giải vô địch bóng đá Argentina|Giải vô địch bóng đá Argentina - Clausura]]||13||2||0,15
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1997 01|'''1997'''}}||{{sort|ARG 15|{{ARG}}}}||{{sort|BOC 05|'''[[Boca Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 15</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Clausura||1||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1997 02|'''1997'''}}||{{sort|ARG 16|{{ARG}}}}||{{sort|BOC 06|'''[[Boca Juniors]]'''}}||<span style="display:none">PDA 16</span>Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura||5||2||0,4
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1997 03|'''1997'''}}||{{sort|ARG 17|{{ARG}}}}||{{sort|BOC 07|'''[[Boca Juniors]]'''}}||[[Siêu cúp bóng đá Nam Mỹ]]||1||0||0
|}

==== Tuyển quốc gia ====
Diego Maradona chỉ thi đấu duy nhất cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]]:

{| class="wikitable sortable" cellspacing="0" cellpadding="0" align="center" style="background-color:#f9f9f9; border: 1px black solid;" width="50%"
! style="background:#e0e0e0;" |Năm
! style="background:#e0e0e0;" |Đội
! style="background:#e0e0e0;" |Giải đấu
! style="background:#e0e0e0;" |Trận đấu
! style="background:#e0e0e0;" |Bàn thắng
! style="background:#e0e0e0;" |Tỉ lệ bàn thắng
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1977 01|'''1977'''}}||{{sort|MAY 01|{{Flagicon|Argentina}} '''[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Tuyển quốc gia]]'''}}||{{sort|AMI 01|Giao hữu}}||3||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1977 02|'''1977'''}}||{{sort|JUV 01|{{Flagicon|Argentina}} '''[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Tuyển trẻ]]'''}}||{{sort|SUD 01|[[Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ]]}}||3||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1977 03|'''1977'''}}||{{sort|JUV 02|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển trẻ'''}}||{{sort|AMI 02|Giao hữu}}||2||1||0,5
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1978 01|'''1978'''}}||{{sort|MAY 02|{{Flagicon|Argentina}}'''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 03|Giao hữu}}||1||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1978 02|'''1978'''}}||{{sort|JUV 03|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển trẻ'''}}||{{sort|AMI 04|Giao hữu}}||5||4||0,8
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1979 01|'''1979'''}}||{{sort|MAY 03|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA AME 01|[[Cúp bóng đá Nam Mỹ|Copa América]]}}||1||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1979 02|'''1979'''}}||{{sort|MAY 04|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 05|Giao hữu}}||7||2||0,29
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1979 03|'''1979'''}}||{{sort|JUV 04|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển trẻ'''}}||[[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới]]||6||6||1
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1979 04|'''1979'''}}||{{sort|JUV 05|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển trẻ'''}}||{{sort|SUD 02|[[Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ]]}}||5||1||0,2
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1979 05|'''1979'''}}||{{sort|JUV 06|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển trẻ'''}}||{{sort|AMI 06|Giao hữu}}||3||1||0,33
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1980'''||{{sort|MAY 05|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 07|Giao hữu}}||10||7||0,7
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1981'''||{{sort|MAY 06|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 08|Giao hữu}}||2||1||0,5
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1982 01|'''1982'''}}||{{sort|MAY 07|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA MUN 01|[[Giải vô địch bóng đá thế giới]]}}||5||2||0,4
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1982 02|'''1982'''}}||{{sort|MAY 08|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 09|Giao hữu}}||5||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1985 01|'''1985'''}}||{{sort|MAY 09|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA MUN 02|[[Giải vô địch bóng đá thế giới]]}}||6||4||0,66
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1985 02|'''1985'''}}||{{sort|MAY 10|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 10|Giao hữu}}||4||3||0,75
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1986 01|'''1986'''}}||{{sort|MAY 11|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA MUN 03|[[Giải vô địch bóng đá thế giới]]}}||7||5||0,71
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1986 02|'''1986'''}}||{{sort|MAY 12|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 11|Giao hữu}}||3||2||0,66
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1987 01|'''1987'''}}||{{sort|MAY 13|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA AME 02|[[Cúp bóng đá Nam Mỹ|Copa América]]}}||4||3||0,75
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1987 02|'''1987'''}}||{{sort|MAY 14|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 12|Giao hữu}}||2||1||0,5
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1988'''||{{sort|MAY 15|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 13|Giao hữu}}||3||1||0,33
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1989 01|'''1989'''}}||{{sort|MAY 16|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA AME 03|[[Cúp bóng đá Nam Mỹ|Copa América]]}}||6||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1989 02|'''1989'''}}||{{sort|MAY 17|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 14|Giao hữu}}||1||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1990 01|'''1990'''}}||{{sort|MAY 18|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA MUN 04|[[Giải vô địch bóng đá thế giới]]}}||7||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1990 02|'''1990'''}}||{{sort|MAY 19|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 15|Giao hữu}}||3||1||0,33
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1993 01|'''1993'''}}||{{sort|MAY 20|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA MUN 05|[[Giải vô địch bóng đá thế giới]]}}||2||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1993 02|'''1993'''}}||{{sort|MAY 21|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||[[Cúp Artemio Franchi]]||1||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1993 03|'''1993'''}}||{{sort|MAY 22|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 16|Giao hữu}}||1||0||0
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1994 01|'''1994'''}}||{{sort|MAY 23|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|COPA MUN 06|[[Giải vô địch bóng đá thế giới]]}}||2||1||0,5
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|{{sort|1994 02|'''1994'''}}||{{sort|MAY 24|{{Flagicon|Argentina}} '''Tuyển quốc gia'''}}||{{sort|AMI 17|Giao hữu}}||5||1||0,2
|}

=== Sự nghiệp huấn luyện ===
{| class="wikitable sortable" cellspacing="0" cellpadding="0" align="center" style="background-color:#f9f9f9; border: 1px black solid;" width="50%"
! style="background:#e0e0e0;" |Năm
! style="background:#e0e0e0;" class="unsortable"|Quốc gia
! style="background:#e0e0e0;" |Đội
! style="background:#e0e0e0;" |Trận đấu
! style="background:#e0e0e0;" |Trận thắng
! style="background:#e0e0e0;" |Trận hòa
! style="background:#e0e0e0;" |Trận thua
! style="background:#e0e0e0;" |Tỉ lệ trận thắng
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1994'''||{{Flagicon|Argentina}}||[[Deportivo Textil Mandiyú|Deportivo Mandiyú]]||12||1||6||5||8,3%
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''1995'''||{{Flagicon|Argentina}}||[[Racing Club]]||11||2||6||3||18,2%
|- style="text-align:center; font-size:90%"
|'''{{sort|2008|Desde 2008}}'''||{{Flagicon|Argentina}}||[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]]||17||12||0||5||70,6%
|}

== Thành tích ==
=== Giải quốc gia ===
* 1981, '''Vô địch Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina - Metropolitano''' - [[Club Atlético Boca Juniors|Boca Juniors]] (Argentina)
* 1983, '''Vô địch [[Copa Del Rey]]''' - [[F.C. Barcelona]] (Tây Ban Nha)
* 1983, '''Vô địch [[League cup]]''' - [[F.C. Barcelona]] (Tây Ban Nha)
* 1983, '''Vô địch [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha|Siêu cúp Tây Ban Nha]]''' - [[F.C. Barcelona]] (Tây Ban Nha)
* 1987, '''Vô địch [[Giải vô địch bóng đá Ý|Giải vô địch bóng đá quốc gia Ý]]''' - [[S.S.C. Napoli]] (Ý)
* 1987, '''Vô địch [[Coppa Italia|Cúp quốc gia Ý]]''' - [[S.S.C. Napoli]] (Ý)
* 1990, '''Vô địch [[Giải vô địch bóng đá Ý|Giải vô địch bóng đá quốc gia Ý]]''' - [[S.S.C. Napoli]] (Ý)
* 1990, '''Vô địch Siêu cúp Ý''' - [[S.S.C. Napoli]] (Ý)

=== Giải quốc tế ===
* 1979, '''Vô địch [[Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới]] - Đội tuyển trẻ Argentina'''
* 1986, '''Vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986]] - Đội tuyển quốc gia Argentina'''
* 1989, '''Vô địch Cúp C3 châu Âu - [[Società Sportiva Calcio Napoli|SSC Napoli]]'''
* 1993, '''Vô địch Cúp Artemio Franchi - Đội tuyển quốc gia Argentina'''

=== Giải vô địch bóng đá thế giới ===
* ''[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1982]]'' - (Argentina) - thứ 11
* ''[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986]]'' - (Argentina) - '''Vô địch'''
* ''[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1990]]'' - (Argentina) - ''Á quân''
* ''[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1994]]'' - (Argentina) - thứ 10

=== Danh hiệu cá nhân ===

* Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina - Metropolitano - ([[1978]], [[1979]] và [[1980]])
* Cầu thủ xuất sắc nhất Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới tại Nhật Bản - ([[1979]])
* Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina - Nacional - ([[1979]] và [[1980]])
* ''Olimpia de Oro'' al Mejor Deportista Argentino, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - ([[1979]], [[1980]], [[1986]])
* ''Olimpia de Plata'' al Mejor Deportista Argentino, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - ([[1979]], [[1980]], [[1981]], [[1986]])
* Balón de Oro al Mejor Futbolista del año, según el Centro de Periodistas Acreditados en la AFA (CEPA) - ([[1979]], [[1980]], [[1981]])
* [[Premio "El Mundo" al Mejor Futbolista de América|Mejor Futbolista de América]], según encuesta diario ''El Mundo'', de [[Caracas]] - ([[1979]], [[1980]], [[1986]], [[1989]], [[1990]] y [[1992]])
* Diploma al Mérito ''[[Premios Konex|Konex]]'' - ([[1980]] y [[1990]])
* ''Trofeo Gandulla'' al Mejor Futbolista del Año - ([[1981]])
* Danh hiệu Đại sứ của [[Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc|UNICEF]] - ([[1985]])
* Cầu thủ xuất sắc nhất (''Quả bóng vàng'') Giải vô địch bóng đá thế giới 1986 do [[FIFA]] bình chọn - ([[1986]])
* Đứng thứ hai danh sách Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá thế giới 1986 - ([[1986]])
* ''Pluma de Oro'' al Mejor Deportista de Europa - ([[1986]])
* Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu (''[[Onze d'Or]]'') do tạp chí ''Onze'' bình chọn - ([[1986]] và [[1987]])
* Designado entre los Siete Magníficos del deporte, por ''Gueron Sportivo'' - ([[1986]])
* ''Cầu thủ của năm'' do ''[[World Soccer|World Soccer Magazine]]'' bình chọn - ([[1986]])
* Danh hiệu ''Công dân danh dự'' (''Ciudadano Ilustre'') do [[Thành phố Buenos Aires]] trao tặng - ([[1986]])
* Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Ý - ([[1987]])
* Vua phá lưới Cúp quốc gia Ý - ([[1988]])
* ''Quả bóng đồng'' Giải vô địch bóng đá thế giới 1990 do FIFA bình chọn - ([[1990]])
* Danh hiệu Đại sứ thể thao (''Embajador Deportivo'') do [[Tổng thống Argentina]] phong tặng - ([[1990]])
* Premio ''[[Konex de Brillante]]'' - ([[1990]])
* Premio ''Konex de Platino'' - ([[1990]])
* Danh hiệu ''Cầu thủ bóng đá Argentina xuất sắc nhất mọi thời đại'' do [[Liên đoàn bóng đá Argentina]] (AFA) trao tặng - ([[1993]])
* Elegido ''Maestro Inspirador de Sueños'' por la [[Universidad de Oxford]], [[Inglaterra]] - ([[1995]])
* ''Quả bóng vàng danh dự'' cho sự nghiệp thi đấu do ''[[France Football]]'' trao tặng - ([[1995]])
* Đứng thứ hai trong danh sách ''Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại'' do các cầu thủ từng đoạt Quả bóng vàng bầu chọn - ([[1999]])
* Danh hiệu ''[[Bàn thắng thế kỷ|Bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử bóng đá]]'' - ([[1999]])
* Olimpia de Platino al Deportista Argentino del siglo XX, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - ([[1999]])
* Danh hiệu ''Vận động viên thể thao của thế kỷ'' (''Deportista del Siglo'') do nhật báo [[Diario Clarín]] bầu chọn - ([[1999]])
* Danh hiệu ''Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại'' (''Fifa Internet Award'') do FIFA tổ chức - ([[2000]])
* Một trong các ''Vận động viên thể thao xuất sắc nhất châu Mỹ Latinh thế kỷ 20'' do hãng thông tấn [[Prensa Latina]] tại [[La Habana]] bình chọn - ([[2003]])
* Một trong các cầu thủ của danh sách [[FIFA 100]] - ([[2004]])
* Premio Domingo Faustino Sarmiento entregado por el Senado de la Nación Argentina - ([[2005]])
* Declarado deportista meritorio y vecino ilustre del partido de [[Ezeiza]] - ([[2007]])

== Hiện tại ==
Trong [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|World cup 2010]] đội Argentina của Maradona đã để thua đội [[Đức]] với tỉ số đậm 4-0. Ông rất thất vọng về việc này nên đã quyết định thôi chức huấn luyện viên.

== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
Liên đoàn bóng đá Argentina đã sa thải Maradona sau những xích mích với Chủ tịch liên đoàn bóng đá Argentina. HLV thay thế õng là Batista

== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons}}
* [http://www.vivadiego.com/ Viva Diego 10] (Spanish, English, Italian)
* [http://www.homenajeal10.com.ar/ Homenaje al 10 - Diego Maradona's Tribute] (Spanish)
* [http://www.diegofutbol.com/ Maradona History, Stats, and Media] (Spanish)
* [http://www.diegomaradona.com/ Diego Maradona's home page]
* [http://www.expertfootball.com/players/maradona/ Diego Maradona] Biography and pictures
* [http://fifaworldcup.yahoo.com/02/en/pf/h/gotc/launch.html Video clip of the Goal Of the Century]
* [http://newsvote.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4907924.stm Gary Lineker interviews Diego] - BBC News 30 tháng 4 năm 2006
* [http://www.espantalagata.com.ar/ El rincón del Diego]
* [http://www.vivadiego.com/ Viva Diego 10] {{es icon}} {{en icon}} {{it icon}}
* [http://www.homenajeal10.com.ar/ {{sp icon}} Homenaje al 10] - Diego Maradona's Tribute
* [http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/photo_galleries/football/1646947.stm Maradona's life Photo Gallery] BBC Sport 9 November, 2001. Truy cập 18 tháng 8 năm 2006

{{Dữ liệu nhân vật
|TÊN=Maradona, Diego Armando
|TÊN KHÁC=
|TÓM TẮT=cựu cầu thủ [[Argentina]]
|LÚC SINH=[[30 tháng 10]] năm [[1960]]
|NƠI SINH=[[Villa Fiorito]], [[Lanús]], [[Buenos Aires]], [[Argentina]]
|LÚC MẤT=
|NƠI MẤT=
}}
{{start box}}
{{succession box|title=[[South American Footballer of the Year]]|before=[[Mario Kempes]] |after=[[Zico]] |years=1979, 1980}}
{{succession box|title=[[World Soccer Awards#Player of the Year|''World Soccer'' Player of the Year]]|
before=[[Michel Platini]] |after=[[Ruud Gullit]]|years=1986}}
{{succession box|title=[[FIFA World Cup awards#Golden Ball|FIFA World Cup Golden Ball]]|before=[[Paolo Rossi]]|after=[[Salvatore Schillaci]]|years=[[giải vô địch bóng đá thế giới 1986|1986]]}}
{{succession box |title=[[Giải vô địch bóng đá thế giới|FIFA World Cup]]<br />winning [[captain (football)|captain]] |
before=[[Dino Zoff]]<br />[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|(Ý)]] |
after=[[Lothar Matthäus]]<br />[[Germany national football team|(West Germany)]]|
years=[[giải vô địch bóng đá thế giới 1986|1986]]}}
{{succession box
| before=[[Steve Cram]] |
| title=[[United Press International Athlete of the Year Award#Male winners|United Press International<br />Athlete of the Year]] |
| after=[[Ben Johnson (vận động viên)|Ben Johnson]] |
| years=[[1986 in sport|1986]]}}
{{succession box|title=[[FIFA World Cup awards#Bronze Ball|FIFA World Cup Silver Ball]]|before=[[Preben Elkjær]]|after=[[Hristo Stoichkov]]|years=[[giải vô địch bóng đá thế giới 1990|1990]]}}
{{end box}}

{{Thời gian sống|sinh=1960|tên=Maradona, Diego}}

{{FIFA_100}}
{{Cầu thủ Argentina xuất sắc nhất năm}}


{{DEFAULTSORT:Maradona, Diego}}
{{DEFAULTSORT:Maradona, Diego}}

Phiên bản lúc 09:45, ngày 20 tháng 6 năm 2017

Diego Maradona
Maradona với Al Wasl năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Diego Armando Maradona Franco
Chiều cao 1,65 m (5 ft 5 in)
Vị trí Tiền vệ công
Hộ công[1][2][3][4]
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1968–1969 Estrella Roja
1970–1974 Los Cebollitas
1975–1976 Argentinos Juniors
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1976–1981 Argentinos Juniors 166 (116)
1981–1982 Boca Juniors 40 (28)
1982–1984 F.C. Barcelona 36 (22)
1984–1992 S.S.C. Napoli 188 (81)
1992–1993 Sevilla F.C. 1 (0)
1993–1994 Newell's Old Boys 26 (5)
1995–1997 Boca Juniors 5 (0)
Tổng cộng 492 (258)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1979 U-20 Argentina 6 (6)
1977–1994 Argentina 91 (34)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
1994 Mandiyú de Corrientes
1995 Racing Club
2008–2010 Argentina
2011–2012 Al Wasl
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Bóng đá nam
U-20 World Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Nhật Bản 1979 Đội bóng
World Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất México 1986 Đội bóng
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Ý 1990 Đội bóng
Copa América
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Chile 1991 Đội bóng
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Brasil 1989 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Diego Armando Maradona (sinh 30 tháng 10 năm 1960 tại Buenos Aires) là cựu cầu thủ bóng đá Argentina. Ông từng tham dự 4 World Cup bóng đá và nhận được nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có danh hiệu Cầu thủ của thế kỉ do khán giả trên mạng bình chọn (danh hiệu do FIFA bình chọn thuộc về Pelé)[5] và xếp thứ 2 trong Danh sách 100 cầu thủ hay nhất thế giới thế kỷ 20 của World Soccer.

Maradona giành được nhiều danh hiệu với Boca Juniors, F.C. BarcelonaSSC Napoli trong sự nghiệp của mình. Ông khoác áo đội tuyển quốc gia Argentina 91 lần và ghi được 34 bàn thắng, tham dự 4 World Cup, dẫn dắt đội tuyển Argentina vô địch World Cup 1986, và giành luôn danh hiệu "Cầu thủ xuất sắc nhất" ở giải đấu này. Bàn thắng thứ hai trong trận gặp Anh ở giải đấu đó, một pha dẫn bóng đến 60 mét, lừa qua 6 cầu thủ Anh, được coi là Bàn thắng thế kỷ hoặc ở Argentina là El barrilete cósmico (tiếng Tây Ban Nha).

Ngoài tài năng bóng đá, Maradona còn nổi tiếng vì phong cách chơi thiếu Fairplay của mình. Ông từng ghi bàn bằng tay trong trận tứ kết World Cup 1986 và hơn nữa, sử dụng chất kích thích: bị treo giò 15 tháng vào năm 1991, sau khi thử nghiệm với cocaine có kết quả dương tính ở Ý, một lần treo giò nữa với ephedrine trong giải World Cup 1994Mỹ (bị cấm thi đấu quốc tế vĩnh viễn).

Sự nghiệp

Thời kỳ đầu (1969 - 1976)

Diego Maradona sinh ngày 30 tháng 10 năm 1960 tại bệnh viện Policlínico Evita ở tỉnh Lanús, Argentina. Diego là con trai đầu lòng và là đứa con thứ năm của ông bà Diego Maradona và Dalma Salvadora Franco. Cậu bé Diego Maradona lớn lên ở khu ổ chuột Villa Fiorito thuộc phía nam vùng Gran Buenos Aires. Ngay từ những ngày đầu tiếp xúc với trái bóng tròn, Diego đã tỏ ra thích thú với việc luyện tập thứ bóng đá tấn công vốn không hợp thời vào giai đoạn này khi mà trường phái phòng thủ Catenaccio mới là trường phái được ưa chuộng. Làm quen với bóng đá trên bãi đá bóng có tên Las Siete Canchitas ở Fiorito, tới năm 9 tuổi thì Diego tham gia thi tuyển vào tuyến trẻ của câu lạc bộ Argentinos Juniors. Vượt qua vòng tuyển chọn, Diego được xếp vào lớp bóng đá của lứa cầu thủ sinh năm 1960 có tên Los Cebollitas (Những củ hành) do Francisco Cornejo thành lập. Đội tuyển thiếu niên của Cornejo đã tham gia tranh giải Evita trong hai năm 1973 và 1974 dưới tên riêng vì Cornejo không muốn đăng ký cho đội thi đấu dưới danh nghĩa cơ sở huấn luyện của câu lạc bộ. Los Cebollitas đã giành chức vô địch ở cả hai giải đấu này đồng thời đoạt luôn chức vô địch giải hạng 8 (8ª division) vào năm 1974. Đây cũng là năm cuối cùng Cornejo gắn bó với đội vì Argentinos bắt đầu đăng ký thi đấu cho Liên đoàn bóng đá Argentina.

Đội bóng thiếu niên mà Diego thi đấu đã đạt được kỷ lục 136 trận liên tiếp bất bại[6] trong đó Los Cebollitas không chỉ đối đầu với các đội bóng trong nước mà còn thi đấu với những đội bóng của PerúUruguay. Ngày 28 tháng 9 năm 1971, mới ở tuổi lên 10 tài năng của Diego Maradona đã được nhắc tới trên tờ nhật báo Clarín, theo đó Diego được mô tả như "một cậu bé với vóc dáng bé nhỏ nhưng lại có tài năng của một vận động viên xuất sắc (crack)".[7] Bài báo này đã viết nhầm họ của cậu từ Maradona thành "Caradona".[6] Maradona cũng là một gương mặt quen thuộc đối với các cổ động viên của Argentinos Juniors vì cậu thường được chọn biểu diễn tâng bóng trong khoảng thời gian nghỉ giữa hai hiệp đấu của Argentinos. Nhờ tài nghệ tâng bóng của mình mà Diego đã được mời tham gia Sábados Circulares, một trong những chương trình truyền hình có nhiều người xem ở Argentina.[8]

Ngoài những trận đấu cho Los Cebollitas, Maradona, ở tuổi 12, đã bắt đầu thi đấu cho một số đội bóng ở hạng dưới của Argentinos. Do Diego chưa đủ tuổi đăng ký thi đấu nên huấn luyện viên của các đội bóng này buộc phải khai gian tuổi cho cậu và thậm chí là đăng ký cho Maradona thi đấu dưới một cái tên khác.[9] Giai đoạn thi đấu tạm này của Maradona kéo dài chẳng bao lâu vì khi vừa tròn 16 tuổi cậu đã được gọi ngay vào đội hình chính của câu lạc bộ Argentinos Juniors.

Giải hạng nhất và đội tuyển quốc gia (1976 - 1981)

Maradona có trận đấu đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina (Primera División argentina) vào ngày 20 tháng 10 năm 1976. Trong trận đấu thuộc giải Campeonato Metropolitano này, câu lạc bộ Argentinos Juniors của Diego đã để thua đối thủ Talleres với tỉ số 1-0, Maradona với số áo 16 đã được vào sân thay Rubén Aníbal Giacobetti vào đầu hiệp thi đấu thứ hai. En la primera jugada que participó le realizó un "caño" (regate por bajo de las piernas) a un adversario, entusiasmando a la hinchada local. En referencia a esa tarde, Maradona dijo: "ese día toqué el cielo con las manos".[10] Một tháng sau vào ngày 14 tháng 11, Diego Maradona có bàn thắng đầu tiên vào lưới câu lạc bộ San Lorenzo ở Mar del Plata. Esa tarde convertiría otro tanto más, ambos al arquero Rubén Alberto Lucangioli.

Ngày 27 tháng 2 năm 1977, cầu thủ 16 tuổi Diego Maradona được chính thức gọi vào đội tuyển Argentina trong trận đấu giao hữu với Hungary trên sân La Bombonera, trong lần đầu gọi vào đội tuyển này, Diego đã ngay lập tức được thi đấu khi anh vào sân thay cho Leopoldo Jacinto Luque. Cùng trong năm này vào ngày 3 tháng 4, Maradona có trận đấu đầu tiên trong đội hình đội tuyển trẻ của Argentina vốn vừa thi đấu tồi tệ tại giải vô địch trẻ Nam Mỹ tổ chức ở Venezuela. Mặc dù tiếp tục được gọi thi đấu cho đội tuyển và có mặt trong số 24 cầu thủ tập trung chuẩn bị ở José C. Paz cho vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1978 được tổ chức ngay tại Argentina nhưng cuối cùng Diego đã bị huấn luyện viên César Luis Menotti loại khỏi đội tuyển vào ngày 19 tháng 5 năm 1978, chỉ trước khi giải đấu diễn ra một tháng. Menotti cho rằng Diego còn quá trẻ để thi đấu cho tuyển quốc gia Argentina, sau đó ông đã dẫn dắt đội bóng này tới chức vô địch thế giới lần đầu tiên. Rời khỏi đội tuyển trong thất vọng, Diego quay trở lại thi đấu cho Argentinos trong trận đối đầu với Chacarita Juniors, ngay lập tức anh đã đích thân ghi hai bàn và có thêm hai đường chuyền thành bàn khác trong trận đại thắng 5-0 của Argentinos tại sân La Paternal. Năm 1977 Diego chính thức chọn Jorge Czysterpiller làm người đại diện cho anh, thực tế thì Czyterpiller đã làm công việc đại diện không chính thức cho anh từ giai đoạn trước đó.

Sau chức vô địch năm 1978, Menotti bắt tay vào xây dựng đội hình tuyển trẻ Argentina tham dự Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới tổ chức tại Nhật Bản năm 1979. Trong số vài đội hình được gọi Menotti gọi chuẩn bị thì Maradona tham gia thi đấu cho đội hình lớn (selección mayor), anh có bàn thắng đầu tiên cho Argentina trong trận thua 3-1 của đội này vào ngày 2 tháng 6 năm 1979 trước Scotland. Argentina cùng UruguayParaguay đã lọt vào vòng chung kết của Giải trẻ thế giới 1979 sau Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ tổ chức ở Montevideo.

Ngày 26 tháng 8 năm 1979 Argentina có trận đấu đầu tiên ở vòng chung kết Giải trẻ thế giới gặp Indonesia. Dễ dàng vượt qua đội bóng châu Á với tỉ số 5-0, Argentina tiếp tục vượt qua Nam Tư với tỉ số 1-0 vào ngày 28 và Ba Lan với tỉ số 4-1 vào ngày 30 để chiếm ngôi đầu bảng. Mặc dù Maradona không thi đấu ở trận tứ kết gặp Algérie, Argentina vẫn thắng đậm với tỉ số 4-0, đội bóng sau đó thắng tiếp Uruguay với tỉ số 2-0 trong trận bán kết để đối mặt với đội tuyển trẻ Liên Xô trong trận chung kết ngày 7 tháng 9 tại Tokyo. Chiến thắng 3-1 đã giúp tuyển trẻ Argentina bước lên bục cao nhất còn bản thân Maradona cũng được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất vòng chung kết.

Trong màu áo Argentinos Juniors giai đoạn này, Diego Maradona liên tục giành danh hiệu Vua phá lưới các giải Metropolitano 1978, Metropolitano và Nacional 1979, Metropolitano và Nacional 1980, lập kỉ lục cầu thủ duy nhất từng năm lần có được danh hiệu này. Tuy nhiên thì vị trí cao nhất của Argentinos đạt được chỉ là vị trí thứ nhì vào mùa giải Metropolitano 1980 xếp sau River Plate.

Boca Juniors và giải vô địch thế giới đầu tiên (1981 - 1982)

Mặc dù đã nhận được nhiều lời mời chào từ các câu lạc bộ khác nhưng Maradona chỉ quyết định rời Argentinos Juniors vào năm 1981. Vào thời điểm đó câu lạc bộ đưa ra đề nghị hậu hĩnh nhất với Maradona là River Plate với mức lương đề nghị ngang bằng với người hưởng lương cao nhất ở câu lạc bộ này khi đó là ngôi sao Ubaldo Fillol. Tuy nhiên Diego Maradona lại muốn thi đấu cho Boca Juniors, một đội bóng khi đó đang gặp khó khăn về tài chính và vì thế không thể có điều kiện để mua Diego. Cuối cùng Maradona đồng ý với bản hợp đồng cho mượn một năm rưỡi ở Boca, đội bóng cũng được giữ quyền mua đứt Diego nếu có thể.

Câu lạc bộ

CLB Quốc gia Năm Trận đấu Bàn thắng
Argentinos Juniors Argentina 1976-1981 166 116
Boca Juniors Argentina 1981-1982 40 28
FC Barcelona Tây Ban Nha 1982-1984 58 38
SSC Napoli Ý 1984-1991 259 115
Sevilla FC Tây Ban Nha 1992-1993 29 7
Newell's Old Boys Argentina 1993-1994 5 0
Boca Juniors Argentina 1995-1997 31 7

Thống kê

Sự nghiệp cầu thủ

Câu lạc bộ

Năm Quốc gia Câu lạc bộ Giải đấu Trận đấu Bàn thắng Tỉ lệ bàn thắng
1976  Argentina Argentinos Juniors PDA 01Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional 11 2 0,18
1977  Argentina Argentinos Juniors PDA 02Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano 37 13 0,35
1977  Argentina Argentinos Juniors PDA 03Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional 12 6 0,5
1978  Argentina Argentinos Juniors PDA 04Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano 31 22*[11] 0,71
1978  Argentina Argentinos Juniors PDA 05Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional 4 4 1
1979  Argentina Argentinos Juniors PDA 06Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano 14 14* 1
1979  Argentina Argentinos Juniors PDA 07Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional 12 12* 1
1980  Argentina Argentinos Juniors PDA 08Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano 32 25* 0,78
1980  Argentina Argentinos Juniors PDA 09Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional 13 18* 1,38
1981  Argentina Boca Juniors PDA 10Giải vô địch bóng đá Argentina - Metropolitano 28 17 0,6
1981  Argentina Boca Juniors PDA 11Giải vô địch bóng đá Argentina - Nacional 12 11 0,92
1982/83 ESP 00 Tây Ban Nha FC Barcelona PDE 01Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha 20 11 0,55
1982/83 ESP 01 Tây Ban Nha FC Barcelona COPA REY 01Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 5 3 0,6
1982/83 ESP 02 Tây Ban Nha FC Barcelona RECOPA EUR 01Cúp C2 châu Âu 4 5 1,25
1982/83 ESP 03 Tây Ban Nha FC Barcelona Copa de la Liga 6 4 0,66
1983/84 ESP 04 Tây Ban Nha FC Barcelona PDE 02Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha 16 11 0,69
1983/84 ESP 05 Tây Ban Nha FC Barcelona COPA REY 02Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 4 1 0,25
1983/84 ESP 06 Tây Ban Nha FC Barcelona RECOPA EUR 02Cúp C2 3 3 1
1984/85  Ý SSC Napoli SER 01Giải vô địch bóng đá Ý 30 14 0,47
1984/85  Ý SSC Napoli COPA ITA 01Cúp quốc gia Ý 6 3 0,5
1985/86  Ý SSC Napoli SER 02Giải vô địch bóng đá Ý 29 11 0,38
1985/86  Ý SSC Napoli COPA ITA 02Cúp quốc gia Ý 2 2 1
1986/87  Ý SSC Napoli SER 03Giải vô địch bóng đá Ý 29 10 0,34
1986/87  Ý SSC Napoli COPA ITA 03Cúp quốc gia Ý 10 7 0,7
1986/87  Ý SSC Napoli COPA UEFA 01Cúp C3 2 0 0
1987/88  Ý SSC Napoli SER 04Giải vô địch bóng đá Ý 28 15* 0,54
1987/88  Ý SSC Napoli COPA ITA 03Cúp quốc gia Ý 9 6* 0,66
1987/88  Ý SSC Napoli COPA CAMPEONES 01Cúp C1 2 0 0
1988/89  Ý SSC Napoli SER 05Giải vô địch bóng đá Ý 26 9 0,35
1988/89  Ý SSC Napoli COPA ITA 03Cúp quốc gia Ý 12 7 0,58
1988/89  Ý SSC Napoli COPA UEFA 02Cúp C3 12 3 0,25
1989/90  Ý SSC Napoli SER 06Giải vô địch bóng đá Ý 28 16 0,57
1989/90  Ý SSC Napoli COPA ITA 04Cúp quốc gia Ý 3 2 0,66
1989/90  Ý SSC Napoli COPA UEFA 03Cúp C3 5 0 0
1990/91  Ý SSC Napoli SER 07Giải vô địch bóng đá Ý 18 6 0,33
1990/91  Ý SSC Napoli COPA ITA 05Cúp quốc gia Ý 3 2 0,66
1990/91  Ý SSC Napoli COPA CAMPEONES 02Cúp C1 4 2 0,5
1990/91  Ý SSC Napoli Supercopa de Italia 1 0 0
1992/93 Tây Ban Nha Sevilla FC PDE 03Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha 26 4 0,15
1992/93 Tây Ban Nha Sevilla FC COPA REY 03Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 3 3 1
1993  Argentina Newell's Old Boys PDA 12Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura 5 0 0
1995  Argentina Boca Juniors PDA 13Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura 11 3 0,27
1996  Argentina Boca Juniors PDA 14Giải vô địch bóng đá Argentina - Clausura 13 2 0,15
1997  Argentina Boca Juniors PDA 15Giải vô địch bóng đá Argentina - Clausura 1 0 0
1997  Argentina Boca Juniors PDA 16Giải vô địch bóng đá Argentina - Apertura 5 2 0,4
1997  Argentina Boca Juniors Siêu cúp bóng đá Nam Mỹ 1 0 0

Tuyển quốc gia

Diego Maradona chỉ thi đấu duy nhất cho Argentina:

Năm Đội Giải đấu Trận đấu Bàn thắng Tỉ lệ bàn thắng
1977 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 3 0 0
1977 Argentina Tuyển trẻ Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ 3 0 0
1977 Argentina Tuyển trẻ Giao hữu 2 1 0,5
1978 ArgentinaTuyển quốc gia Giao hữu 1 0 0
1978 Argentina Tuyển trẻ Giao hữu 5 4 0,8
1979 Argentina Tuyển quốc gia Copa América 1 0 0
1979 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 7 2 0,29
1979 Argentina Tuyển trẻ Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 6 6 1
1979 Argentina Tuyển trẻ Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ 5 1 0,2
1979 Argentina Tuyển trẻ Giao hữu 3 1 0,33
1980 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 10 7 0,7
1981 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 2 1 0,5
1982 Argentina Tuyển quốc gia Giải vô địch bóng đá thế giới 5 2 0,4
1982 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 5 0 0
1985 Argentina Tuyển quốc gia Giải vô địch bóng đá thế giới 6 4 0,66
1985 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 4 3 0,75
1986 Argentina Tuyển quốc gia Giải vô địch bóng đá thế giới 7 5 0,71
1986 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 3 2 0,66
1987 Argentina Tuyển quốc gia Copa América 4 3 0,75
1987 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 2 1 0,5
1988 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 3 1 0,33
1989 Argentina Tuyển quốc gia Copa América 6 0 0
1989 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 1 0 0
1990 Argentina Tuyển quốc gia Giải vô địch bóng đá thế giới 7 0 0
1990 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 3 1 0,33
1993 Argentina Tuyển quốc gia Giải vô địch bóng đá thế giới 2 0 0
1993 Argentina Tuyển quốc gia Cúp Artemio Franchi 1 0 0
1993 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 1 0 0
1994 Argentina Tuyển quốc gia Giải vô địch bóng đá thế giới 2 1 0,5
1994 Argentina Tuyển quốc gia Giao hữu 5 1 0,2

Sự nghiệp huấn luyện

Năm Quốc gia Đội Trận đấu Trận thắng Trận hòa Trận thua Tỉ lệ trận thắng
1994 Argentina Deportivo Mandiyú 12 1 6 5 8,3%
1995 Argentina Racing Club 11 2 6 3 18,2%
Desde 2008 Argentina Argentina 17 12 0 5 70,6%

Thành tích

Giải quốc gia

Giải quốc tế

Giải vô địch bóng đá thế giới

Danh hiệu cá nhân

  • Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina - Metropolitano - (1978, 19791980)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới tại Nhật Bản - (1979)
  • Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Argentina - Nacional - (19791980)
  • Olimpia de Oro al Mejor Deportista Argentino, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - (1979, 1980, 1986)
  • Olimpia de Plata al Mejor Deportista Argentino, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - (1979, 1980, 1981, 1986)
  • Balón de Oro al Mejor Futbolista del año, según el Centro de Periodistas Acreditados en la AFA (CEPA) - (1979, 1980, 1981)
  • Mejor Futbolista de América, según encuesta diario El Mundo, de Caracas - (1979, 1980, 1986, 1989, 1990 y 1992)
  • Diploma al Mérito Konex - (1980 y 1990)
  • Trofeo Gandulla al Mejor Futbolista del Año - (1981)
  • Danh hiệu Đại sứ của UNICEF - (1985)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất (Quả bóng vàng) Giải vô địch bóng đá thế giới 1986 do FIFA bình chọn - (1986)
  • Đứng thứ hai danh sách Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá thế giới 1986 - (1986)
  • Pluma de Oro al Mejor Deportista de Europa - (1986)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu (Onze d'Or) do tạp chí Onze bình chọn - (19861987)
  • Designado entre los Siete Magníficos del deporte, por Gueron Sportivo - (1986)
  • Cầu thủ của năm do World Soccer Magazine bình chọn - (1986)
  • Danh hiệu Công dân danh dự (Ciudadano Ilustre) do Thành phố Buenos Aires trao tặng - (1986)
  • Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá quốc gia Ý - (1987)
  • Vua phá lưới Cúp quốc gia Ý - (1988)
  • Quả bóng đồng Giải vô địch bóng đá thế giới 1990 do FIFA bình chọn - (1990)
  • Danh hiệu Đại sứ thể thao (Embajador Deportivo) do Tổng thống Argentina phong tặng - (1990)
  • Premio Konex de Brillante - (1990)
  • Premio Konex de Platino - (1990)
  • Danh hiệu Cầu thủ bóng đá Argentina xuất sắc nhất mọi thời đại do Liên đoàn bóng đá Argentina (AFA) trao tặng - (1993)
  • Elegido Maestro Inspirador de Sueños por la Universidad de Oxford, Inglaterra - (1995)
  • Quả bóng vàng danh dự cho sự nghiệp thi đấu do France Football trao tặng - (1995)
  • Đứng thứ hai trong danh sách Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại do các cầu thủ từng đoạt Quả bóng vàng bầu chọn - (1999)
  • Danh hiệu Bàn thắng đẹp nhất trong lịch sử bóng đá - (1999)
  • Olimpia de Platino al Deportista Argentino del siglo XX, según el Círculo de Periodistas Deportivos (CPD) - (1999)
  • Danh hiệu Vận động viên thể thao của thế kỷ (Deportista del Siglo) do nhật báo Diario Clarín bầu chọn - (1999)
  • Danh hiệu Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất mọi thời đại (Fifa Internet Award) do FIFA tổ chức - (2000)
  • Một trong các Vận động viên thể thao xuất sắc nhất châu Mỹ Latinh thế kỷ 20 do hãng thông tấn Prensa Latina tại La Habana bình chọn - (2003)
  • Một trong các cầu thủ của danh sách FIFA 100 - (2004)
  • Premio Domingo Faustino Sarmiento entregado por el Senado de la Nación Argentina - (2005)
  • Declarado deportista meritorio y vecino ilustre del partido de Ezeiza - (2007)

Hiện tại

Trong World cup 2010 đội Argentina của Maradona đã để thua đội Đức với tỉ số đậm 4-0. Ông rất thất vọng về việc này nên đã quyết định thôi chức huấn luyện viên.

Chú thích

  1. ^ Maradona tricks and skills videos of the best soccer, football players ever. Football-tricks.com. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ Diego Maradona dominated 1986 World Cup after position switch – Jonathan Wilson – SI.com. Sportsillustrated.cnn.com (ngày 27 tháng 5 năm 2010). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ Diego Maradona: ‘The Soccer Guru’. The Viewspaper (ngày 25 tháng 6 năm 2010). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ Diego Maradona – Profile of Soccer Player Diego Maradona. Worldsoccer.about.com. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ CNNSI - "Split decision: Pele, Maradona each win FIFA century awards after feud" (Pele và Maradona cùng nhận được danh hiệu cầu thủ thế kỉ của FIFA) Truy cập 30 tháng 5 năm 2006
  6. ^ a b “Cebollitas”. Trang web chính thức của Diego Maradona. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2009.
  7. ^ Nguyên văn: "había un pibe con porte y clase de 'crack'"
  8. ^ “En el recuerdo”. Clarín. ngày 25 tháng 9 năm 1999. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  9. ^ Maradona (2000), tr. 20.
  10. ^ Maradona (2000), tr. 26.
  11. ^ Vua phá lưới

Liên đoàn bóng đá Argentina đã sa thải Maradona sau những xích mích với Chủ tịch liên đoàn bóng đá Argentina. HLV thay thế õng là Batista

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Dữ liệu nhân vật

Tiền nhiệm:
Mario Kempes
South American Footballer of the Year
1979, 1980
Kế nhiệm:
Zico
Tiền nhiệm:
Michel Platini
World Soccer Player of the Year
1986
Kế nhiệm:
Ruud Gullit
Tiền nhiệm:
Paolo Rossi
FIFA World Cup Golden Ball
1986
Kế nhiệm:
Salvatore Schillaci
Tiền nhiệm:
Dino Zoff
(Ý)
FIFA World Cup
winning captain

1986
Kế nhiệm:
Lothar Matthäus
(West Germany)
Tiền nhiệm:
Steve Cram
United Press International
Athlete of the Year

1986
Kế nhiệm:
Ben Johnson
Tiền nhiệm:
Preben Elkjær
FIFA World Cup Silver Ball
1990
Kế nhiệm:
Hristo Stoichkov