Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
2013 FIFA Confederations Cup - Brazil Copa das Confederações da FIFA Brasil 2013[1] | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Brasil |
Thời gian | 15 – 30 tháng 6 |
Số đội | 8 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Brasil (lần thứ 4) |
Á quân | Tây Ban Nha |
Hạng ba | Ý |
Hạng tư | Uruguay |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Số bàn thắng | 68 (4,25 bàn/trận) |
Số khán giả | 804.659 (50.291 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Fred Fernando Torres (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Neymar |
Thủ môn xuất sắc nhất | Júlio César |
Đội đoạt giải phong cách | Tây Ban Nha |
Cúp Liên đoàn các châu lục 2013 (tiếng Anh: 2013 FIFA Confederations Cup) là lần tổ chức thứ 9 của Cúp Liên đoàn các châu lục, diễn ra tại Brasil từ 15 tháng 6 đến 30 tháng 6 năm 2013.[2] Đây cũng là đợt tổng diễn tập cho Giải bóng đá vô địch thế giới 2014. Lễ bốc thăm chia bảng diễn ra ngày 1 tháng 12 năm 2012 tại Trung tâm Hội nghị Anhembi, São Paulo.
Chủ nhà Brasil giành chức vô địch Confed Cup lần thứ 4 sau khi vượt qua Tây Ban Nha 3–0 ở trận chung kết.[3][4]
Các đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Liên đoàn | Tư cách tham gia | Số lần tham gia |
---|---|---|---|
Brasil | CONMEBOL | Chủ nhà Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 | 7 |
Tây Ban Nha | UEFA | Đương kim vô địch Giải bóng đá vô địch thế giới 2010 | 2 |
Nhật Bản | AFC | Đương kim vô địch Cúp bóng đá châu Á 2011 | 5 |
México | CONCACAF | Đương kim vô địch Cúp Vàng CONCACAF 2011 | 6 |
Uruguay | CONMEBOL | Đương kim vô địch Cúp bóng đá Nam Mỹ 2011 | 2 |
Tahiti | OFC | Đương kim vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2012 | 1 |
Ý | UEFA | Hạng nhì Giải vô địch bóng đá châu Âu 20121 | 2 |
Nigeria | CAF | Đương kim vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2013 | 2 |
Lễ bốc thăm chia bảng diễn ra ngày 1 tháng 12 năm 2012 tại Anhembi Convention Center, São Paulo. Đại diện cho mỗi đội tham dự là thí sinh của nước đó dự thi Hoa hậu Thế giới 2012.
1Ý giành 1 suất tham dự vì Tây Ban Nha vô địch Giải bóng đá vô địch thế giới 2010 và Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012.
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Địa điểm là 6 sân vận động ở 6 thành phố khác nhau.
Rio de Janeiro | Brasília | |
---|---|---|
Sân vận động Maracanã | Sân vận động Quốc gia | |
Sức chứa: 76.804[5] | Sức chứa: 68.009[6] | |
Fortaleza | Belo Horizonte | |
Sân vận động Castelão | Sân vận động Mineirão | |
Sức chứa: 64.846[7] | Sức chứa: 62.547[8] | |
Salvador | Recife | |
Arena Fonte Nova | Arena Pernambuco | |
Sức chứa: 52.048[9] | Sức chứa: 44.248[10] | |
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách các trọng tài tham dự tại Cúp Liên đoàn các châu lục được công bố vào ngày 10 tháng 5 năm 2013:
Danh sách các đội
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ Brasil (UTC-3)
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Brasil | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 2 | +7 | 9 |
Ý | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 8 | 0 | 6 |
México | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 |
Nhật Bản | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 9 | −5 | 0 |
15 tháng 6 năm 2013 | ||
Brasil | 3–0 | Nhật Bản |
16 tháng 6 năm 2013 | ||
México | 1–2 | Ý |
19 tháng 6 năm 2013 | ||
Brasil | 2–0 | México |
Ý | 4–3 | Nhật Bản |
22 tháng 6 năm 2013 | ||
Ý | 2–4 | Brasil |
Nhật Bản | 1–2 | México |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 3 | 3 | 0 | 0 | 15 | 1 | +14 | 9 |
Uruguay | 3 | 2 | 0 | 1 | 11 | 3 | +8 | 6 |
Nigeria | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 8 | −3 | 3 |
Tahiti | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 24 | −23 | 0 |
16 tháng 6 năm 2013 | ||
Tây Ban Nha | 2–1 | Uruguay |
17 tháng 6 năm 2013 | ||
Tahiti | 1–6 | Nigeria |
20 tháng 6 năm 2013 | ||
Tây Ban Nha | 10–0 | Tahiti |
Nigeria | 1–2 | Uruguay |
23 tháng 6 năm 2013 | ||
Nigeria | 0–3 | Tây Ban Nha |
Uruguay | 8–0 | Tahiti |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng loại trực tiếp, nếu một trận đấu hòa vào cuối thời gian thi đấu bình thường, thì Hiệp phụ sẽ được thi đấu (hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút) . Nếu vẫn hòa sau hiệp phụ, trận đấu được quyết định bằng loạt Loạt sút luân lưu để phân định thắng bại.
Bán kết | Chung kết | |||||
26 June – Belo Horizonte | ||||||
Brasil | 2 | |||||
30 June – Rio de Janeiro | ||||||
Uruguay | 1 | |||||
Brasil | 3 | |||||
27 June – Fortaleza | ||||||
Tây Ban Nha | 0 | |||||
Tây Ban Nha (pen.) | 0 (7) | |||||
Ý | 0 (6) | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
30 June – Salvador | ||||||
Uruguay | 2 (2) | |||||
Ý (pen.) | 2 (3) |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 0–0 (s.h.p.) | Ý |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Xavi Iniesta Piqué Ramos Mata Busquets Navas |
7–6 | Candreva Aquilani De Rossi Giovinco Pirlo Montolivo Bonucci |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Uruguay | 2–2 (s.h.p.) | Ý |
---|---|---|
Cavani 58', 78' | Chi tiết | Astori 24' Diamanti 73' |
Loạt sút luân lưu | ||
Forlán Cavani Suárez Cáceres Gargano |
2–3 | Aquilani El Shaarawy De Sciglio Giaccherini |
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Vô địch Cúp Liên đoàn các châu lục 2013 Brasil Lần thứ tư |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
---|---|---|
Fernando Torres | Fred | Neymar |
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Neymar | Andrés Iniesta | Paulinho |
Găng tay vàng |
---|
Júlio César |
Đội đoạt giải phong cách |
---|
Tây Ban Nha |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]
|
- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
|
|
|
- phản lưới nhà
|
|
|
Biểu tình
[sửa | sửa mã nguồn]Theo buổi lễ ở Sân vận động quốc gia Brasil vào ngày 15 tháng 6 năm 2013, các cuộc biểu tình đã nổ ra bên ngoài sân vận động, được tổ chức bởi những người không hài lòng với số tiền chi tiêu cho việc tổ chức Giải bóng đá vô địch thế giới 2014.[12] Cảnh sát phải dùng hơi ga và bình xịt hơi cay để giải tán đám đông.[13]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Phát âm Tiếng Bồ Đào Nha là [ˈkɔpɐ dɐs kõfedɛɾɐˈsõjz dɐ ˈfifɐ bɾɐˈziw ˈdojz ˈmiw i ˈtɾezi] trong phát âm chuẩn Brasil.
- ^ “Plenty to look forward to in 2011”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ VnExpress. “Đại thắng Tây Ban Nha, Brazil lần thứ tư vô địch Confed Cup”. vnexpress.net. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Brazil lần thứ tư vô địch Confed Cup”. baoninhbinh.org.vn (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
- ^ “FIFA Confederations Cup Brazil 2013: Destination – Estadio Do Maracana – Rio de Janeiro”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “FIFA Confederations Cup Brazil 2013: Destination – Estadio Nacional de Brasilia – Brasilia”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “FIFA Confederations Cup Brazil 2013: Destination – Estadio Castelao – Fortaleza”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “FIFA Confederations Cup Brazil 2013: Destination”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “FIFA Confederations Cup Brazil 2013: Destination”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “FIFA Confederations Cup Brazil 2013: Destination – Arena Pernambuco – Recife”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Players – Top goals”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2013.
- ^ Reuters (ngày 15 tháng 6 năm 2013). “Brazil Beats Japan, Protests Spoil Confederations Cup Opening Day”. VOA. Brasilia: Chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Brazil Maracana stadium protest ends in clashes”. BBC News. ngày 16 tháng 6 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin giải đấu Lưu trữ 2009-01-06 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA