Edin Džeko
![]() Džeko với Bosna và Hercegovina năm 2015 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Edin Dzeko | ||
Ngày sinh | 17 tháng 3, 1986 | ||
Nơi sinh | Sarajevo, Nam Tư | ||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Inter Milan | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1996–2003 | Željezničar Sarajevo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2005 | Željezničar | 40 | (5) |
2005–2007 | Teplice | 43 | (16) |
2005 | → Ústí nad Labem (mượn) | 15 | (6) |
2007–2011 | VfL Wolfsburg | 111 | (66) |
2011–2016 | Manchester City | 130 | (50) |
2015–2016 | → Roma (mượn) | 31 | (8) |
2016–2021 | Roma | 168 | (77) |
2021– | Inter Milan | 26 | (12) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2003–2004 | U19 Bosna và Hercegovina | 5 | (0) |
2006–2007 | U21 Bosna và Hercegovina | 5 | (1) |
2007– | Bosna và Hercegovina | 126 | (64) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 2 tháng 10 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 26 tháng 9 năm 2022 |
Edin Džeko (sinh ngày 17 tháng 3 năm 1986 ở Sarajevo) là một cầu thủ bóng đá người Bosnia hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Inter Milan ở Serie A và là đội trưởng Đội tuyển Bosnia và Hercegovina. Anh hiện là cầu thủ thi đấu quốc tế nhiều nhất với 114 trận và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia với 60 bàn thắng.
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Dzeko có trận ra mắt ở FK Željezničar trong vai trò một tiền vệ từ năm 2003-2005, ghi 1 bàn trong tổng cộng 40 trận. Anh có thời gian được đem cho FK Ústí nad Labem mượn vào năm 2005, trong quãng thời gian này anh ghi 6 bàn trong 15 trận. Cuối năm đó, anh chuyển tới Cộng hòa Séc để chơi cho FK Teplice và anh chơi ở đó cho tới năm 2007, ghi 16 bàn trong 43 trận. Anh là vua phá lưới ở mùa giải 2006-07.Nhờ có thành tích này, huấn luyện viên Felix Magath của VfL Wolfsburg quyết định chiêu mộ anh với giá 4 triệu Euro.
VfL Woflsburg[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi chuyển tới Woflsburg, Dzeko ngay lập tức tạo được ấn tượng, ghi 5 bàn và có 3 pha kiến tạo trong 12 trận. Anh được tạp chí Sportal bầu chọn là tiền đạo hay nhất của nửa đầu mùa giải 2007-08.Trong mùa bóng đầu tiên của anh ở Đức, Woflsburg về đích ở vị trí thứ 5, được lọt vào vòng sơ loại cúp UEFA ở mùa giải 2008-09.Dzeko kết thúc mùa giải 2007-08 với 8 bàn thắng và 7 đường kiến tạo trong 17 trận ra sân.
Sau khi Woflsburg chiêu một cầu thủ đồng hương của Dzeko là Zvjezdan Misimović, màn trình diễn của Dzeko trong mùa giải thứ hai đã được cải thiện. Mặc dù có bước khởi đầu không tốt ở giai đoạn lượt đi, anh và các đồng đội đã tìm lại được phong độ và vô địch Bundesliga lần đầu tiên. Vào tháng 5 năm 2009, Dzeko lập cú hattrick vào lưới TSG 1899 Hoffeinhem, và một cú hattrick khác trong trận gặp Hannover 96 chỉ hai tuần sau, đóng góp vào chức vô địch vô cùng thuyết phục ở mùa giải 2008-09.Anh kết thúc mùa giải với tổng cộng 26 bàn thắng, chỉ đứng sau người đồng đội Grafite.Cùng với Grafite, họ trở thành cặp đôi tiền đạo nguy hiểm nhất trong lịch sử Bundesliga[1].Anh kết thúc mùa giải 2008-09 với 26 bàn và 10 đường kiến tạo trong 32 trận ở giải quốc nội. Ở cúp quốc gia Đức, anh có 6 bàn trong 2 trận, và ở cúp UEFA, anh có 4 bàn cùng 2 đường kiến tạo trong 8 trận. Màn trình diễn này đã giúp anh được công nhận là Cầu thủ xuất sắc nhất nước Đức[2].Màn trình diễn ấn tượng của anh đã thu hút nhiều sự chú ý của các câu lạc bộ hàng đầu châu Âu. Vào ngày 28 tháng 6 năm 2009, AC Milan đánh tiếng muốn có tiền đạo người Bosnia; Đội bóng Đức sau đó từ chối mọi lời đề nghị và khẳng định việc Dzeko sẽ ở lại bằng bản hợp đồng tới tháng 6 năm 2013.[3][4]
Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]
Sau nhiều đồn đoán, Roberto Mancini, huấn luyện viên Manchester City, xác nhận ngày 3 tháng 1 năm 2011 mức phí 27 triệu £(32 triệu €) đã được chi cho Wolfsburg để có Džeko, đó là con số chuyển nhượng cao thứ hai của Man City, sau Robinho với trị giá 32.5 triệu £ (42.5 triệu €) chuyển đến từ Real Madrid năm 2008. mức chuyển nhượng cao thứ 6 tại Premier League.[5]
AS Roma[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa hè năm 2015, Edin Dzeko chuyển sang AS Roma dưới dạng cho mượn[6]. Một năm sau, Giallorossi quyết định kích hoạt điều khoản mua đứt trị giá 11 triệu euro. Mùa giải 2016 - 2017 là quãng thời gian thành công nhất của Dzeko tại Olimpico. Anh đã ghi được 29 bàn thắng tại Serie A và đoạt danh hiệu Capocannoniere. Dù có sự xuất hiện của Patrik Schick cũng không thể khiến Dzeko đánh mất vị trí trong đội hình xuất phát. Mùa hè năm 2019, AS Roma từng không muốn gia hạn hợp đồng với tiền đạo 33 tuổi. Ngay lập tức, HLV Antonio Conte đã tìm cách để đưa anh về Giuseppe Meazza. Mặc dù vậy, Dzeko vẫn muốn tiếp tục gắn bó với AS Roma. Vào ngày 17/8/2019, anh chính thức đặt bút kí vào bản hợp đồng mới với AS Roma có thời hạn đến tháng 6/2022.
Inter Milan[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2021, Džeko gia nhập câu lạc bộ Inter Milan [7]với một bản hợp đồng có thời hạn 2 năm.Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 4–0 trước Genoa
Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Lần đầu tiên Dzeko ra sân cho đội tuyển Bosnia và Herzegovina là cùng đội U-19 vào năm 2003.Trận đầu tiên là gặp Kazakhstan.Anh cũng là thành viên đội U21 và chơi ở trận playoff để tham dự giải U21 vào năm 2007 ở Hà Lan. Thử thách đầu tiên của Bosnia là Armenia và Na Uy. Họ thắng Armenia 3-2 và hoà Na Uy 1-1, điều này giúp họ được vào vòng playoff gặp cộng hoà Séc. Ở trận lượt đi, Bosnia thua 2-1; ở trận lượt về, trận đấu kết thúc với tỉ số 1-1.
Anh có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển ở trận gặp Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 2 tháng 6 năm 2008.Đó là trận ra mắt đáng nhớ cho cầu thủ trẻ này, khi ở trận này anh thực hiện cú volley ngoạn mục vào lưới ở phút bù giờ hiệp một. Bàn thắng giúp Bosnia cân bằng tỉ số 2-2 và họ vượt lên để thắng 3-2[8].Anh ghi 7 bàn ở vòng loại World Cup 2010 và hiện là người ghi nhiều bàn thứ hai ở vòng loại, sau Wayne Rooney của Anh[9].
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 14 tháng 3 năm 2021.[10]
Câu lạc bộ | Mùa bóng | Giải đấu | Cúp | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải vô địch quốc gia | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Željezničar | 2003–04 | Premijer Liga | 15 | 2 | 1 | 0 | – | 1 | 0 | – | 17 | 2 | ||
2004–05 | Premijer Liga | 20 | 1 | 5 | 1 | – | 0 | 0 | – | 25 | 2 | |||
Tổng cộng | 35 | 3 | 6 | 1 | – | 1 | 0 | – | 42 | 4 | ||||
Teplice | 2005–06 | Czech First League | 13 | 3 | – | – | – | – | 13 | 3 | ||||
2006–07 | Czech First League | 30 | 13 | 3 | 1 | – | 2 | 0 | – | 35 | 14 | |||
Tổng cộng | 43 | 16 | 3 | 1 | – | 2 | 0 | – | 48 | 17 | ||||
Ústí nad Labem (mượn) | 2005–06 | Czech 2. Liga | 15 | 6 | 4 | 2 | – | – | – | 19 | 8 | |||
Wolfsburg | 2007–08 | Bundesliga | 28 | 8 | 5 | 1 | – | – | – | 33 | 9 | |||
2008–09 | Bundesliga | 32 | 26 | 2 | 6 | – | 8 | 4 | – | 42 | 36 | |||
2009–10 | Bundesliga | 34 | 22 | 2 | 2 | – | 12 | 5 | – | 48 | 29 | |||
2010–11 | Bundesliga | 17 | 10 | 2 | 1 | – | – | – | 19 | 11 | ||||
Tổng cộng | 111 | 66 | 11 | 10 | – | 20 | 9 | – | 142 | 85 | ||||
Manchester City | 2010–11 | Premier League | 15 | 2 | 2 | 2 | – | 4 | 2 | – | 21 | 6 | ||
2011–12 | Premier League | 30 | 14 | 0 | 0 | 4 | 3 | 8 | 1 | 1 | 1 | 43 | 19 | |
2012–13 | Premier League | 32 | 14 | 5 | 0 | 1 | 0 | 6 | 1 | 1 | 0 | 45 | 15 | |
2013–14 | Premier League | 31 | 16 | 5 | 2 | 5 | 6 | 7 | 2 | – | 48 | 26 | ||
2014–15 | Premier League | 22 | 4 | 1 | 0 | 2 | 2 | 6 | 0 | 1 | 0 | 32 | 6 | |
Tổng cộng | 130 | 50 | 13 | 4 | 12 | 11 | 31 | 6 | 3 | 1 | 189 | 72 | ||
Roma | 2015–16 | Serie A | 31 | 8 | 1 | 0 | – | 7 | 2 | – | 39 | 10 | ||
2016–17 | Serie A | 37 | 29 | 4 | 2 | – | 10 | 8 | – | 51 | 39 | |||
2017–18 | Serie A | 36 | 16 | 1 | 0 | – | 12 | 8 | – | 49 | 24 | |||
2018–19 | Serie A | 33 | 9 | 1 | 0 | – | 6 | 5 | – | 40 | 14 | |||
2019–20 | Serie A | 35 | 16 | 0 | 0 | – | 8 | 3 | – | 43 | 19 | |||
2020–21 | Serie A | 19 | 7 | 1 | 0 | — | 6 | 3 | — | 26 | 10 | |||
Tổng cộng | 191 | 85 | 8 | 2 | — | 49 | 29 | — | 248 | 116 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 525 | 226 | 45 | 20 | 12 | 11 | 103 | 44 | 3 | 1 | 688 | 302 |
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 26 tháng 9 năm 2022.[11]
Tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Bosna và Hercegovina | |||
2007 | 7 | 1 | |
2008 | 6 | 5 | |
2009 | 10 | 8 | |
2010 | 8 | 3 | |
2011 | 10 | 3 | |
2012 | 9 | 6 | |
2013 | 9 | 7 | |
2014 | 10 | 5 | |
2015 | 7 | 7 | |
2016 | 7 | 4 | |
2017 | 6 | 3 | |
2018 | 10 | 3 | |
2019 | 8 | 3 | |
2020 | 5 | 1 | |
2021 | 6 | 1 | |
2022 | 8 | 4 | |
Tổng cộng | 126 | 64 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 2 tháng 6 năm 2007 | Sân vận động Asim Ferhatović Hase, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Vòng loại UEFA Euro 2008 | ||
2. | 10 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
3. | ||||||
4. | 11 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động BJK İnönü, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
|||
5. | 15 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
6. | 19 tháng 11 năm 2008 | Sân vận động Ljudski vrt, Maribor, Slovenia | ![]() |
Giao hữu | ||
7. | 28 tháng 3 năm 2009 | Cristal Arena, Genk, Bỉ | ![]() |
Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
8. | 1 tháng 4 năm 2009 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
9. | ||||||
10. | 6 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Pierre de Coubertin, Cannes, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
11. | 12 tháng 8 năm 2009 | Sân vận động Asim Ferhatović Hase, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
12. | ||||||
13. | 10 tháng 10 năm 2009 | A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia | ![]() |
Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
14. | 14 tháng 10 năm 2009 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
15. | 3 tháng 6 năm 2010 | Commerzbank-Arena, Frankfurt, Đức | ![]() |
Giao hữu | ||
16. | 3 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Josy Barthel, Thành phố Luxembourg, Luxembourg | ![]() |
Vòng loại UEFA Euro 2012 | ||
17. | 17 tháng 11 năm 2010 | Sân vận động Pasienky, Bratislava, Slovakia | ![]() |
Giao hữu | ||
18. | 26 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Vòng loại UEFA Euro 2012 | ||
19. | 7 tháng 10 năm 2011 | ![]() |
||||
20. | 11 tháng 10 năm 2011 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
|||
21. | 1 tháng 6 năm 2012 | Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ | ![]() |
Giao hữu | ||
22. | 7 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | ![]() |
Vòng loại FIFA World Cup 2014 | ||
23. | ||||||
24. | ||||||
25. | 11 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
26. | 16 tháng 10 năm 2012 | ![]() |
||||
27. | 22 tháng 3 năm 2013 | ![]() |
||||
28. | ||||||
29. | 7 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Skonto, Riga, Latvia | ![]() |
|||
30. | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động Asim Ferhatović Hase, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Giao hữu | ||
31. | ||||||
32. | 11 tháng 10 năm 2013 | ![]() |
Vòng loại World Cup 2014 | |||
33. | ||||||
34. | 1 tháng 6 năm 2014 | Edward Jones Dome, St. Louis, Hoa Kỳ | ![]() |
Giao hữu | ||
35. | ||||||
36. | 25 tháng 6 năm 2014 | Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil | ![]() |
FIFA World Cup 2014 | ||
37. | 4 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Tušanj, Tuzla, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Giao hữu | ||
38. | 13 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Vòng loại UEFA Euro 2016 | ||
39. | 28 tháng 3 năm 2015 | Sân vận động Quốc gia, Andorra la Vella, Andorra | ![]() |
|||
40. | ||||||
41. | ||||||
42. | 12 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
43. | 3 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ | ![]() |
|||
44. | 6 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
45. | 13 tháng 11 năm 2015 | ![]() |
||||
46. | 29 tháng 3 năm 2016 | Letzigrund, Zürich, Thụy Sĩ | ![]() |
Giao hữu | ||
47. | 6 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Vòng loại FIFA World Cup 2018 | ||
48. | 10 tháng 10 năm 2016 | ![]() |
||||
49. | ||||||
50. | 28 tháng 3 năm 2017 | Elbasan Arena, Elbasan, Albania | ![]() |
Giao hữu | ||
51. | 3 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha | ![]() |
Vòng loại FIFA World Cup 2018 | ||
52. | ||||||
53. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
UEFA Nations League 2018–19 | ||
54. | 16 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Grbavica, Sarajevo, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
55. | ||||||
56. | 11 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Juventus, Turin, Ý | ![]() |
Vòng loại UEFA Euro 2020 | ||
57. | 5 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
|||
58. | 8 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | ![]() |
|||
59. | 4 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động Artemio Franchi, Florence, Ý | ![]() |
UEFA Nations League 2020–21 | ||
60. | 1 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Meinau, Strasbourg, Pháp | ![]() |
Vòng loại FIFA World Cup 2022 | ||
61. | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | ![]() |
Giao hữu | ||
62. | 14 tháng 6 năm 2022 | ![]() |
UEFA Nations League 2022–23 | |||
63. | ||||||
64. | 26 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Rapid-Giulești, Bucharest, România | ![]() |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Wolfsburg[sửa | sửa mã nguồn]
- Bundesliga: 2008–09
Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]
- Premier League: 2011–12, 2013–14
- FA Cup: 2010–11
- EFL Cup: 2013–14
- FA Community Shield: 2012
Inter Milan[sửa | sửa mã nguồn]
- Coppa Italia: 2021–22
- Supercoppa Italiana: 2021
Cá Nhân
- Bosnian Sportsman of the Year: 2009, 2018[citation needed]
- Bosnian Footballer of the Year: 2009, 2010, 2011
- Castrol Performance Index EDGE Performance of the Month: August 2011
- Bundesliga Players' Player of the Year: 2008–09
- kicker Bundesliga Team of the Season: 2008–09, 2009–10
- Bundesliga top scorer (Torschützenkönige): 2009–10
- Serie A top scorer: 2016–17
- UEFA Champions League Squad of the Season: 2017–18
- UEFA Europa League Squad of the Season: 2020–21
- Premier League Player of the Month: August 2011
- Roma Supporters' Player of the Season: 2017–18
- DFB-Pokal Top Goalscorer: 2008-09
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Grafite And Dzeko - A Match Made In Heaven”. Goal.com. 23 tháng 5 năm 2009. Truy cập 19 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Dzeko may stay at Wolfsburg”. FIFA.com. 3 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập 19 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Dzeko delight at new deal”. Sky Sports. 1 tháng 8 năm 2009. Truy cập 5 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Dzeko extends until 2013”. VfL Wolfsburg. 1 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2009. Truy cập 5 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Shine on you, crazy diamond”. Sarajevo-x.com. ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Edin Dzeko completes Roma move on season-long loan from Manchester City”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 12 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Serie A winners Inter sign Dzeko from Roma - Free transfer despite valid contract”. www.transfermarkt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
- ^ Jody Houton and Ann Gripper. “Edin Dzeko profile: 10 things you need to know about the Arsenal target”. Mirror.co.uk. Truy cập 6 tháng 6 năm 2009.
- ^ “2010 World Cup Qualifying Statistics”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2013. Truy cập 19 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Edin Dzeko”. ESPN FC. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
- ^ Džeko.html “Edin Džeko” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2013.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang chủ (tiếng Anh) (tiếng Đức) (tiếng Bosnia)
- Fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Bundesliga - Edin Džeko
- Edin Džeko tại National-Football-Teams.com
- Edin Džeko – Thành tích thi đấu FIFA
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Edin Džeko. |
- Sinh năm 1986
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Bosna và Hercegovina
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Bosna và Hercegovina
- Người đến từ Sarajevo
- Tiền đạo bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá VfL Wolfsburg
- Cầu thủ bóng đá A.S. Roma
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Tín hữu Hồi giáo Bosna và Hercegovina
- Người của UNICEF
- FIFA Century Club
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Đại sứ thiện chí của UNICEF