Hoa hậu Thế giới 2021

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Hoa hậu Thế giới 2020)
Hoa hậu Thế giới 2021
Ngày16 tháng 3 năm 2022
Dẫn chương trình
  • Peter Andre
  • Fernando Allende
Biểu diễn
  • Perdo Capó
  • Gente de Zona
  • Víctor Manuelle
  • Don Omar
Địa điểmCoca-Cola Music Hall, San Juan, Puerto Rico
Truyền hình
Tham gia97
Số xếp hạng40
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngKarolina Bielawska
 Ba Lan
← 2019
2023 →

Hoa hậu Thế giới 2021 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 70 được tổ chức tại San Juan, Puerto Rico vào ngày 16 tháng 3 năm 2022. Hoa hậu Thế giới 2019 - Toni-Ann Singh đến từ Jamaica đã trao lại vương miện cho người kế nhiệm, cô Karolina Bielawska đến từ Ba Lan.

Thông tin cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ngày 25 tháng 7 năm 2020, tổ chức Hoa hậu Thế giới đưa ra thông báo hoãn tổ chức cuộc thi sang năm 2021 vì tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp trên toàn cầu.[1]
  • Ngày 1 tháng 7 năm 2021, BTC đưa ra lịch trình chính thức của cuộc thi. Theo đó, cuộc thi sẽ diễn ra trong vòng 29 ngày từ 19 tháng 11 đến 16 tháng 12 tại Puerto Rico.[2]
  • Sau khi ghi nhận hàng loạt ca nhiễm Covid-19 từ các thí sinh và nhân viên trong ekip làm việc, đến ngày 16 tháng 12 năm 2021, chỉ vài giờ trước chung kết, tổ chức Hoa hậu Thế giới chính thức đưa ra thông báo tạm hoãn kế hoạch phát sóng trực tiếp đêm chung kết và sẽ được lên lịch lại trong vòng 90 ngày tới.[3]
  • Ngày 22 tháng 12 năm 2021, BTC đưa ra thông báo chính thức, ấn định ngày quay lại diễn ra đêm chung kết là ngày 16 tháng 3 năm 2022[4]. Vì cuộc thi sẽ tổ chức vào năm 2022 nên năm 2021 là năm thứ hai trong lịch sử mà cuộc thi không được tổ chức trong suốt một năm. Tuy nhiên, cuộc thi vẫn được gọi là Hoa hậu Thế giới 2021 và có thêm một quyết định nữa là mùa giải 2022 sẽ không diễn ra, thay vào đó tiến đến thẳng ấn bản năm 2023.
  • Ngày 21 tháng 1 năm 2022, BTC cuộc thi công bố danh sách Top 40 thí sinh lọt vào vòng Bán kết trong đó có 15 thí sinh được vào thẳng sau khi chiến thắng các phần thi fast-track và 25 thí sinh do Ban giám khảo quyết định. Đêm chung kết sẽ diễn ra chỉ với sự góp mặt của 40 người đẹp này.[5]
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Thế giới 2022 và kết quả.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 2021
Á hậu 1
Á hậu 2
Top 6
Top 13
Top 40

§: Thí sinh thắng giải phụ Digital Media Challenges

Các nữ hoàng sắc đẹp khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Thí sinh
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Vùng Caribe
Châu Âu

Các phần thi[sửa | sửa mã nguồn]

Head to Head Challenge[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1[sửa | sửa mã nguồn]

  •      Thí sinh vào Vòng 2
Nhóm Quốc gia 1 Quốc gia 2 Quốc gia 3 Quốc gia 4 Quốc gia 5 Quốc gia 6
1  Bahamas  Malaysia    Nepal  Peru  Bồ Đào Nha  Hoa Kỳ
2  Albania  El Salvador  Anh  Indonesia  Mauritius  Nam Phi
3  Cộng hòa Dominica  Namibia  Paraguay  Singapore  Slovakia  Uruguay
4  Quần đảo Cayman  Honduras  Ba Lan  Scotland  Serbia  Sri Lanka
5  Angola  Bolivia  Nhật Bản  Thụy Điển  Ukraina  Venezuela
6  Belize  Guadeloupe  Kenya  Na Uy  Trinidad và Tobago  Thổ Nhĩ Kỳ
7  Argentina  Cộng hòa Séc  Guinea Xích Đạo  Jamaica  Mông Cổ  Hà Lan
8  Botswana  Estonia  Iceland  Ý  Saint Lucia  Tunisia
9  Bosna và Hercegovina  Brazil  Bulgaria  Moldova  Việt Nam  Wales
10  Cameroon  Chile  Ecuador  Luxembourg  Madagascar  Bắc Ireland
11  Pháp  Gibraltar  Ma Cao  Philippines  Puerto Rico  Slovenia
12  Hàn Quốc  Malta  México  Nigeria  Panama  Tây Ban Nha
13  Bỉ  Colombia  Curaçao  Phần Lan  Ireland  Rwanda
14  Canada  Costa Rica  Bờ Biển Ngà  Guinée  Hungary  Ấn Độ
15  Armenia  Trung Quốc  Guiné-Bissau  Iraq  Nicaragua  Somalia
16  Campuchia  Ghana  Haiti  Sénégal  Sint Maarten  Uganda

Vòng 2[sửa | sửa mã nguồn]

  •      Thí sinh vào Top 40 khi chiến thắng phần thi Head to Head Challenge
Nhóm Quốc gia 1 Quốc gia 2
1    Nepal  Indonesia
2  Paraguay  Quần đảo Cayman
3  Venezuela  Trinidad và Tobago
4  Mông Cổ  Botswana
5  Việt Nam  Cameroon
6  Philippines  México
7  Colombia  Bờ Biển Ngà
8  Nicaragua  Haiti

Sports[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Sports sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Giải nhì
  •  Iceland - Hugrún Birta Egilsdóttir
Giải ba
Nhóm
(Top 32)
Thí sinh
Nhóm Xanh lá
Nhóm Xanh dương
Nhóm Vàng
Nhóm Đỏ

Top Model[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Top Model sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Giải nhì
Giải ba
Top 13

Talent[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Talent sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Giải nhì
  •  Na Uy – Amine Storrød
Giải ba
Giải bốn
Giải năm
Top 27

Beauty With A Purpose[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng và Top 6 phần thi Beauty With A Purpose sẽ được tiến thẳng vào Top 40

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 6
Top 10
Top 28

Multimedia[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Multimedia sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 10

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Thí sinh
Digital Challenge
Top Model
Head to Head Challenge
  •    Nepal - Namrata Shrestha
Sports
Beauty With A Purpose
Multimedia
Talent
World Best Designer Award

Thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 97 thí sinh tham gia:

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thí sinh Tuổi Quê quán
 Albania Amela Agastra 18 Tirana
 Angola Ruth Bianca Pereira Carlos[6] 24 Huambo
 Argentina Amira Hidalgo[7] 23 Buenos Aires
 Armenia Mirna Bzdigian[8] 19 Yerevan
 Bahamas Sienna Evans[9] 24 Nassau
 Bỉ Céline Van Ouytsel[10] 23 Herentals
 Belize Markeisha Young[11] 21 Santa Elena
 Bolivia Alondra Mercado[12] 19 Trinidad
 Bosnia và Herzegovina Adna Biber[13] 19 Sarajevo
 Botswana Palesa Molefe[14] 22 Gaborone
 Brazil Caroline Teixeira[15] 23 Brasília
 Bulgaria Eva Dobreva[16] 21 Varna
 Campuchia Phum Sophorn[17] 18 Phnôm Pênh
 Cameroon Audrey Nabila Monkam[18] 25 Bali Nyonga
 Canada Svetlana Mamaeva[19] 21 Maple
 Quần đảo Cayman Rashana Hydes[20] 24 West Bay
 Chile Carol Drpic[21] 21 Punta Arenas
 Trung Quốc Jiang Siqi 21 Bắc Kinh
 Colombia Andrea Aguilera[22] 24 Medellín
 Costa Rica Tamara Dal Maso[23] 22 Puntarenas
 Bờ Biển Ngà Olivia Yacé[24] 23 Yamoussoukro
 Curaçao Alvinette Soliana 20 Willemstad
 Cộng hòa Séc Karolína Kopíncová[25] 22 Brno
 Cộng hòa Dominica Emmy Peña[26] 24 Duarte
 Ecuador Amar Pacheco[27] 23 Guayaquil
 El Salvador Nicole Álvarez 27 San Salvador
 Anh Rehema Muthamia[28] 25 Mill Hill
 Guinea Xích Đạo Lucila Benita[29] 21 Malabo
 Estonia Karolin Kippasto[30] 24 Tartu
 Phần Lan Emilia Lepomäki[31] 22 Vantaa
 Pháp April Benayoum[32] 22 Éguilles
 Ghana Monique Mawulawe Agbedekapui[33] 20 Accra
 Gibraltar Janice Sampere[34] 24 Gibraltar
 Guadeloupe Prescilla Larose 22 Le Moule
 Guinea Nene Mariama Saran Bah[35] 26 Conakry
 Guinea-Bissau Itchacénia Cabral da Costa 23 Bissau
 Haiti Erlande Berger[36] 24 Port-au-Prince
 Honduras Dayana Bordas[37] 21 Ahuas
 Hungary Lili Tótpeti[38] 19 Nagykanizsa
 Iceland Hugrún Birta Egilsdóttir[39] 22 Reykjavík
 Ấn Độ Manasa Varanasi[40] 23 Hyderabad
 Indonesia Pricilia Carla Yules[41] 24 Surabaya
 Iraq Maria Farhad[42] 20 Mosul
 Ireland Pamela Uba[43] 25 Galway
 Ý Claudia Motta[44] 21 Velletri
 Jamaica Khalia Hall[45] 25 Saint Ann Parish
 Nhật Bản Tamaki Hoshi[46] 20 Tokyo
 Kenya Sharon Obara[47] 19 Nairobi
 Hàn Quốc Tara Hong[48] 23 Seoul
 Luxembourg Emilie Boland[49] 25 Sandweiler
 Ma Cao Jia Ni Yuan 28 Ma Cao
 Madagascar Nellie Anjaratiana[50] 24 Antananarivo
 Malaysia Lavanya Sivaji[51] 25 Batu Caves
 Malta Naomi Dingli[52] 26 Valletta
 Mauritius Angélique Sanson[53] 25 Curepipe
 Mexico Karolina Vidales[54] 24 Michoacán
 Moldova Tatiana Ovcinicova 23 Chișinău
 Mông Cổ Burte-Ujin Anu 23 Ulaanbaatar
 Namibia Annerie Maré[55] 26 Kamanjab
   Nepal Namrata Shrestha[56] 23 Kathmandu
 Hà Lan Lizzy Dobbe[57] 20 Den Helder
 Nicaragua Sheynnis Palacios[58] 22 Managua
 Nigeria Oluchi Madubuike[59] 25 Abuja
 Bắc Ireland Anna Leitch[60] 27 Cookstown
 Na Uy Amine Storrød[61] 21 Østfold
 Panama Krysthelle Barretto[62] 25 Thành phố Panama
 Paraguay Berthania Borba[63] 18 Franco
 Peru Paula Montes[64] 24 Lima
 Philippines Tracy Maureen Perez[65] 28 Cebu
 Ba Lan Karolina Bielawska[66] 20 Łódź
 Bồ Đào Nha Lidy Alves[67] 25 Montalegre
 Puerto Rico Aryam Diaz Rosado[68] 22 Achiote
 Rwanda Ingabire Grace[69] 26 Kigali
 Saint Lucia Tyler Theophane[70] 23 Choiseul
 Scotland Claudia Todd[71] 25 Bothwell
 Senegal Ndèye Fatima Dione[72] 22 Dakar
 Serbia Andrijana Savić[73] 21 Gornji Milanovac
 Slovakia Leona Novoberdaliu[74] 23 Bratislava
 Slovenia Maja Čolić[75] 21 Ljubljana
 Singapore Khai Ling Ho[76] 18 Singapore
 Sint Maarten Lara Mateo 24 Philipsburg
 Somalia Khadija Omar[77] 20 Mogadishu
 Nam Phi Shudufhadzo Musida[78] 23 Ha-Masia
 Tây Ban Nha Ana García Segundo[79] 23 Almeria
 Sri Lanka Sade Greenwood[80] 19 Colombo
 Thụy Điển Gabriella Lomm Mann[81] 26 Stockholm
 Tanzania Juliana Rugumisa[82] 23 Dar es Salaam
 Trinidad và Tobago Jeanine Brandt[83] 25 San Fernando
 Tunisia Amani Layouni[84] 22 Sousse
 Thổ Nhĩ Kỳ Dilara Korkmaz[85] 23 Ankara
 Uganda Elizabeth Bagaya[86] 26 Kampala
 Ukraine Aleksandra Yaremchuk[87] 22 Vinnytsia
 Uruguay Valentina Camejo[88] 23 Cannelloni
 Hoa Kỳ Shree Saini[89] 25 Ellensburg
 Venezuela Alejandra Conde[90] 24 Aragua
 Việt Nam Đỗ Thị Hà[91] 20 Thanh Hóa
 Wales Olivia Harris[92] 18 Magor

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]