Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019
Ngày14–27 tháng 1 năm 2019
Lần thứ107
Kỷ nguyên Mở (51)
Thể loạiGrand Slam
Mặt sânCứng (Plexicushion)
Địa điểmMelbourne, Victoria, Úc
Sân vận độngMelbourne Park
Các nhà vô địch
Đơn nam
Serbia Novak Djokovic
Đơn nữ
Nhật Bản Naomi Osaka
Đôi nam
Pháp Pierre-Hugues Herbert / Pháp Nicolas Mahut
Đôi nữ
Úc Samantha Stosur / Trung Quốc Zhang Shuai
Đôi nam nữ
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková / Hoa Kỳ Rajeev Ram
Đơn nam trẻ
Ý Lorenzo Musetti
Đơn nữ trẻ
Đan Mạch Clara Tauson
Đôi nam trẻ
Cộng hòa Séc Jonáš Forejtek / Cộng hòa Séc Dalibor Svrčina
Đôi nữ trẻ
Nhật Bản Natsumi Kawaguchi / Hungary Adrienn Nagy
Đôi nam huyền thoại
Pháp Mansour Bahrami / Úc Mark Philippoussis
Đơn nam xe lăn
Argentina Gustavo Fernández
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Úc Dylan Alcott
Đôi nam xe lăn
Bỉ Joachim Gérard / Thụy Điển Stefan Olsson
Đôi nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot / Hà Lan Aniek van Koot
Đôi xe lăn quad
Úc Dylan Alcott / Úc Heath Davidson
← 2018 · Giải quần vợt Úc Mở rộng · 2020 →

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 là một giải đấu quần vợt Grand Slam sẽ được diễn ra tại sân Melbourne Park từ ngày 14 đến ngày 27 tháng 1 năm 2019. Đây sẽ là lần thứ 107 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 51 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu sẽ bao gồm các tay vợt chuyên nghiệp trong các trận đấu đơn, đôi và đôi hỗn hợp. Các vận động viên trẻ và xe lăn cũng sẽ tham gia vào các sự kiện đơn và đôi. Cũng như những năm trước, giải đấu được tài trợ bởi Kia.

Đây sẽ là lần đầu tiên Giải quần vợt Úc Mở rộng xuất hiện loạt tie-break set cuối, nó sẽ được áp dụng trong tất cả các thể thức thi đấu. Khi tỷ số của trận đấu đang là 6-6 ở set cuối, tay vợt đầu tiên dẫn trước 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng trận đấu.[1] Trận đấu giữa Katie BoulterEkaterina Makarova là trận đấu đầu tiên ở vòng đấu chính thức được áp dụng luật này.[2]

Lần đầu tiên ở giải đấu nam, quãng nghỉ 10 phút để làm mát sẽ được áp dụng sau set ba.[3]

Trong 5 năm kể từ giải đấu năm 2019, Dunlop sẽ thay thế cho Wilson để trở thành nhà tài trợ bóng quần vợt.[4][5][6]

Roger Federer là nhà đương kim vô địch nội dung đơn nam và Caroline Wozniacki là nhà đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng họ đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu, khi Federer thua trước Stefanos Tsitsipas ở vòng bốn và Wozniacki thua trước Maria Sharapova ở vòng ba.[7][8]

Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Rod Laver Arena sẽ là nơi diễn ra các trận chung kết của Giải quần vợt Úc Mở rộng

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 là lần thứ 107 giải đấu được tổ chức và sẽ được diễn ra tại sân Melbourne ParkVictoria, Úc.

Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2019WTA Tour 2019 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Giải đấu cũng có các nội dung đơn, đôi và quad cho các vận động quần vợt xe lăn và là một phần của NEC tour dưới thể loại Grand Slam.

Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 25 sân, trong đó có 3 sân chính là Rod Laver Arena, Melbourne ArenaMargaret Court Arena.

Điểm và tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Phân phối điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu:

Vận động viên chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sự kiện CK BK TK 1/16 1/32 1/64 1/128 Q Q3 Q2 Q1
Đơn nam 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Đôi nam 0
Đơn nữ 1300 780 430 240 130 70 10 40 30 20 2
Đôi nữ 10

Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 đã tăng 14% lên mức kỷ lục giải đấu là A$62,500,000.[9]

Sự kiện CK BK TK 1/16 1/32 1/64 1/1281 Q3 Q2 Q1
Đơn A$4,100,000 A$2,050,000 A$920,000 A$460,000 A$260,000 A$155,500 A$102,000 A$75,000 A$40,000 A$25,000 A$15,000
Đôi * A$750,000 A$375,000 A$190,000 A$100,000 A$55,000 A$32,500 A$21,000
Đôi nam nữ * A$185,000 A$95,000 A$47,500 A$23,000 A$11,500 A$5,950

1Tiền thưởng vượt qua vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 1/128.
*mỗi đội

Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 - Đơn nam
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 - Đơn nữ

Tóm tắt từng ngày[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 (14 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Nga Maria Sharapova [30] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Harriet Dart [Q] 6–0, 6–0
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Úc James Duckworth [WC] 6–4, 6–3, 7–5
Vòng 1 đơn nữ Đức Angelique Kerber [2] Slovenia Polona Hercog 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Đan Mạch Caroline Wozniacki [3] Bỉ Alison Van Uytvanck 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nam Thụy Sĩ Roger Federer [3] Uzbekistan Denis Istomin 6–3, 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins Đức Julia Görges [14] 2–6, 7–6(7–5), 6–4
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] Hoa Kỳ Taylor Townsend 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nam Úc Alex de Minaur [27] Bồ Đào Nha Pedro Sousa 6–4, 7–5, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Thái Lan Luksika Kumkhum 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nam Croatia Marin Čilić [6] Úc Bernard Tomic 6–2, 6–4, 7–6(7–3)
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson [5] Pháp Adrian Mannarino 6–3, 5–7, 6–2, 6–1
Vòng 1 đơn nữ Hy Lạp Maria Sakkari Latvia Jeļena Ostapenko [22] 6–1, 3–6, 6–2
Vòng 1 đơn nam Cộng hòa Séc Tomáš Berdych Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Kyle Edmund [13] 6–3, 6–0, 7–5
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray [PR] 6–4, 6–4, 6–7(5–7), 6–7(4–7), 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 2 (15 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [17] Úc Destanee Aiava [WC] 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [16] Đức Tatjana Maria 6–0, 6–2
Vòng 1 đơn nam Đức Alexander Zverev [4] Slovenia Aljaž Bedene 6–4, 6–1, 6–4
Vòng 1 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Hoa Kỳ Mitchell Krueger [Q] 6−3, 6−2, 6−2
Vòng 1 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Ba Lan Magda Linette 6−4, 6−2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Nhật Bản Kei Nishikori [8] Ba Lan Kamil Majchrzak [Q] 3–6, 6–7(6–8), 6–0, 6–2, 3–0, bỏ cuộc
Vòng 1 đơn nữ Slovenia Tamara Zidanšek Úc Daria Gavrilova 7–5, 6–3
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Venus Williams România Mihaela Buzărnescu [25] 6–7(3–7), 7–6(7–3), 6–2
Vòng 1 đơn nữ România Simona Halep [1] Estonia Kaia Kanepi 6–7(2–7), 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nam Áo Dominic Thiem [7] Pháp Benoît Paire 6–4, 6–3, 5–7, 1–6, 6–3
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Cộng hòa Séc Karolína Muchová [Q] 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn nam Croatia Borna Ćorić [11] Bỉ Steve Darcis [PR] 6–1, 6–4, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Đức Laura Siegemund [PR] Belarus Victoria Azarenka 6–7(5–7), 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Ukraina Dayana Yastremska Úc Samantha Stosur 7–5, 6–2
Vòng 1 đơn nam Canada Milos Raonic [16] Úc Nick Kyrgios 6−4, 7−6(7−4), 6−4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 3 (16 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] Hungary Tímea Babos 6–3, 6–1
Vòng 2 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Trung Quốc Wang Yafan 6–2, 6–3
Vòng 2 đơn nam Thụy Sĩ Roger Federer [3] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans [Q] 7−6(7−5), 7−6(7−3), 6−3
Vòng 2 đơn nữ Đức Angelique Kerber [2] Brasil Beatriz Haddad Maia [Q] 6−2, 6−3
Vòng 2 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Úc Matthew Ebden 6−3, 6−2, 6−2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Nga Anastasia Pavlyuchenkova Hà Lan Kiki Bertens [9] 3–6, 6–3, 6–3
Vòng 2 đơn nam Hoa Kỳ Frances Tiafoe Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson [5] 4−6, 6−4, 6−4, 7−5
Vòng 2 đơn nữ Đan Mạch Caroline Wozniacki [3] Thụy Điển Johanna Larsson 6−1, 6−3
Vòng 2 đơn nam Úc Alex de Minaur [27] Thụy Sĩ Henri Laaksonen [Q] 6−4, 6−2, 6−7(7−9), 4−6, 6−3
Vòng 2 đơn nữ Nga Maria Sharapova [30] Thụy Điển Rebecca Peterson 6–2, 6–1
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Belarus Aliaksandra Sasnovich Estonia Anett Kontaveit [20] 6–3, 6–3
Vòng 2 đơn nam Croatia Marin Čilić [6] Hoa Kỳ Mackenzie McDonald 7−5, 6−7(9−11), 6−4, 6−4
Vòng 2 đơn nữ Belarus Aryna Sabalenka [11] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Katie Boulter 6−3, 6−4
Vòng 2 đơn nam Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22] Úc John Millman 6−3, 6−1, 3−6, 6−7(6−8), 6−4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 4 (17 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu giữa Garbiñe MuguruzaJohanna Konta đã đi vào lịch sử của giải đấu khi trận đấu diễn ra trong 3 set kết thúc vào 3.12 sáng. Đây là trận đấu bắt đầu muộn nhất trong lịch sử Giải quần vợt Úc Mở rộng, khi bắt đầu vào 12.30 sáng[10] sau khi trận đấu của Alexander Zverev kết thúc.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [6] Slovakia Viktória Kužmová 6–4, 6–1
Vòng 2 đơn nam Canada Milos Raonic [16] Thụy Sĩ Stan Wawrinka 6–7(4–7), 7–6(8–6), 7–6(13–11), 7–6(7–5)
Vòng 2 đơn nữ România Simona Halep [1] Hoa Kỳ Sofia Kenin 6–3, 6–7(5-7), 6–4
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [16] Canada Eugenie Bouchard 6−2, 6−2
Vòng 2 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Pháp Jo-Wilfried Tsonga [WC] 6–3, 7–5, 6–4
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam Nhật Bản Kei Nishikori [8] Croatia Ivo Karlović 6–3, 7–6(8–6), 5–7, 5–7, 7–6(10–7)
Vòng 2 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Slovenia Tamara Zidanšek 6–2, 6–4
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Venus Williams Pháp Alizé Cornet 6–3, 4–6, 6–0
Vòng 2 đơn nam Đức Alexander Zverev [4] Pháp Jérémy Chardy 7−6(7−5), 6−4, 5−7, 6−7(6−8), 6−1
Vòng 2 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [18] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johanna Konta 6–4, 6–7(3–7), 7–5
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng cuộc Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Hoa Kỳ Madison Brengle 4–6, 6–1, 6–0
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [17] Nga Anastasia Potapova 6–3, 6–4
Vòng 2 đơn nam Pháp Pierre-Hugues Herbert Hàn Quốc Chung Hyeon [24] 6–2, 1–6, 6–2, 6–4
Vòng 2 đơn nam Úc Alexei Popyrin [WC] Áo Dominic Thiem [7] 7–5, 6–4, 2–0, bỏ cuộc
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 5 (18 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Hy Lạp Maria Sakkari 7–5, 6–1
Vòng 3 đơn nam Thụy Sĩ Roger Federer [3] Hoa Kỳ Taylor Fritz 6–2, 7–5, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Nga Maria Sharapova [30] Đan Mạch Caroline Wozniacki [3] 6–4, 4–6, 6–3
Vòng 3 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Úc Alex de Minaur [27] 6–1, 6–2, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Đức Angelique Kerber [2] Úc Kimberly Birrell [WC] 6−1, 6−0
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14] Gruzia Nikoloz Basilashvili [19] 6–3, 3–6, 7–6(9–7), 6–4
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Amanda Anisimova Belarus Aryna Sabalenka [11] 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] Croatia Petra Martić [31] 7–6(8–6), 7–6(7–5)
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins Pháp Caroline Garcia [19] 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nam Croatia Marin Čilić [6] Tây Ban Nha Fernando Verdasco [26] 4−6, 3−6, 6−1, 7−6(10−8), 6−3
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam Cộng hòa Séc Tomáš Berdych Argentina Diego Schwartzman [18] 5–7, 6–3, 7–5, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Nga Anastasia Pavlyuchenkova Belarus Aliaksandra Sasnovich 6–0, 6–3
Vòng 3 đơn nam Bulgaria Grigor Dimitrov [20] Ý Thomas Fabbiano 7–6(7–5), 6–4, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8] Thụy Sĩ Belinda Bencic 6–1, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 6 (19 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [6] Trung Quốc Zhang Shuai 4–6, 6–4, 7–5
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [16] Ukraina Dayana Yastremska 6–2, 6–1
Vòng 3 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Canada Denis Shapovalov [25] 6–3, 6–4, 4–6, 6–0
Vòng 3 đơn nam Đức Alexander Zverev [3] Úc Alex Bolt [WC] 6–3, 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Ý Camila Giorgi [27] 6–4, 3–6, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei [28] 5–7, 6–4, 6–1
Vòng 3 đơn nam Nhật Bản Kei Nishikori [8] Bồ Đào Nha João Sousa 7–6(8–6), 6–1, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [17] Bỉ Elise Mertens [12] 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữ România Simona Halep [1] Hoa Kỳ Venus Williams 6−2, 6−3
Vòng 3 đơn nam Pháp Lucas Pouille [28] Úc Alexei Popyrin [WC] 7–6(7–3), 6–3, 6–7(10–12), 4–6, 6–3
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Hoa Kỳ John McEnroe
Hoa Kỳ Patrick McEnroe
Thụy Điển Jonas Björkman
Thụy Điển Thomas Johansson
3–4(4–5), 4–3(5–4), 4–2
Vòng 3 đơn nam Nga Daniil Medvedev [15] Bỉ David Goffin [21] 6–2, 7–6(7–3), 6–3
Vòng 3 đơn nam Canada Milos Raonic [16] Pháp Pierre-Hugues Herbert 6–4, 6–4, 7–6(8–6)
Vòng 3 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [18] Thụy Sĩ Timea Bacsinszky [PR] 7–6(10–8), 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 7 (20 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8] Hoa Kỳ Amanda Anisimova 6–2, 6–1
Vòng 4 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Nga Maria Sharapova [30] 4−6, 6−1, 6−4
Vòng 4 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Cộng hòa Séc Tomáš Berdych 6–0, 6–1, 7–6(7–4)
Vòng 4 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14] Thụy Sĩ Roger Federer [3] 6−7(11−13), 7−6(7−3), 7−5, 7−6(7−5)
Vòng 4 đơn nữ Nga Anastasia Pavlyuchenkova Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] 6–7(3–7), 6–3, 6–3
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Cộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira
Croatia Goran Ivanišević
Úc Pat Cash
Úc Mark Woodforde
1−4, 4−1, 4−2
Vòng 3 đôi nữ Hoa Kỳ Raquel Atawo [9]
Nga Katarina Srebotnik [9]
România Irina Bara
România Monica Niculescu
6−2, 3−6, 6−3
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins Đức Angelique Kerber [2] 6–0, 6–2
Vòng 4 đơn nam Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22] Croatia Marin Čilić [6] 6–7(6–8), 6–3, 6–2, 4–6, 6–4
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đôi nữ Slovenia Andreja Klepač [5]
Tây Ban Nha María José Martínez Sánchez [5]
Hoa Kỳ Kaitlyn Christian
Hoa Kỳ Asia Muhammad
6–2, 6–2
Vòng 4 đơn nam Hoa Kỳ Frances Tiafoe Bulgaria Grigor Dimitrov [20] 7−5, 7−6(8−6), 6−7(1−7), 7−5
Vòng 3 đôi nam Phần Lan Henri Kontinen [12]
Úc John Peers [12]
Moldova Radu Albot
Tunisia Malek Jaziri
7−6(7-5), 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 8 (21 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Hoa Kỳ John McEnroe
Hoa Kỳ Patrick McEnroe
Pháp Henri Leconte
Úc Todd Woodbridge
4–1, 4–3(5–2)
Vòng 4 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Latvia Anastasija Sevastova [13] 4–6, 6–3, 6–4
Vòng 4 đơn nam Canada Milos Raonic [16] Đức Alexander Zverev [4] 6−1, 6−1, 7−6(7−5)
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [16] România Simona Halep [1] 6–1, 4–6, 6–4
Vòng 4 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Nga Daniil Medvedev [15] 6–4, 6–7(5–7), 6–2, 6–3
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [6] Hoa Kỳ Madison Keys [17] 6–2, 1–6, 6–1
Vòng 3 đôi nữ Úc Samantha Stosur
Trung Quốc Zhang Shuai
Pháp Alizé Cornet
Croatia Petra Martić
7–5, 6–3
Vòng 4 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [18] 6−3, 6−1
Vòng 4 đơn nam Nhật Bản Kei Nishikori [8] Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [23] 6−7(8−10), 4−6, 7−6(7−4), 6−4, 7−6(10−8)
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đôi nam nữ Úc Astra Sharma [WC]
Úc John-Patrick Smith [WC]
Slovenia Andreja Klepač
Pháp Édouard Roger-Vasselin
6–4, 7–5
Vòng 3 đôi nữ Hungary Tímea Babos [2]
Pháp Kristina Mladenovic [2]
Bỉ Kirsten Flipkens [13]
Thụy Điển Johanna Larsson [13]
6–1, 6–4
Vòng 3 đôi nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [1]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [1]
Bỉ Elise Mertens
Belarus Aryna Sabalenka
2−6, 6−2, 6−3
Vòng 4 đơn nam Pháp Lucas Pouille [28] Croatia Borna Ćorić [11] 6−7(4−7), 6−4, 7−5, 7−6(7−2)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 9 (22 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Pháp Mansour Bahrami
Úc Mark Philippoussis
Cộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira
Croatia Goran Ivanišević
4−1, 2−4, 4−3(4−1)
Tứ kết đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14] Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22] 7−5, 4−6, 6−4, 7−6(7−2)
Tứ kết đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins Nga Anastasia Pavlyuchenkova 2−6, 7−5, 6−1
Tứ kết đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8] Úc Ashleigh Barty [15] 6−1, 6−4
Tứ kết đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Hoa Kỳ Frances Tiafoe 6−3, 6−4, 6−2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nữ Úc Samantha Stosur
Trung Quốc Zhang Shuai
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [1]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [1]
7−6(7−2), 7−6(7−4)
Tứ kết đôi nam Argentina Leonardo Mayer
Bồ Đào Nha João Sousa
Cộng hòa Nam Phi Raven Klaasen [6]
New Zealand Michael Venus [6]
6−4, 7−6(8−6)
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Thụy Điển Jonas Björkman
Thụy Điển Thomas Johansson
Hoa Kỳ Michael Chang
Hà Lan Jacco Eltingh
4−2, 4−3(5−3)
Vòng 2 đôi nam nữ Đức Anna-Lena Grönefeld [5]
Colombia Robert Farah [5]
Úc Samantha Stosur [WC]
Ấn Độ Leander Paes [WC]
4−6, 6−4, [10−8]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 10 (23 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Ukraina Elina Svitolina [6] 6–4, 6–1
Tứ kết đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Hoa Kỳ Serena Williams [16] 6−4, 4−6, 7−5
Tứ kết đơn nam Pháp Lucas Pouille [28] Canada Milos Raonic [16] 7–6(7–4), 6–3, 6–7(2–7), 6–4
Tứ kết đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Nhật Bản Kei Nishikori [8] 6–1, 4–1, bỏ cuộc
Bán kết đôi nữ Úc Samantha Stosur
Trung Quốc Zhang Shuai
Cộng hòa Séc Barbora Strýcová
Cộng hòa Séc Markéta Vondroušová
7–5, 4–6, 7–5
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nam Pháp Pierre-Hugues Herbert [5]
Pháp Nicolas Mahut [5]
Hoa Kỳ Bob Bryan [4]
Hoa Kỳ Mike Bryan [4]
6−4, 7−6(7−3)
Tứ kết đôi nam Phần Lan Henri Kontinen [12]
Úc John Peers [12]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray [3]
Brasil Bruno Soares [3]
6−3, 6−4
Bán kết đôi nữ Hungary Tímea Babos [2]
Pháp Kristina Mladenovic [2]
Hoa Kỳ Jennifer Brady
Hoa Kỳ Alison Riske
6−4, 6−2
Tứ kết đôi nam nữ Úc Astra Sharma [WC]
Úc John-Patrick Smith [WC]
Hoa Kỳ Bethanie Mattek-Sands
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
6–2, 7–6(7–5)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 11 (24 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đôi nam Phần Lan Henri Kontinen [12]
Úc John Peers [12]
Argentina Leonardo Mayer
Bồ Đào Nha João Sousa
6–1, 7–6(8–6)
Bán kết đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8] Hoa Kỳ Danielle Collins 7–6(7–2), 6–0
Bán kết đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] 6–2, 4–6, 6–4
Bán kết đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14] 6–2, 6–4, 6–0
Bán kết đôi nam nữ Úc Astra Sharma [WC]
Úc John-Patrick Smith [WC]
Hoa Kỳ Nicole Melichar [2]
Brasil Bruno Soares [2]
6–4, 7–6(7–5)
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Hoa Kỳ John McEnroe
Hoa Kỳ Patrick McEnroe
Hoa Kỳ Michael Chang
Hà Lan Jacco Eltingh
4–3(5–1), 4–2
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Thụy Điển Thomas Enqvist
Thụy Điển Mats Wilander
Cộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira
Croatia Goran Ivanišević
4–3(5–4), 4–1
Bán kết đôi nam Pháp Pierre-Hugues Herbert [5]
Pháp Nicolas Mahut [5]
Hoa Kỳ Ryan Harrison
Hoa Kỳ Sam Querrey
6–4, 6–2
Bán kết đôi nam nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [3]
Hoa Kỳ Rajeev Ram [3]
Tây Ban Nha María José Martínez Sánchez
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
6–0, 6–4
Chung kết đôi xe lăn quad Úc Dylan Alcott
Úc Heath Davidson
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andrew Lapthorne
Hoa Kỳ David Wagner
6–3, 6–7(6–8), [12–10]
Tứ kết đơn nam trẻ Hoa Kỳ Emilio Nava [13] Cộng hòa Séc Jiří Lehečka 7–6(7–5), 4–6, 6–2
Bán kết đơn nam xe lăn Thụy Điển Stefan Olsson Nhật Bản Shingo Kunieda [1] 6–4, 3–6, 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 12 (25 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi nam huyền thoại Pháp Mansour Bahrami
Úc Mark Philippoussis
Thụy Điển Jonas Björkman
Thụy Điển Thomas Johansson
4–3(5–3), 4–2
Chung kết đôi nữ Úc Samantha Stosur
Trung Quốc Zhang Shuai
Hungary Tímea Babos [2]
Pháp Kristina Mladenovic [2]
6–3, 6–4
Bán kết đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Pháp Lucas Pouille [28] 6–0, 6–2, 6–2
Các trận đấu bắt đầu vào 3 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 tối AEDT

Ngày 13 (26 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đơn nữ trẻ Đan Mạch Clara Tauson [1] Canada Leylah Annie Fernandez [4] 6–4, 6–3
Chung kết đơn xe lăn quad Úc Dylan Alcott [1] Hoa Kỳ David Wagner [2] 6–4, 7–6(7–2)
Chung kết đơn nam trẻ Ý Lorenzo Musetti [1] Hoa Kỳ Emilio Nava [13] 4–6, 6–2, 7–6(14–12)
Chung kết đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8] 7–6(7–2), 5–7, 6–4
Chung kết đôi nam nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [3]
Hoa Kỳ Rajeev Ram [3]
Úc Astra Sharma [WC]
Úc John-Patrick Smith [WC]
7–6(7–3), 6–1
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12:15 sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 tối AEDT

Ngày 14 (27 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi nam Pháp Pierre-Hugues Herbert [5]
Pháp Nicolas Mahut [5]
Phần Lan Henri Kontinen [12]
Úc John Peers [12]
6–4, 7–6(7–1)
Chung kết đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] 6–3, 6–2, 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12:15 sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7:30 tối AEDT

Nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi hỗn hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Huyền thoại[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam huyền thoại[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ huyền thoại[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nữ xe lăn[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi xe lăn quad[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giống đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 7 tháng 1 năm 2019, trong khi xếp hạng và điểm trước thi đấu là vào ngày 14 tháng 1 năm 2019. Điểm sau thi đấu là vào ngày 28 tháng 1 năm 2019.

Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm trước thi đấu Điểm bảo vệ Điểm giành được Điểm sau thi đấu Thực trạng
1 1 Serbia Novak Djokovic 9,135 180 2,000 10,955 Champion, defeated Tây Ban Nha Rafael Nadal [2]
2 2 Tây Ban Nha Rafael Nadal 7,480 360 1,200 8,320 Runner-up, lost to Serbia Novak Djokovic [1]
3 3 Thụy Sĩ Roger Federer 6,420 2,000 180 4,600 Fourth round lost to Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14]
4 4 Đức Alexander Zverev 6,385 90 180 6,475 Fourth round lost to Canada Milos Raonic [16]
5 6 Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson 4,810 10 45 4,845 Second round lost to Hoa Kỳ Frances Tiafoe
6 7 Croatia Marin Čilić 4,160 1,200 180 3,140 Fourth round lost to Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22]
7 8 Áo Dominic Thiem 4,095 180 45 3,960 Second round retired against Úc Alexei Popyrin [WC]
8 9 Nhật Bản Kei Nishikori 3,750 0 360 4,110 Quarterfinals retired against Serbia Novak Djokovic [1]
9 10 Hoa Kỳ John Isner 3,155 10 10 3,155 First round lost to Hoa Kỳ Reilly Opelka
10 11 Nga Karen Khachanov 2,835 45 90 2,880 Third round lost to Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22]
11 12 Croatia Borna Ćorić 2,435 10 180 2,605 Fourth round lost to Pháp Lucas Pouille [28]
12 13 Ý Fabio Fognini 2,315 180 90 2,225 Third round lost to Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [23]
13 14 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Kyle Edmund 2,150 720 10 1,440 First round lost to Cộng hòa Séc Tomáš Berdych
14 15 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 2,095 10 720 2,805 Semifinals lost to Tây Ban Nha Rafael Nadal [2]
15 19 Nga Daniil Medvedev 1,865 45 180 2,000 Fourth round lost to Serbia Novak Djokovic [1]
16 17 Canada Milos Raonic 1,900 10 360 2,250 Quarterfinals lost to Pháp Lucas Pouille [28]
17 18 Ý Marco Cecchinato 1,889 (29) 10 1,870 First round lost to Serbia Filip Krajinović
18 16 Argentina Diego Schwartzman 1,925 180 90 1,835 Third round lost to Cộng hòa Séc Tomáš Berdych
19 20 Gruzia Nikoloz Basilashvili 1,820 90 90 1,820 Third round lost to Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14]
20 21 Bulgaria Grigor Dimitrov 1,790 360 180 1,610 Fourth round lost to Hoa Kỳ Frances Tiafoe
21 22 Bỉ David Goffin 1,785 45 90 1,830 Third round lost to Nga Daniil Medvedev [15]
22 24 Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut 1,605 10 360 1,955 Quarterfinals lost to Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14]
23 23 Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta 1,705 180 180 1,705 Fourth round lost to Nhật Bản Kei Nishikori [8]
24 25 Hàn Quốc Chung Hyeon 1,585 720 45 910 Second round lost to Pháp Pierre-Hugues Herbert
25 27 Canada Denis Shapovalov 1,440 45 90 1,485 Third round lost to Serbia Novak Djokovic [1]
26 28 Tây Ban Nha Fernando Verdasco 1,410 45 90 1,455 Third round lost to Croatia Marin Čilić [6]
27 29 Úc Alex de Minaur 1,353 0 90 1,443 Third round lost to Tây Ban Nha Rafael Nadal [2]
28 31 Pháp Lucas Pouille 1,245 10 720 1,955 Semifinals lost to Serbia Novak Djokovic [1]
29 30 Pháp Gilles Simon 1,280 45 45 1,280 Second round lost to Úc Alex Bolt [WC]
30 33 Pháp Gaël Monfils 1,195 45 45 1,195 Second round lost to Hoa Kỳ Taylor Fritz
31 34 Hoa Kỳ Steve Johnson 1,190 10 10 1,190 First round lost to Ý Andreas Seppi
32 32 Đức Philipp Kohlschreiber 1,215 10 45 1,250 Second round lost to Bồ Đào Nha João Sousa

† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2018. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 18 sẽ được thay thế vào.

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ Điểm sau Lý do rút lui
5 Argentina Juan Martín del Potro 5,150 90 5,060 Chấn thương đầu gối
26 Pháp Richard Gasquet 1,535 90 1,445 Chấn thương háng

Đơn nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm trước thi đấu Điểm bảo vệ Điểm giành được Điểm sau thi đấu Thực trạng
1 1 România Simona Halep 6,642 1,300 240 5,582 Fourth round lost to Hoa Kỳ Serena Williams [16]
2 2 Đức Angelique Kerber 5,505 780 240 4,965 Fourth round lost to Hoa Kỳ Danielle Collins
3 3 Đan Mạch Caroline Wozniacki 5,436 2,000 130 3,566 Third round lost to Nga Maria Sharapova [30]
4 4 Nhật Bản Naomi Osaka 5,270 240 2,000 7,030 Champion, defeated Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8]
5 5 Hoa Kỳ Sloane Stephens 5,077 10 240 5,307 Fourth round lost to Nga Anastasia Pavlyuchenkova
6 7 Ukraina Elina Svitolina 4,940 430 430 4,940 Quarterfinals lost to Nhật Bản Naomi Osaka [4]
7 8 Cộng hòa Séc Karolína Plíšková 4,750 430 780 5,100 Semifinals lost to Nhật Bản Naomi Osaka [4]
8 6 Cộng hòa Séc Petra Kvitová 5,000 10 1,300 6,290 Runner-up, lost to Nhật Bản Naomi Osaka [4]
9 9 Hà Lan Kiki Bertens 4,490 130 70 4,430 Second round lost to Nga Anastasia Pavlyuchenkova
10 10 Nga Daria Kasatkina 3,415 70 10 3,355 First round lost to Thụy Sĩ Timea Bacsinszky [PR]
11 11 Belarus Aryna Sabalenka 3,365 10 130 3,485 Third round lost to Hoa Kỳ Amanda Anisimova
12 14 Bỉ Elise Mertens 2,985 780 130 2,335 Third round lost to Hoa Kỳ Madison Keys [17]
13 12 Latvia Anastasija Sevastova 3,160 70 240 3,330 Fourth round lost to Nhật Bản Naomi Osaka [4]
14 13 Đức Julia Görges 3,055 70 10 2,995 First round lost to Hoa Kỳ Danielle Collins
15 15 Úc Ashleigh Barty 2,985 130 430 3,285 Quarterfinals lost to Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8]
16 16 Hoa Kỳ Serena Williams 2,976 0 430 3,406 Quarterfinals lost to Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7]
17 17 Hoa Kỳ Madison Keys 2,976 430 240 2,786 Fourth round lost to Ukraina Elina Svitolina [6]
18 18 Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza 2,865 70 240 3,035 Fourth round lost to Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7]
19 19 Pháp Caroline Garcia 2,660 240 130 2,550 Third round lost to Hoa Kỳ Danielle Collins
20 20 Estonia Anett Kontaveit 2,525 240 70 2,355 Second round lost to Belarus Aliaksandra Sasnovich
21 21 Trung Quốc Wang Qiang 2,485 10 130 2,605 Third round lost to Latvia Anastasija Sevastova [13]
22 22 Latvia Jeļena Ostapenko 2,362 130 10 2,242 First round lost to Hy Lạp Maria Sakkari
23 23 Tây Ban Nha Carla Suárez Navarro 2,153 430 70 1,793 Second round lost to Ukraina Dayana Yastremska
24 24 Ukraina Lesia Tsurenko 1,896 70 70 1,896 Second round lost to Hoa Kỳ Amanda Anisimova
25 26 România Mihaela Buzărnescu 1,700 10 10 1,700 First round lost to Hoa Kỳ Venus Williams
26 25 Slovakia Dominika Cibulková 1,735 10 10 1,735 First round lost to Trung Quốc Zhang Shuai
27 28 Ý Camila Giorgi 1,645 70 130 1,705 Third round lost to Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7]
28 27 Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei 1,680 240 130 1,570 Third round lost to Nhật Bản Naomi Osaka [4]
29 29 Croatia Donna Vekić 1,580 70 70 1,580 Second round lost to Úc Kimberly Birrell [WC]
30 30 Nga Maria Sharapova 1,552 130 240 1,662 Fourth round lost to Úc Ashleigh Barty [15]
31 32 Croatia Petra Martić 1,465 240 130 1,355 Third round lost to Hoa Kỳ Sloane Stephens [5]
32 34 Cộng hòa Séc Barbora Strýcová 1,331 240 10 1,101 First round lost to Kazakhstan Yulia Putintseva

Hạt giống đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi nam nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Xếp hạng Hạt giống
Canada Gabriela Dabrowski Croatia Mate Pavić 13 1
Hoa Kỳ Nicole Melichar Brasil Bruno Soares 21 2
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková Hoa Kỳ Rajeev Ram 22 3
România Mihaela Buzărnescu Áo Oliver Marach 29 4
Đức Anna-Lena Grönefeld Colombia Robert Farah 31 5
Hoa Kỳ Abigail Spears Colombia Juan Sebastián Cabal 35 6
Nhật Bản Makoto Ninomiya Nhật Bản Ben McLachlan 39 7
Nga Ekaterina Makarova New Zealand Artem Sitak 41 8
  • 1 Bảng xếp hạng vào ngày 7 tháng 1 năm 2019.

Đặc cách vào vòng đấu chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Bảo toàn thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt được vào vòng đấu chính nhờ bảo toàn thứ hạng:

Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những tay vợt đã được vào vòng đấu chính, nhưng rút lui vì bị chấn thương hoặc những lý do khác

Trước giải đấu

Nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Australian Open: Final-set tie-breaks to be used in 2019”. BBC Sport. ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ https://www.independent.co.uk/sport/tennis/australian-open-2019-katie-boulter-vs-ekaterina-makarova-early-celebration-embarrassment-wins-second-a8726421.html
  3. ^ “Australian Open heat breaks: Players to get 10-minute break in extreme temperatures”. BBC Sport. Truy cập 1 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ https://www.news.com.au/sport/tennis/john-millman-joins-bernard-tomic-in-deriding-australian-open-balls/news-story/535d3bf430258f37a963668ecb076203
  5. ^ https://www.tennis.com.au/news/2018/08/26/dunlop-to-become-official-ball-partner-of-australian-tennis
  6. ^ https://dunlopsports.com/latest/news/dunlop-becomes-official-ball-partner-of-the-australian-open/
  7. ^ “Stefanos Tsitsipas stuns Roger Federer in four-set Australian Open thriller”. Guardian. ngày 20 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “Maria Sharapova ends Caroline Wozniacki's Australian Open defence”. Guardian. ngày 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “Record $62.5 million in prize money for Australian Open 2019”. Australian Open.
  10. ^ “Australian Open organisers defend late scheduling of Muguruza-Konta”. The Age (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ a b c “Popyrin, Polmans, Bolt awarded Australian Open 2019 wildcards”. Australian Open. ngày 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ a b “Birrell and Duckworth win Aussie Open wildcard playoffs”. Sydney Morning Herald. ngày 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  13. ^ a b c d e f “Priscilla Hon and Jason Kubler are awarded Australian Open and Brisbane International wildcards”. Tennis Australia. ngày 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ a b “Open d'Australie: wild-card pour Jo-Wilfried Tsonga et Clara Burel”. L'Équipe. ngày 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ a b c “Australian Open Wildcards for Aiava, Perez and Hives”. Tennis Australia. ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2018
Grand Slams Kế nhiệm
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2019