Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 9: | Dòng 9: | ||
|jurisdiction = {{PRC}} |
|jurisdiction = {{PRC}} |
||
|headquarters = [[Bắc Kinh]] |
|headquarters = [[Bắc Kinh]] |
||
|chief1_name = [[ |
|chief1_name = [[Quách Thanh Côn]] |
||
|chief1_position = Bí thư |
|chief1_position = Bí thư |
||
|parent_agency = [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] |
|parent_agency = [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
Tất cả Đảng ủy các cấp [[Thành phố trực thuộc trung ương (Trung Quốc)|Thành phố Trung ương]], [[Tỉnh (Trung Quốc)|Tỉnh]], [[Khu tự trị Trung Quốc|khu tự trị]], thành phố đều lập cơ quan Chính Pháp tương ứng. |
Tất cả Đảng ủy các cấp [[Thành phố trực thuộc trung ương (Trung Quốc)|Thành phố Trung ương]], [[Tỉnh (Trung Quốc)|Tỉnh]], [[Khu tự trị Trung Quốc|khu tự trị]], thành phố đều lập cơ quan Chính Pháp tương ứng. |
||
Đứng đầu Ủy ban là Bí thư Ủy ban thường là [[ |
Đứng đầu Ủy ban là Bí thư Ủy ban thường là Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Bộ Chính trị]]. Bí thư hiện tại là [[Quách Thanh Côn]]. |
||
==Lịch sử== |
==Lịch sử== |
||
Dòng 95: | Dòng 95: | ||
|- |
|- |
||
| 6 || [[Chu Vĩnh Khang]] || 2007||11/2012||Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương || [[Hồ Cẩm Đào]] |
| 6 || [[Chu Vĩnh Khang]] || 2007||11/2012||Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương || [[Hồ Cẩm Đào]] |
||
|- |
|||
⚫ | |||
| 7 || [[Mạnh Kiến Trụ]] || 11/2012||31/10/2017|| Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương || [[Tập Cận Bình]] |
| 7 || [[Mạnh Kiến Trụ]] || 11/2012||31/10/2017|| Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương || [[Tập Cận Bình]] |
||
⚫ | |||
| 8 || [[Quách Thanh Côn]] || 31/10/2017||nay|| Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương || [[Tập Cận Bình]] |
| 8 || [[Quách Thanh Côn]] || 31/10/2017||nay|| Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương || [[Tập Cận Bình]] |
||
|} |
|} |
Phiên bản lúc 11:32, ngày 7 tháng 11 năm 2017
中共中央政法委员会 Zhōnggòng Zhōngyāng Zhèngfǎ Wěiyuánhuì | |
Đảng huy | |
Tổng quan Cơ quan | |
---|---|
Thành lập | 1980 |
Quyền hạn | Trung Quốc |
Trụ sở | Bắc Kinh |
Lãnh đạo Cơ quan |
|
Trực thuộc cơ quan | Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (giản thể: 中共中央政法委员会; phồn thể: 中共中央政法委員會; bính âm: Zhōnggòng Zhōngyāng Zhèngfǎ Wěiyuánhuì) gọi tắt là Ủy ban Chính Pháp Trung ương là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc với nhiệm vụ về các vấn đề chính trị và pháp luật.Thực tế cơ quan giám sát toàn bộ các cơ quan thực thi pháp luật, gồm cả lực lượng cảnh sát, trở thành cơ quan có quyền lực.
Tất cả Đảng ủy các cấp Thành phố Trung ương, Tỉnh, khu tự trị, thành phố đều lập cơ quan Chính Pháp tương ứng.
Đứng đầu Ủy ban là Bí thư Ủy ban thường là Ủy viên Bộ Chính trị. Bí thư hiện tại là Quách Thanh Côn.
Lịch sử
- Sau khi thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Ủy ban Trung ương khóa 7 Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định thành lập "Ủy ban Pháp chế Trung ương". Chủ nhiệm là Trần Thiệu Vu, Tạ Giác Tai.
- Năm 1958, Ủy ban Trung ương khóa 8 Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định thành lập "Tiểu ban lãnh đạo Chính pháp Trung ương", Trưởng ban thứ nhất Bành Chân.
- Trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa, Tiểu ban bị xóa bỏ, công tác phụ trách do Khang Sinh lãnh đạo. Sau khi Khang Sinh bị bệnh mất, Uông Đông Hưng tiếp quản lãnh đạo.
- 24/1/1980 Ủy ban Trung ương Đảng đưa ra "thông báo về việc thành lập Ủy ban Chính pháp Trung ương", tháng 3 năm đó quyết định thành lập, do Bành Chân đảm nhiệm tái thiết Ủy ban, đồng thời là Bí thư thứ nhất.
- Năm 1982 "Thông báo Chỉ thị tăng cường công tác của Ủy ban Chính Pháp Trung ương", tăng cường quyền lực của Ủy ban Chính pháp lên một bậc.
- Năm 1988 Nhà nước tiến hành cải tổ. Ngày 19/5 quyết định xóa bỏ "Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương Đảng", thành lập "Tiểu ban Chính pháp Trung ương". Nhưng phần lớn các cơ quan Ủy ban Chính Pháp cấp dưới chưa kịp xóa bỏ.
- Tháng 3 năm 1990, quyết định thành lập "Ủy ban Chính Pháp Trung ương", tăng cường hoàn thiện Ủy ban Chính Pháp Trung ương và dưới các cấp Đảng ủy.
- Tháng 2 năm 1991,Đảng ủy tại Tỉnh, Địa, Huyện thành lập "Ủy ban Quản lý Toàn diện An sinh Xã hội", trực thuộc Văn phòng Ủy ban Chính pháp.
- Tháng 7 năm 1999, Đảng Cộng sản Trung Quốc ra quyết định đàn áp Pháp Luân Công, thành lập cơ quan 610. Ủy ban Chính Pháp và phòng 610 hợp tác chung. Đồng thời Văn phòng Tiểu ban lãnh đạo công tác Duy trì ổn định cùng với Ủy ban Chính Pháp hợp tác chung.
Thành viên hiện tại
- Bí thư[1]
- Quách Thanh Côn (Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương)
- Phó Bí thư[1]
- Khuyết
- Ủy viên[1]
- Chu Cường (Viện trưởng Pháp Viện Tối cao Nhân dân)
- Tào Kiến Minh (Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao)
- Uông Vĩnh Thanh (Phó tổng thư ký Quốc vụ viện, Tổng thư ký Ủy ban Chính pháp Trung ương)
- Trần Văn Thanh (Bộ trưởng Bộ An ninh Quốc gia)
- Trương Quân (Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
- Trần Huấn Thu (Phó tổng thư ký Ủy ban Chính pháp Trung ương)
- Vương Ninh (Thượng tướng, Tư lệnh Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc)
- Tống Đan (Thiếu tướng, Bí thư Ủy ban Chính trị Pháp luật Quân ủy Trung ương)
- Hoàng Minh (Thứ trưởng Bộ Công an, Phó bí thư Đảng ủy[2]
- Tổng Thư ký[1]
- Uông Vĩnh Thanh:Tổng Thư ký kiêm Ủy viên Ủy ban Chính pháp Trung ương
Thành viên qua các thời kỳ
Khóa 18
- Bí thư
- Mạnh Kiến Trụ (kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương)
- Phó Bí thư
- Quách Thanh Côn (Bộ trưởng Bộ Công an kiêm Ủy viên Quốc vụ, Bí thư Đảng ủy)
- Ủy viên
- Chu Cường (Viện trưởng Pháp Viện Tối cao Nhân dân)
- Tào Kiến Minh (Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao)
- Uông Vĩnh Thanh (Phó Tổng Thư ký Quốc vụ viện,Thành viên cơ quan Tổ chức Đảng)
- Tổng Cảnh giám Cảnh Huệ Xương (Bộ trưởng Bộ An ninh Quốc gia)
- Ngô Ái Anh (Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
- Thượng tướng Đỗ Kim Tài (Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân, Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Quân ủy Trung ương)
- Thượng tướng Vũ cảnh Vương Kiến Bình (Tư lệnh Vũ cảnh)
- Trần Huấn Thu (Chủ nhiệm Văn phòng kiêm Phó Bí thư Ủy ban Trị lý Trung ương)
- Tổng Thư ký
- Uông Vĩnh Thanh; Phó Tổng Thư ký
- Trần Huấn Thu
- Vương Kỳ Giang (Ủy viên Ủy ban Thường vụ Nhân Đại, Ủy viên Ủy ban Tư pháp Nhân Đại)
- Khương Vĩ (Phụ trách Văn phòng Tiểu ban lãnh đạo cải cách thể chế Tư pháp Trung ương)
Lãnh đạo các thời kỳ
Tiểu ban Chính Pháp Trung ương
- Bành Chân 6/1958-5/1959
- La Thụy Khanh 5/1959-12/1960
- Kỷ Đăng Khuê 6/1978-1/1980
Thời kỳ Cách mạng Văn hóa
- Khang Sinh 5/1966-12/1975
- Uông Đông Hưng 12/1975-6/1978
Thời kỳ cải cách khai phóng
Nhiệm kỳ thứ | Tên | Từ | Đến | Chức vụ khác | Lãnh đạo Đảng |
---|---|---|---|---|---|
1 | Bành Chân | 1980 | 1982 | Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại Toàn quốc | Hoa Quốc Phong (Chủ tịch Đảng) |
2 | Trần Phi Hiển | 1982 | 1985 | Bí thư Ban Bí thư Trung ương, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại Toàn quốc | Hồ Diệu Bang (Chủ tịch Đảng→ Tổng Bí thư) |
3 | Kiều Thạch | 1985 | 1992 | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương, Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương | Hồ Diệu Bang, Triệu Tử Dương, Giang Trạch Dân |
4 | Nhậm Kiến Tân | 1992 | 1998 | Bí thư Ban Bí thư Trung ương, Viện trưởng Pháp viện Nhân dân Tối cao | Giang Trạch Dân |
5 | La Cán | 1998 | 2007 | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương, Ủy viên Quốc vụ | Giang Trạch Dân, Hồ Cẩm Đào |
6 | Chu Vĩnh Khang | 2007 | 11/2012 | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương | Hồ Cẩm Đào |
7 | Mạnh Kiến Trụ | 11/2012 | 31/10/2017 | Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương | Tập Cận Bình |
8 | Quách Thanh Côn | 31/10/2017 | nay | Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Ủy ban Trị lý Trung ương | Tập Cận Bình |
Tham khảo
- ^ a b c d “中央政法委员会--中共中央直属机构”. 人民网.
- ^ “公安部副部长黄明同时担任中央政法委委员,傅政华不再担任”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.