Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tỉnh thành Việt Nam”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 945: Dòng 945:
|<center> 51
|<center> 51
|<center> [[Sóc Trăng]]
|<center> [[Sóc Trăng]]
|<center> [http://baosoctrang.org.vn/uploads/image/2019/11/08/Logo%20SocTrang%201.jpg]
|<center> *** {{ref|logo}}
|-
|-
|<center> 52
|<center> 52

Phiên bản lúc 13:26, ngày 21 tháng 2 năm 2020

TỉnhThành phố trực thuộc trung ương là cấp hành chính địa phương cao nhất ở Việt Nam. Hiện nay Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương.

Chính quyền địa phương

Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương, mỗi tỉnh thành Việt Nam đều nằm dưới sự quản lý của một Hội đồng nhân dân do dân bầu. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân (đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh). Bộ máy như vậy cũng tương ứng với cấu trúc chính quyền trung ương. Các chính quyền tỉnh trực thuộc Chính phủ.

Ngày 22 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp. Sắc lệnh quy định cách thức tổ chức chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước. Chính quyền ở mỗi địa phương sẽ có hai cơ quan: thay mặt cho dân là Hội đồng nhân dân, do phổ thông đầu phiếu bầu ra, và vừa thay mặt cho dân, vừa đại diện cho Chính phủ là Ủy ban Hành chính, do Hội đồng nhân dân đề cử. Sắc lệnh quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính mỗi cấp. Từ năm 1976, Ủy ban Hành chính đổi tên là Ủy ban nhân dân.

Hội đồng nhân dân

Mỗi Hội đồng nhân dân có thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân và những người được ủy quyền được chọn trong những đại biểu trong Hội đồng nhân dân, thường là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thường trực có nhiều nhiệm vụ, trong đó có việc đại diện Hội đồng khi không có kỳ họp. Hội đồng có một số ban có những nhiệm vụ chuyên biệt. Mỗi tỉnh đều có một Ban Kinh tế và Ngân sách, một Ban Văn hóa Xã hội và một Ban Pháp chế. Nếu một tỉnh có thành phần thiểu số không phải người Việt đông thì thường tỉnh đó cũng có một Ban Dân tộc.

Người dân được quyền bầu trong các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân khi được 18 tuổi, và được quyền ra ứng cử khi đủ 21 tuổi. Để ứng cử, một ứng cử viên phải được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu hoặc tự ứng cử. Những ứng cử viên này được bầu tại các hội nghị hiệp thương do Mặt trận Tổ quốc tổ chức. Những người tham dự hội nghị quyết định các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hay không bằng cách giơ tay biểu quyết hoặc bầu kín. Các ứng cử viên không được hội nghị tín nhiệm sẽ không được đưa vào danh sách ứng cử. Số ứng cử viên được bầu cho mỗi huyện là từ một đến ba. Số ứng cử viên cho mỗi huyện phải nhiều hơn số ghế được bầu.

Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân, như đã nói trên, là đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ định đoạt và thi hành các chính sách. Ủy ban được xem như là một nội các. Ủy ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp của mình. Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân có một Chủ tịch và ít nhất ba Phó Chủ tịch, tối đa là 5 Phó Chủ tịch (thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), và có từ 4 đến 7 ủy viên(tuỳ theo diện tích và số dân). Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu của HĐND cùng cấp, do HĐND bầu và Thủ tướng chuẩn y. Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là thành viên của HĐND. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ trước HĐND và Thủ tướng về các hoạt động kinh tế-xã hội trong phạm vi tỉnh.

Đảng bộ địa phương

Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam nên cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi địa phương là Đại hội Đại biểu Đảng bộ của địa phương đó, phân cấp địa phương của tổ chức Đảng. Đại hội Đại biểu Đảng bộ sẽ họp 5 năm 1 lần để bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương, hay thường được gọi tắt là Tỉnh ủy/Thành ủy, là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, thành phố sở tại giữa hai kỳ Đại hội, nhiệm kỳ 5 năm.

Sau mỗi Đại hội Đại biểu Đảng bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố sẽ tổ chức họp Hội nghị Đảng bộ lần thứ nhất để bầu ra Ban thường vụ Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ/Thành uỷ và các chức danh lãnh đạo; tất cả đều theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ trực thuộc.

Đứng đầu Đảng bộ tỉnh/thành phố là Bí thư Tỉnh uỷ/Thành uỷ, do chính Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh/thành phố sở tại bầu lên, và phần lớn ở các tỉnh thành đều là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Riêng Bí thư Thành ủy Hà NộiBí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh do tầm quan trọng đặc biệt của hai thành phố nên bắt buộc phải là Ủy viên Bộ Chính trị, do Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm mà không phải do Ban Chấp hành Đảng bộ bầu ra.

Lịch sử

Khái niệm "Tỉnh" lần đầu tiên được dùng để chỉ loại đơn vị hành chính địa phương cấp cao nhất ở Việt Nam là vào năm 1831, trong cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng nhà Nguyễn. Trước đó, hành chính Đàng TrongĐàng Ngoài nhà Lê trung hưng, hành chính nhà Tây Sơn, và hành chính thời đầu nhà Nguyễn (thời vua Gia Long, Minh Mạng), thì khái niệm tương đương và là tiền thân của "Tỉnh" được gọi là Trấn. Thời kỳ đầu nhà Nguyễn, trên cấp trấn còn có cấp Tổng trấn, với 2 tổng trấn ở hai đầu đất nước là Bắc Thành và Gia Định Thành (quản lý hành chính được phân quyền bớt cho các tổng trấn ở xa triều đình trung ương), tuy nhiên các tỉnh ở miền trung thì thuộc trực tiếp triều đình Huế quản lý. Từ năm 1831 trở đi, giống như nhà Thanh Trung Quốc, nhà Nguyễn đặt ra tỉnh thay cho trấn (với 30 tỉnh trên cả nước vào thời kỳ nhà Nguyễn độc lập, kể cả kinh đô Huế), nhưng vẫn ghép từ 2 đến 3 tỉnh lại đặt dưới sự quản hạt của một viên quan Tổng đốc. Ban đầu, 17 tỉnh đầu tiên được lập ở Bắc Thành cũ vào tháng 10 (âm lịch) năm 1831 gồm: Hưng Hóa, Sơn Tây, Hà Tuyên, Bắc Thái, Bắc Ninh, Cao Lạng, Hải Dương, Quảng Yên, Nam Định, Hưng Yên, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.[1] 1 năm sau, 12 tỉnh còn lại được lập ở Gia Định Thành cũ vào tháng 10 (âm lịch) năm 1832 gồm: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Bình Thuận, Khánh Hòa, Gia Định, Biên Hòa, Vĩnh Long, Định Tường, An Giang, Hà Tiên.[2] Ngoài ra còn có phủ Thừa Thiên đặt Kinh đô, được xem là tương đương hàng tỉnh. Nhiều tỉnh Việt Nam ngày nay còn giữ nguyên tên gọi và ngày thành lập từ lần lập tỉnh đầu tiên các năm 1831-1832 trong cuộc cải cách hành chính thời Nguyễn triều Minh Mạng. Một vài tỉnh trong số đó còn hầu như ít thay đổi địa giới so với thời đó, như tỉnh Thanh Hóa.

Danh sách các tỉnh thành

(Số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến 0 giờ ngày 1/4/2019) Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2019 [3], dân số Việt Nam là 96.208.984 người. Đơn vị tỉnh thành đông dân nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 8.993.082 người, xếp thứ 2 là thủ đô Hà Nội với dân số 8.053.663 người, tiếp đến là Thanh Hóa là 3.640.128 người, Nghệ An là 3.327.791 người, và Đồng Nai là 3.097.107 người. Tỉnh ít dân nhất là Bắc Kạn 313.905 người [3], kế đến là các tỉnh Lai Châu, Kon Tum. Tính theo diện tích, tỉnh lớn nhất là tỉnh Nghệ An. Tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Bắc Ninh.

  • Lưu ý: Chữ in đậm: Thành phố trực thuộc trung ương
Stt Tên tỉnh
thành phố
Tỉnh lỵ[4] Khu vực
(Vùng)
Dân số
(người)[5]
Diện tích
(km²)[6]
Mật độ
(người/km2)
H.chính
cấp Huyện
Biển số xe Mã vùng ĐT
1
An Giang
Thành phố Long Xuyên
Đồng bằng sông Cửu Long
1.908.352
3.536,7
610
11[7]
67
0296
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
Thành phố Bà Rịa
Đông Nam Bộ
1.148.313
1.980,8
580
8
72
0254
3
Bạc Liêu
Thành phố Bạc Liêu
Đồng bằng sông Cửu Long
907.236
2.669
335
7
94
0291
4
Bắc Kạn
Thành phố Bắc Kạn
Đông Bắc Bộ
313.905
4.860
66
8
97
0209
5
Bắc Giang
Thành phố Bắc Giang
1.803.950
3.851,4
433
10
13 và 98
0204
6
Bắc Ninh
Thành phố Bắc Ninh
Đồng bằng sông Hồng
1.368.840
822,7
1.467
8
13 và 99
0222
7
Bến Tre
Thành phố Bến Tre
Đồng bằng sông Cửu Long
1.288.463
2.394,6
527
9
71
0275
8
Bình Dương
Thành phố Thủ Dầu Một
Đông Nam Bộ
2.426.561
2.694,7
761
9
61
0274
9
Bình Định
Thành phố Quy Nhơn
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.486.918
6.066,2
251
11
77
0256
10
Bình Phước
Thành phố Đồng Xoài
Đông Nam Bộ
994.679
6.877
140
11
93
0271
11
Bình Thuận
Thành phố Phan Thiết
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.230.808
7.812,8
201
10
86
0252
12
Cà Mau
Thành phố Cà Mau
Đồng bằng sông Cửu Long
1.194.476
5.294,8
231
9
69
0290
13
Cao Bằng
Thành phố Cao Bằng
Đông Bắc Bộ
530.341
6.700,3
109
10
11
0206
14
Cần Thơ
Quận Ninh Kiều
Đồng bằng sông Cửu Long
1.235.171
1.439,2
1.007
9
65
0292
15
Đà Nẵng
Quận Hải Châu
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.134.310
1.284,9
876
8
43
0236
16
Đắk Lắk
Thành phố Buôn Ma Thuột
Tây Nguyên
1.869.322
13.030,5
145
15
47
0262
17
Đắk Nông
Thành phố Gia Nghĩa
622.168
6.509,3
95
8
48
0261
18
Đồng Nai
Thành phố Biên Hòa
Đông Nam Bộ
3.097.107
5.905,7
529
11
39 và 60
0251
19
Đồng Tháp
Thành phố Cao Lãnh
Đồng bằng sông Cửu Long
1.599.504
3.383,8
499
12
66
0277
20
Điện Biên
Thành phố Điện Biên Phủ
Tây Bắc Bộ
598.856
9.541
59
10
27
0215
21
Gia Lai
Thành phố Pleiku
Tây Nguyên
1.513.847
15.510,8
92
17
81
0269
22
Hà Giang
Thành phố Hà Giang
Đông Bắc Bộ
854.679
7.929,5
104
11
23
0219
23
Hà Nam
Thành phố Phủ Lý
Đồng bằng sông Hồng
852.800
860,9
943
6
90
0226
24
Hà Nội
Quận Hoàn Kiếm
8.053.663
3.358,9
2.200
30
29 đến 33 và 40
024
25
Hà Tĩnh
Thành phố Hà Tĩnh
Bắc Trung Bộ
1.288.866
5.990,7
212
13
38
0239
26
Hải Dương
Thành phố Hải Dương
Đồng bằng sông Hồng
1.705.059
1.668,2
1.075
12
34
0220
27
Hải Phòng
Quận Hồng Bàng
1.837.173
1.561,8
1.289
15
15 và 16
0225
28
Hòa Bình
Thành phố Hòa Bình
Tây Bắc Bộ
854.131
4.591
182
10
28
0218
29
Hậu Giang
Thành phố Vị Thanh
Đồng bằng sông Cửu Long
733.017
1.621,8
477
8
95
0293
30
Hưng Yên
Thành phố Hưng Yên
Đồng bằng sông Hồng
1.252.731
930,2
1.591
10
89
0221
31
Thành phố Hồ Chí Minh
Quận 1
Đông Nam Bộ
8.993.082
2.061
4.298
24
50 đến 59 và 41
028
32
Khánh Hòa
Thành phố Nha Trang
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.231.107
5.137,8
237
9
79
0258
33
Kiên Giang
Thành phố Rạch Giá
Đồng bằng sông Cửu Long
1.723.067
6.348,8
281
15
68
0297
34
Kon Tum
Thành phố Kon Tum
Tây Nguyên
540.438
9.674,2
53
10
82
0260
35
Lai Châu
Thành phố Lai Châu
Tây Bắc Bộ
460.196
9.068,8
48
8
25
0213
36
Lào Cai
Thành phố Lào Cai
730.420
6.364
108
9
24
0214
37
Lạng Sơn
Thành phố Lạng Sơn
Đông Bắc Bộ
781.655
8.310,2
93
11
12
0205
38
Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt
Tây Nguyên
1.296.606
9.783,2
156
12
49
0263
39
Long An
Thành phố Tân An
Đồng bằng sông Cửu Long
1.688.547
4.490,2
333
15
62
0272
40
Nam Định
Thành phố Nam Định
Đồng bằng sông Hồng
1.780.393
1.668
1.111
10
18
0228
41
Nghệ An
Thành phố Vinh
Bắc Trung Bộ
3.327.791
16.493,7
189
21
37
0238
42
Ninh Bình
Thành phố Ninh Bình
Đồng bằng sông Hồng
982.487
1.387
692
8
35
0229
43
Ninh Thuận
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
Duyên hải Nam Trung Bộ
590.467
3.355,3
180
7
85
0259
44
Phú Thọ
Thành phố Việt Trì
Đông Bắc Bộ
1.463.726
3.534,6
393
13
19
0210
45
Phú Yên
Thành phố Tuy Hòa
Duyên hải Nam Trung Bộ
961.152
5.023,4
179
9
78
257
46
Quảng Bình
Thành phố Đồng Hới
Bắc Trung Bộ
895.430
8.000
110
8
73
0232
47
Quảng Nam
Thành phố Tam Kỳ
Duyên hải Nam Trung Bộ
1.495.812
10.574,7
141
18
92
0235
48
Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi
1.231.697
5.135,2
245
13
76
0255
49
Quảng Ninh
Thành phố Hạ Long
Đông Bắc Bộ
1.320.324
6.177,7
200
13
14
0203
50
Quảng Trị
Thành phố Đông Hà
Bắc Trung Bộ
632.375
4.739,8
132
10
74
0233
51
Sóc Trăng
Thành phố Sóc Trăng
Đồng bằng sông Cửu Long
1.199.653
3.311,8
396
11
83
0299
52
Sơn La
Thành phố Sơn La
Tây Bắc Bộ
1.248.415
14.123,5
86
12
26
0212
53
Tây Ninh
Thành phố Tây Ninh
Đông Nam Bộ
1.169.165
4.041,4
278
9
70
0276
54
Thái Bình
Thành phố Thái Bình
Đồng bằng sông Hồng
1.860.447
1.570,5
1.140
8
17
0227
55
Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên
Đông Bắc Bộ
1.286.751
3.536,4
354
9
20
0208
56
Thanh Hóa
Thành phố Thanh Hóa
Bắc Trung Bộ
3.640.128
11.114,7
319
27
36
0237
57
Thừa Thiên - Huế
Thành phố Huế
1.128.620
5.048,2
228
9
75
0234
58
Tiền Giang
Thành phố Mỹ Tho
Đồng bằng sông Cửu Long
1.764.185
2.510,5
696
11
63
0273
59
Trà Vinh
Thành phố Trà Vinh
1.009.168
2.358,2
442
9
84
0294
60
Tuyên Quang
Thành phố Tuyên Quang
Đông Bắc Bộ
784.811
5.867,9
131
7
22
0207
61
Vĩnh Long
Thành phố Vĩnh Long
Đồng bằng sông Cửu Long
1.022.791
1.475
688
8
64
0270
62
Vĩnh Phúc
Thành phố Vĩnh Yên
Đồng bằng sông Hồng
1.154.154
1.235,2
871
9
88
0211
63
Yên Bái
Thành phố Yên Bái
Tây Bắc Bộ
821.030
6.887,7
116
9
21
0216

Danh sách biểu trưng theo tỉnh thành

STT Tên tỉnh,
thành phố
Biểu trưng (logo)
1
An Giang
Tập tin:Emblem of Angiang Province.png
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
[1]
3
Bạc Liêu
Tập tin:Emblem of Baclieu Province (2018).png
4
Bắc Kạn
Tập tin:Logo Bac Kan.PNG
5
Bắc Giang
Tập tin:Emblem of Bacgiang Province.png
6
Bắc Ninh
Tập tin:Emblem of Bacninh Province.png
7
Bến Tre
Tập tin:Emblem of Bentre Province.png
8
Bình Dương
Tập tin:Emblem of BinhDuong Province.png
9
Bình Định
Tập tin:LogoBinhDinh.png
10
Bình Phước
Tập tin:Logo tỉnh Bình Phước.png
11
Bình Thuận
Tập tin:Emblem of Binhthuan Province.png
12
Cà Mau
*** [3]
13
Cao Bằng
***
14
Cần Thơ
Tập tin:Emblem of Can Tho.png
15
Đà Nẵng
Tập tin:Emblem of Danang City.png
16
Đắk Lắk
17
Đắk Nông
Tập tin:Emblem of Daknong Province.png
18
Đồng Nai
Tập tin:Emblem of Dongnai Province.png
19
Đồng Tháp
Tập tin:Emblem of Dongthap Province.png
20
Điện Biên
***
21
Gia Lai
Tập tin:Emblem of Gialai Province.png
22
Hà Giang
***
23
Hà Nam
Tập tin:Emblem of Hanam Province.png
24
Hà Nội
25
Hà Tĩnh
Tập tin:Emblem of Hatinh Province.png
26
Hải Dương
***
27
Hải Phòng
***
28
Hòa Bình
***
29
Hậu Giang
Tập tin:Emblem of Haugiang Province.png
30
Hưng Yên
***
31
Thành phố Hồ Chí Minh
Tập tin:Emblem of Ho Chi Minh City.svg
32
Khánh Hòa
Tập tin:Emblem of Khanhhoa Province.png
33
Kiên Giang
***
34
Kon Tum
Tập tin:Emblem of Kontum Province.png
35
Lai Châu
***
36
Lào Cai
Tập tin:LogoLaoCai.png
37
Lạng Sơn
Tập tin:Emblem of Langson Province.png
38
Lâm Đồng
***
39
Long An
Tập tin:Emblem of Longan Province.png
40
Nam Định
Tập tin:Emblem of Namdinh Province.png
41
Nghệ An
***
42
Ninh Bình
Tập tin:Emblem of Ninhbinh Province.png
43
Ninh Thuận
Tập tin:Emblem of Ninhthuan Province.png
44
Phú Thọ
***
45
Phú Yên
Tập tin:Emblem of PhuYen Province.png
46
Quảng Bình
***
47
Quảng Nam
Tập tin:Emblem of Quangnam Province.png
48
Quảng Ngãi
***
49
Quảng Ninh
***
50
Quảng Trị
Tập tin:Emblem of Quangtri Province.png
51
Sóc Trăng
[19]
52
Sơn La
[20]
53
Tây Ninh
Tập tin:Emblem of Tayninh Province.png
54
Thái Bình
***
55
Thái Nguyên
Tập tin:Emblem of Thainguyen Province.png
56
Thanh Hóa
***
57
Thừa Thiên - Huế
Tập tin:Emblem of Thuathien Province.png
58
Tiền Giang
Tập tin:Emblem of Tiengiang Province.png
59
Trà Vinh
Tập tin:Logo Tra Vinh.PNG
60
Tuyên Quang
Tập tin:Emblem of Tuyen Quang province.PNG
61
Vĩnh Long
Tập tin:Emblem of Vinhlong Province.png
62
Vĩnh Phúc
Tập tin:Emblem of Vinhphuc Province.png
63
Yên Bái
[23]

***: Những tỉnh chưa có biểu trưng hoặc có nhưng biểu trưng không rõ.

Phân loại

Theo quy định tại Nghị định 15/2007/NĐ-CP ngày 26/1/2007 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện, các tỉnh thành của Việt Nam được phân thành các loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3. Thẩm quyền phân loại thuộc Thủ tướng Chính phủ.

Loại đặc biệt

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt.

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Đại Nam thực lục Chính biên, Đệ nhị kỷ - quyển LXVII.
  2. ^ Đại Nam thực lục Chính biên, Đệ nhị kỷ - quyển LXXXV.
  3. ^ a b Tong Cuc Thong Ke
  4. ^ Tỉnh lỵ (trung tâm hành chính tỉnh) là thành phố, thị xã nơi đặt trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố đặt tại quận, được gọi là quận trung tâm
  5. ^ Thông tin về diện tích theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật
  6. ^ Thông tin về dân số theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật
  7. ^ Bao gồm các đơn vị hành chính cấp thành phố, thị xã, huyện trực thuộc tỉnh

Liên kết ngoài