Chính sách thị thực của Kiribati

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Du khách đến Kiribati phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong 72 quốc gia được miễn thị thực.

Kiribati ký thỏa thuận miễn thị thực song phương với Khối Schengen vào ngày 24 tháng 6 năm 2016.[1]

Bản đồ chính sách thị thực[sửa | sửa mã nguồn]

Chính sách thị thực Kiribati
  Kiribati
  Miễn thị thực 90 ngày
  Miễn thị thực 30 ngày

Chính sách thị thực[sửa | sửa mã nguồn]

CÔng dân của 72 quốc gia và vùng lãnh thổ sau có thể đến Kiribati không cần thị thực lên đến 30 ngày (trừ khi có chú thích). Có thể gia hạn. Tuy nhiên, thời gian ở Kiribati không có thị thực của công dân của một trong những nước này không được vượt quá 4 tháng 1 năm.[2]

1 – cho phép ở lại 90 ngày trong mỗi chu kỳ 180 ngày với tất cả công dân EU trừ công dân Ireland và Vương quốc Anh họ có thể ở lại lên đến 30 ngày.[3]
2 – bao gồm hộ chiếu công dân Anh, Công dân anh (hải ngoại) và người ở hữu hộ chiếu Anh cấp cho cư dân của Bermuda, Quần đảo Cayman, Montserrat và Quần đảo Turks và Caicos, endorsed Công dân Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ [1]
  2. ^ “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ AGREEMENT between the European Union and the Republic of Kiribati on the short-stay visa waiver

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]