Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Quốc gia | ![]() |
Thành lập | 1 tháng 4 năm 1951 |
Phân cấp | Bệnh viện (Nhóm 3) |
Quy mô | 4.000 người
|
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Bộ chỉ huy | Số 1 phố Trần Hưng Đạo, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội |
Tên khác | Bệnh viện 108 |
Đặt tên theo | Tên gọi qua các thời kỳ
- 1956-1980: Quân y viện 108 |
Chỉ huy | |
Giám đốc | |
Phó Giám đốc | |
Quân y viện 108 | |
---|---|
Bệnh viện trung tâm quân đội 108, lối vào Trần Hưng Đạo | |
Vị trí | |
Vị trí | số 1 phố Trần Hưng Đạo, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam |
Tọa độ | 21°01′5,18″B 105°51′41,81″Đ / 21,01667°B 105,85°Đ |
![]() | |
Tổ chức | |
Hệ thống chăm sóc | Công cộng |
Loại bệnh viện | Chuyên gia |
Dịch vụ | |
Lịch sử | |
Khai trương | 1951 |
Liên kết | |
Website | www.benhvien108.vn |
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 [1], thường được gọi tắt là Quân y viện 108, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là bệnh viện tuyến cuối của quân đội ở khu vực phía bắc, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ cấp cao trong quân đội, cán bộ cấp cao Đảng - Nhà nước, và các đối tượng khác.
- Ngày truyền thống: ngày 01 tháng 4 năm 1951
- Địa chỉ: Số 1 phố Trần Hưng Đạo - phường Bạch Đằng - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
- Trang web chính thức: http://www.benhvien108.vn/
Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ phân đội tiền thân hình thành từ năm 1950, phục vụ chiến dịch Biên giới trên đất Thủy Khẩu - Trung Quốc, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thành lập ngày 01/4/1951 tại Làng Nông, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên với 500 giường bệnh. Từ 1954-1965, bệnh viện về Thủ đô, với các tên gọi mới qua các thời kỳ: Quân y viện 108 (6-1956), Viện quân y 108 (1960).
- Địa điểm hiện tại của bệnh viện là Nhà thương Đồn Thủy trước kia, vốn là nhà thương do quân đội Pháp xây dựng từ năm 1894, nay là Bệnh viện quân đội 108 và Bệnh viện Hữu Nghị Việt-Xô. Khoảng cuối năm 1954, đầu năm 1955, khi mới tiếp quản Thủ đô, Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam còn đóng trụ sở ở đây [2].
- Ngày 31-3-1995 Bệnh viện được chính thức mang tên Bệnh viện TWQĐ 108. Ngày 06 tháng 9 năm 2002, Bệnh viện TWQĐ 108 được chuyển từ Tổng cục Hậu cần về trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Ngày 08 tháng 5 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho Bệnh viện TWQĐ 108 được mang thêm phiên hiệu Viện Nghiên cứu Khoa học Y-Dược lâm sàng 108 thuộc Bộ Quốc phòng, có con dấu riêng,có chức năng đào tạo sau đại học (Bác sĩ Chuyên khoa cấp 1, cấp 2 và Tiến sĩ y học).
Chức năng, nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]
- Khám, cấp cứu thu dung điều trị cho các đối tượng bệnh nhân: quân nhân tại chức, cán bộ cấp cao trong quân đội, cán bộ cấp cao Đảng - Nhà nước, bảo hiểm y tế quân, bảo hiểm y tế khác và các đối tượng dịch vụ.
- Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng.
- Đào tạo sau đại học: Chuyên khoa I, Chuyên khoa II, Tiến sĩ thuộc các chuyên ngành: Truyền nhiễm, Chấn thương chỉnh hình, Răng Hàm Mặt - Tạo hình, Gây mê - Hồi sức, Tim mạch, Tiêu hóa, Thần kinh, Nội hô hấp, Ngoại Lồng ngực, Da liễu Dị ứng, Chẩn đoán Hình ảnh.
- Tham gia bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước và làm nhiệm vụ Quốc tế với Lào, Campuchia.
Tổ chức Đảng[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức chung[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[3] Tổ chức Đảng bộ trong Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là cao nhất.
- Đảng bộ các Viện, Trung tâm trực thuộc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- Chi bộ các Phòng, ban cơ quan đơn vị trực thuộc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Thành phần[sửa | sửa mã nguồn]
Về thành phần của Đảng ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thường bao gồm như sau:
- Bí thư: Giám đốc
- Phó Bí thư: Phó Giám đốc thường trực
Ban Thường vụ
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc
- Ủy viên Thường vụ: Chủ nhiệm Chính trị
Ban Chấp hành Đảng bộ
- Đảng ủy viên: Phó Giám đốc
- Đảng ủy viên: Phó Giám đốc
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa Dược
- Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm khám bệnh đa khoa
- Đảng ủy viên: Trưởng phòng Tài chính
- Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm xét nghiệm
- Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện Tim mạch
- Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện Chấn thương - Chỉnh hình
- Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện điều trị các bệnh tiêu hoá
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
Tổ chức chính quyền[sửa | sửa mã nguồn]
Ban Giám đốc[sửa | sửa mã nguồn]
- Giám đốc: Trung tướng GS.TS. Mai Hồng Bàng
- Phó giám đốc thường trực: Thiếu tướng PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn
- Phó giám đốc Kế hoạch Tổng hợp: Đại tá PGS.TS Lê Hữu Song
- Phó giám đốc Ngoại khoa: Thiếu tướng GS.TSKH Nguyễn Thế Hoàng
- Phó giám đốc Nội khoa: Thiếu tướng PGS.TS Nguyễn Hoàng Ngọc
- Phó giám đốc Huấn luyện - NCKH: Thiếu tướng PGS.TS Lâm Khánh
Khối cơ quan[sửa | sửa mã nguồn]
- Phòng Chính trị.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
- Phòng Khoa học quân sự
- Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến.
- Ban Quân lực.
- Phòng Điều dưỡng.
- Phòng Tham mưu - Hành chính.
- Phòng Tài chính.
- Phòng Hậu cần - Kỹ thuật.
- Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng.
- Ban Quản lý Nhà tang lễ Quốc gia.
- Ban Quản lý chất lượng bệnh viện.
Viện, trung tâm[sửa | sửa mã nguồn]
- Viện Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương: Được thành lập năm 2020.
- Viện Chấn thương - Chỉnh hình Quân đội: trực thuộc Bệnh viện TƯQĐ 108 thành lập trên cơ sở phát triển Khoa Chấn thương - Chỉnh hình. Viện gồm có 4 khoa:
- Khoa Chấn thương - Chỉnh hình tổng hợp (Khoa B1-A).
- Khoa Chấn thương chi trên và Vi phẫu (Khoa B1-B).
- Khoa Phẫu thuật khớp (Khoa B1-C).
- Khoa Chấn thương chỉnh hình cột sống (khoa B1-D).
- Viện Tim mạch Quân đội: trực thuộc Bệnh viện TƯQĐ 108 thành lập trên cơ sở phát triển Khoa Nội Tim mạch. Viện gồm có 4 khoa:
- Khoa Nội Tim mạch (Khoa A2-A).
- Khoa Phẫu thuật Tim mạch (Khoa A2-B).
- Khoa Chẩn đoán và Can thiệp Tim mạch (Khoa A2-C).
- Khoa Hồi sức Tim mạch (Khoa A2-D thành lập 15/4/2019)
- Viện Phẫu thuật Tiêu hoá. Viện gồm có 3 khoa:
- Khoa Phẫu thuật Ống tiêu hoá (B3-A)
- Khoa Phẫu thuật Gan mật tuỵ (B3-B)
- Khoa Phẫu thuật Hậu môn Trực tràng (B3-C)
- Viện Lâm sàng các bệnh Truyền nhiễm. Viện gồm có 3 khoa:
- Khoa bệnh lây theo đường máu (A4-A).
- Khoa bệnh lây theo đường tiêu hóa (A4-B).
- Khoa bệnh lây đường hô hấp và hồi sức(A4-C)
- Trung tâm xạ phẫu CYBERKNIFE: Được thành lập tháng 5 năm 2006.
- Trung tâm ứng phó các tình huống khẩn cấp: Được thành lập năm 2020.
- Trung tâm Đột quỵ não (A21): Được thành lập ngày 21/5/2002 trên cơ sở tách ra từ khoa Nội thần kinh.
- Trung tâm Máy gia tốc CYCLOTRON 30MEV (Khoa C18).
- Trung tâm phẫu thuật nội soi.
Khối nội[sửa | sửa mã nguồn]
- Khoa Nội Cán bộ (Khoa A1)
- Bộ môn - Khoa Nội Tiêu hóa (Khoa A3)
- Khoa Lao và bệnh phổi (Khoa A5)
- Khoa huyết học lâm sàng (Khoa A6)
- Khoa Nội Thần kinh (Khoa A7)
- Khoa Da liễu - Dị ứng (Khoa A8)
- Khoa Nhi (Khoa A9)
- Khoa Y học cổ truyền (Khoa A10)
- Khoa Chăm sóc bảo vệ sức khỏe cán bộ Trung ương (Khoa A11)
- Bộ môn - Khoa Hồi sức tích cực (Khoa A12)
- Khoa Lọc máu (Khoa A14)
- Khoa Nội thận (Khoa A15)
- Khoa Quốc tế (Khoa A16)
- Khoa Y học hạt nhân (Khoa A20)
Khối ngoại[sửa | sửa mã nguồn]
- Khoa Ngoại Tiết niệu (Khoa B2)
- Khoa Ngoại Tiêu hóa (Khoa B3)
- Khoa Ngoại Lồng ngực (Khoa B4)
- Khoa Gây mê hồi sức (Khoa B5)
- Khoa Ngoại Thần kinh (Khoa B6)
- Khoa Mắt (Khoa B7)
- Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình (Khoa B8)
- Khoa Tai Mũi Họng (Khoa B9)
- Khoa Răng miệng (Khoa B10)
- Khoa Phụ sản (Khoa B11)
Khối cận lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]
- Khoa khám bệnh Đa khoa - Chuyên khoa (Khoa C1-1)
- Khoa Khám bệnh - Quản lý sức khỏe cán bộ cao cấp (Khoa C1-2)
- Khoa Cấp cứu ban đầu (Khoa C1-3)
- Khoa Huyết học (Khoa C2)
- Khoa Sinh hóa (Khoa C3)
- Khoa Vi sinh vật (Khoa C4)
- Khoa Giải phẫu bệnh lý (Khoa C5)
- Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng (Khoa C6)
- Khoa Chẩn đoán chức năng (Khoa C7)
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh (Khoa C8)
- Khoa Dược (Khoa C9)
- Khoa Trang bị (Khoa C10)
- Khoa Dinh dưỡng (Khoa C11)
- Khoa Chống nhiễm khuẩn (Khoa C12)
- Khoa Miễn dịch (Khoa C14)
- Khoa Y học thực nghiệm (Khoa C15)
- Khoa Truyền máu (Khoa C16)
- Khoa Sinh học phân tử (Khoa C17)
- Đơn vị xạ trị (Khoa A6-C)
Giám đốc qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- 1952-1954: Phạm Gia Triệu, Thiếu tướng (1985), Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
- 1954-1955: Nguyễn Thế Khánh, Trung tướng (1995)
- 1955-1956: Như Thế Bảo
- 1956-1960: Lê Văn Phụng
- 1960-1963: Nguyễn Minh Tâm
- 1963-1966: Lê Khắc Thiện, quyền Viện trưởng
- 1966-1987, Nguyễn Thế Khánh, Trung tướng (1995)
- 1985-1995, Bùi Đại, Thiếu tướng (1985), Giáo sư, Tiến sĩ.
- 1995-1998: Vũ Bằng Đình, Đại tá, Phó Giáo sư, Phó Tiến sĩ, Thầy thuốc Nhân dân.
- 1998-2008, Đinh Ngọc Duy, Trung tướng (2006)
- 2008-2014, Trần Duy Anh, Trung tướng (2011)
- 2014-nay, Mai Hồng Bàng, Trung tướng (2017)
Chính ủy qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- -6.2009, Nguyễn Hồng Giang, PGS.TS, Thiếu tướng (2007), Nữ tướng thứ 2
- 7.2009-2013, Nguyễn Trọng Chính, PGS.TS, Thiếu tướng (2009), nay là Chính ủy Học viện quân y
- 2013-2017, Lê Thu Hà, Trung tướng (2014), nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện 108, Nữ tướng thứ 4
Phó Giám đốc qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- Nguyễn Ngọc Doãn, Thiếu tướng (1985)
- Phạm Gia Triệu, Thiếu tướng
- Nguyễn Huy Phan, Thiếu tướng
- Nguyễn Văn Âu, Thiếu tướng
- Phạm Tử Dương, Thiếu tướng (1990)
- Nguyễn Bắc Hùng
- Lê Xuân Thục, Đại tá
- Nguyễn Kim Nữ Hiếu
- Hoàng Minh Châu
- Phạm Hòa Bình, Thiếu tướng (2009)
- Nguyễn Việt Tiến, Thiếu tướng (2010)
- Phạm Nguyên Sơn, Thiếu tướng (2017)
- Lâm Khánh, Thiếu tướng (2021)
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Trang chủ Bệnh viện Trung ương 108”.
- ^ “Bác Hồ tiết kiệm đến từng con chữ!”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Trang web của Bệnh viện TƯQĐ 108