Bước tới nội dung

Binh chủng Công binh, Quân đội nhân dân Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Binh chủng Công binh
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
Thành lập25 tháng 3 năm 1946; 78 năm trước (1946-03-25)
Quân chủng Lục quân
Phân cấpBinh chủng (Nhóm 4)
Nhiệm vụBinh chủng kỹ thuật
Quy mô12.000 người
Bộ phận củaBộ Quốc phòng
Bộ chỉ huyĐội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Khẩu hiệuMở đường thắng lợi
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Chỉ huy nổi bật




Binh chủng Công binh là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức năng bảo đảm các công trình trong tác chiến, xây dựng các công trình quốc phòng và đảm bảo cầu đường cho bộ đội vận động tác chiến.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Binh chủng Công binh hình thành tháng 9 năm 1945. Tiền thân của Binh chủng Công binh hiện nay là những tổ đánh phá đường sá, cầu cống,...nhằm ngăn chặn tối đa bước tiến của quân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.
  • Ngày truyền thống của Binh chủng Công binh là ngày 25 tháng 3 năm 1946, ngày Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 34-SL về việc thành lập Công chính Giao thông Cục thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đến ngày 2 tháng 12 năm 1946, Công chính Giao thông Cục đổi tên thành Giao thông Công binh Cục và ngày 5 tháng 2 năm 1949 mang tên mới là Cục Công binh.
  • Ngày 1 tháng 1 năm 1951, thành lập Trung đoàn Công binh 151 trên cơ sở Cục Công binh và một số đơn vị công binh trực thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Ngày 17 tháng 8 năm 1951, thành lập Phòng Công binh Bộ Tổng Tham mưu, đến ngày 3 tháng 11 năm 1955 phát triển thành Cục Công binh (tái lập).
  • Năm 1952 được Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cờ "Mở đường thắng lợi".
  • Bộ Tư lệnh Công binh được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1965 theo Quyết định 102/QP của Bộ Quốc phòng.

Lãnh đạo Binh chủng Công binh

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn vị trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trường Đại học Ngô Quyền
  • Viện Kỹ thuật Công binh
  • Ban Quản lý dự án các công trình DKI (Nhà giàn trên biển)
  • Ban Quản lý dự án 756
  • Trung tâm Tư vấn khảo sát thiết kế công trình Quốc phòng (Giám đốc: Đại tá Nguyễn Thanh Quang).
  • Trung tâm Công nghệ Xử lý Bom mìn (BOMICEN). Thành lập tháng 9 năm 1996. Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2005).
  • Trường Trung cấp kỹ thuật Công binh
  • Lữ đoàn Công binh Công trình 229
  • Lữ đoàn Công binh Vượt sông 239
  • Lữ đoàn Công binh Vượt sông 249
  • Lữ đoàn Công binh Công trình 279
  • Lữ đoàn Công binh Công trình 72
  • Lữ đoàn Công binh Công trình 293
  • Công ty 756
  • Công ty 49
  • Công trường 101-79

Tư lệnh qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
Nguyễn Văn Tình 1946-29/5/1946 Cục trưởng đầu tiên (Công chính Giao thông Cục trưởng)[2]
Nguyễn Duy Thanh 29/5/1946-31/12/1946 Công chính Giao thông Cục trưởng[3]
Lê Sĩ Ngạc 1/1/1947- Công chính Giao thông Cục trưởng[4]
Hoàng Đạo Thúy 1948-1948 Đại tá (1958) Cục trưởng Cục Quân huấn
Cục trưởng Cục Thông tin Liên lạc
Cục trưởng
Lê Khắc 1948-1951 Đại tá (1950) Bộ trưởng Bộ Ngoại Thương (1980-1986) Cục trưởng
Trần Đình Xu
(1921-1969)
1956-1961 Đại tá (1961) Tư lệnh Quân khu Sài gòn-Gia định
Phạm Hoàng 1961-1965 Cục trưởng Cục Công binh
Phạm Hoàng 1965-1970 Tư lệnh Binh chủng Công binh đầu tiên
Trần Bá Đăng 1970-1987
Vũ Trọng Hà 1987-1989 Thiếu tướng
Nguyễn Hữu Yên 1989-1995 Thiếu tướng (1990)
Đặng Văn Phúc 1995-2000 Đại tá
Trương Quang Khánh
(1953-)
2000-2004 Thiếu tướng (2000)

Trung tướng (2006) Thượng tướng (2011)

Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2009-2016) Ủy viên Trung ương Đảng (2006-2016)
Hoàng Kiền 2004-2007 Thiếu tướng (2006) Trưởng Ban Quản lý Dự án 47, BTTM (2007-2014) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân(2015), Giải thưởng Hồ Chí Minh(2017)
Dương Đức Hòa 2007-2010 Thiếu tướng (2007) Trung tướng (2011)
Tư lệnh Quân khu 2 (2011-2016)
Ủy viên Trung ương Đảng (2011-2016)
Phạm Quang Xuân 2010-2014 Thiếu tướng (2010)
Trung tướng (2015)
Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2014-2016)
Trần Hồng Minh 2014-2016 Thiếu tướng (2014)

Trung tướng (2018)

Bí thư tỉnh uỷ Cao Bằng (2021-nay) Uỷ viên trung ương Đảng (2021-nay)
Phùng Ngọc Sơn 2016-6.2020 Thiếu tướng (2016) Phó chủ nhiệm kiêm TMT Tổng cục Kỹ thuật(2020-nay)
Trần Trung Hòa 6.2020- nay

Chính ủy qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
Đặng Quốc Bảo
(1927-)
1962-1965 Thiếu tướng (1974) Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị (1955-1957)
Trưởng ban Khoa giáo Trung ương
Chu Thanh Hương 1965-1974 Thiếu tướng
Trần Thế Môn
(1915-2009)
1974-1977 Thiếu tướng (1974) Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương (1977-1979)
Nguyễn Huân
(1926-2017)
1977-1982 Trung tướng Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương (1981-1993)
Nguyễn Đình Ích 1982-1983 Thiếu tướng
Trần Bình 1983-1995 Thiếu tướng
Hoàng Khánh Hưng 1995-2002 Thiếu tướng Trung tướng (2008)
Chính ủy Học viện Kỹ thuật Quân sự
Mai Ngọc Linh 2002-2007 Thiếu tướng (2004)
Hoàng Sĩ Nam 2007-2013 Thiếu tướng (2008)
Trần Xuân Mạnh 2013-2017 Thiếu tướng (2013)
Lê Xuân Cát 2017-6/2022 Thiếu tướng (12/2017)
Đinh Ngọc Tường 6/2022- nay Thiếu tướng(11/2022)

Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trang bị phương tiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh Phương tiện Nguồn gốc Loại Phiên bản Số lượng Chú thích
PMP  Liên Xô Cầu phao dã chiến Chưa rõ
GSP-55 GSP  Liên Xô Phà tự hành GSP-55 Chưa rõ [5]
Finnish Artillery Museum 022 - TMM-3 (26792353889) TMM-3  Liên Xô Cầu cơ giới tự hành hạng nặng TMM-3M Chưa rõ [6]
Soviet army excavator EOV-4421 EOV-4421  Liên Xô Máy xúc chuyên dụng Chưa rõ
PZM-2 01 PZM-2  Liên Xô Máy đào hào chuyên dụng Chưa rõ
PTS-M PTS-M  Liên Xô Xe vận tải bánh xích lội nước Chưa rõ [cần dẫn nguồn]
IMR-2 Cờ Nga Nga Xe Công binh công trình hạng nặng 02 Chế tạo trên khung gầm xe tăng T-72
SRF-Rudersdorf-Ort SRF Cờ Đức Đức Xe Cứu hộ đa năng hạng trung Chưa rõ [7]
MS-20 Ba Lan Cầu cơ giới tự hành 04
B12 Cờ Nga Nga Xe ủi đất Chelyabinsk Chưa rõ [8]
Cano BMK-150
BMK-150  Liên Xô Ca nô BMK-150 Chưa rõ
Cano BMK-T ở trạng thái vận chuyển
BMK-T  Liên Xô Ca nô BMK-T Chưa rõ

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cục Chính trị Binh chủng Công binh: Đón nhận Huân chương BVTQ hạng Nhì”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ Sắc lệnh 35
  3. ^ Sắc lệnh 82
  4. ^ Sắc lệnh 213
  5. ^ “Phà tự hành GSP của Công binh Việt Nam tuyệt cỡ nào 2014”.
  6. ^ “Trang bị khủng của Công binh Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ “trang bị mới của Binh chủng Công binh 2013”.
  8. ^ “Lực lượng công binh Việt Nam được trang bị xe ủi đất Chelyabinsk”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]