Cầy cọ châu Phi
Nandinia binotata | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Feliformia |
Họ (familia) | Nandiniidae Pocock, 1929 |
Chi (genus) | Nandinia Gray, 1843 |
Loài (species) | N. binotata |
Danh pháp hai phần | |
Nandinia binotata (Gray, 1830) | |
![]() |
Cầy cọ châu Phi (danh pháp hai phần: Nandinia binotata), còn gọi là cầy cọ hai đốm, là một loài động vật có vú nhỏ, với các chân ngắn, tai nhỏ, thân hình tương tự như mèo, đuôi dài mềm mại với chiều dài xấp xỉ chiều dài thân. Các cá thể trưởng thành thông thường cân nặng 1,70 tới 2,10 kg. Chúng sinh sống trong các khu rừng ở miền đông châu Phi, chủ yếu sống trên cây. Thức ăn của chúng là đa tạp, bao gồm các động vật gặm nhấm, côn trùng, trứng, xác thối, hoa quả, chim và dơi ăn quả. Các động vật này nói chung sống đơn độc và hoạt động về đêm.
Mặc dù tương tự như các loài cầy hương khác (trong họ Cầy) nhưng người ta cho rằng cầy cọ châu Phi là khác biệt về mặt di truyền và đã rẽ nhánh trước các loài mèo từ các loài cầy khác. Tuy nhiên, giả định này nói chung chưa được công nhận rộng rãi, mặc dù nó được phân loại như là loài duy nhất của chi Nandinia trong họ riêng của chính nó là Nandiniidae.
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Van Rompaey, H., Gaubert, P. & Hoffmann, M. (1996). Nandinia binotata. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikispecies có thông tin sinh học về Cầy cọ châu Phi |
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cầy cọ châu Phi. |