Sói vàng châu Phi
Sói vàng châu Phi | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 1.3–0 triệu năm trước đây Giữa thế Pleistocen – Gần đây | |
![]() Canis anthus bea tại vùng núi lửa Ngorongoro, Tanzania | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Caniformia |
Họ (familia) | Canidae |
Chi (genus) | Canis |
Loài (species) | C. anthus |
Danh pháp hai phần | |
Canis anthus[2] F. Cuvier, 1820 | |
![]() Khu vực phân bố sói vàng châu Phi | |
Phân loài | |
|
Sói vàng châu Phi (Canis anthus hoặc Canis lupaster) là một loài Họ Chó có nguồn gốc từ Bắc Phi và Sừng châu Phi. Chúng là hậu duệ của một loài Họ Chó được trộn lẫn về mặt di truyền gồm 72% sói xám và 28% sói Ethiopia. Chúng sống ở Sénégal, Nigeria, Chad, Morocco, Algeria, Tunisia, Libya, Kenya, Ai Cập và Tanzania. Chúng được đánh giá là ít quan tâm trong sách đỏ của IUCN. Trên những dãy núi Atlas, chúng được tìm thấy ở độ cao tới 1.800 m (5.900 ft).[3] Chúng chủ yếu là động vật ăn thịt, săn động vật không xương sống và động vật có vú lớn như linh dương, mặc dù những động vật lớn hơn đôi khi cũng bị săn. Nguồn thức ăn của chúng cũng bao gồm xác động vật, thức ăn thừa của con người và trái cây. Khi sinh sản, sói vàng châu Phi chỉ có một bạn tình; những đứa con ở lại với gia đình để hỗ trợ trong việc nuôi dạy những con non khác của cha mẹ chúng.[4]
Chúng trước đây được phân loại là một biến thể châu Phi của loài chó rừng lông vàng, với ít nhất một phân loài (Canis anthus lupaster) đã được phân loại là một loài sói. Vào năm 2015, một loạt các phân tích về DNA và bộ gen hạt nhân của loài này đã chứng minh rằng, trên thực tế, chúng khác với cả chó rừng lông vàng và sói xám, và có liên quan chặt chẽ hơn với sói xám và sói đồng cỏ.[5] Tuy nhiên, chúng vẫn đủ gần gũi với loài chó rừng lông vàng để có thể sinh sản và tạo ra con lai, như được chỉ ra thông qua các xét nghiệm di truyền trên chó rừng ở Israel [8] và một thí nghiệm lai tạo bị giam cầm trong thế kỷ 19.[6]
Chúng đóng vai trò nổi bật trong một số nền văn hóa châu Phi; trong văn hóa dân gian Bắc Phi, chúng được xem là một loài động vật không đáng tin cậy nhưng các bộ phận cơ thể của chúng có thể được sử dụng cho mục đích y học hoặc nghi lễ.[7][8][9] .Trong khi đó, chúng được tôn trọng trong tôn giáo Serer của Senegal như là sinh vật đầu tiên được tạo ra bởi thần Roog.[10]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Hoffmann, M.; Atickem, A. (2019). “Canis lupaster”. IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T118264888A118265889. Đã bỏ qua tham số không rõ
|last-author-amp=
(gợi ý|name-list-style=
) (trợ giúp) - ^ (tiếng Pháp) Cuvier, Frédéric (1824), Histoire naturelle des mammifères, tome 2, A Paris: Chez A. Belin...
- ^ (tiếng Pháp) Rachid Tarik, "Le loup apparaît dans la région d'Azilal" Lưu trữ 2015-12-01 tại Archive.today, Le Matin (April 29, 2013)
- ^ “The behavior guide to African mammals: including hoofed mammals, carnivores, primates”.
- ^ (tiếng Tây Ban Nha) Urios, Vicente; Donat-Torres, Maria P.; Ramírez, Carlos; Monroy-Vilchis, Octavio; Hamid Rgribi-Idrissi (2015): El análisis del genoma mitocondrial del cánido estudiado en Marruecos manifiesta que no es ni lobo (Canis lupus) ni chacal euroasiático (Canis aureus). figshare. doi:10.6084/m9.figshare.1524971
- ^ (tiếng Pháp) Cuvier, Frédéric (1824), Histoire naturelle des mammifères, tome 3, A Paris : Chez A. Belin ...
- ^ Osborn, Dale. J.; Helmy, Ibrahim (1980). "The contemporary land mammals of Egypt (including Sinai)". Field Museum of Natural History, pp. 360-371
- ^ Bidwell, M. & Bidwell, R. (2005), The Traveller's Companion, Second Edition, Tauris Parke Paperbacks, p. 228, ISBN 1845111079
- ^ Westermarck, E. (2013), Ritual and Belief in Morocco: Vol. II, Routledge Revivals, ISBN 1317912616
- ^ (tiếng Pháp) Gravrand, Henry (1990), "La Civilisation Sereer - Pangool", vol. 2. Les Nouvelles Editions Africaines du Senegal, pp. 201−203, ISBN 2-7236-1055-1
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về African golden wolf (Canis anthus). |
- (tiếng Ả Rập) Le fantôme du moyen Atlas شبح الأطلس المتوسط, AmouddouTV (Feb 13, 2014)
- (tiếng Ả Rập) Nouveau!! Nouvelle espèce découverte... اكتشاف نوع جديد من الحيوانات/ حصري, AmouddouTV (Aug 15, 2015)