Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt Nam”
Dòng 179: | Dòng 179: | ||
|[[Thiếu tướng]] (1974) |
|[[Thiếu tướng]] (1974) |
||
|Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977-1982) |
|Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977-1982) |
||
Thứ trưởng Thứ nhất Bộ |
Thứ trưởng Thứ nhất Bộ Thương binh và Xã hội (1982-1989) |
||
| Chính ủy đầu tiên |
| Chính ủy đầu tiên |
||
|- |
|- |
Phiên bản lúc 07:59, ngày 8 tháng 1 năm 2017
Quân đoàn 4 | |
---|---|
Hoạt động | 20/7/1974 (49 năm, 297 ngày) |
Quốc gia | Việt Nam |
Quân chủng | Lục quân Nhân dân Việt Nam |
Phân loại | Quân đoàn (Nhóm 4) |
Chức năng | Lực lượng cơ động |
Quy mô | 32.000 quân |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng Việt Nam |
Bộ chỉ huy | Sóng Thần, Dĩ An, Bình Dương |
Khẩu hiệu | Trung thành, đoàn kết, anh dũng, sáng tạo, tự lực, quyết thắng |
Tham chiến | Chiến dịch Hồ Chí Minh, Chiến dịch phản công biên giới Tây Nam, giải phóng thủ đô Phnôm Pênh, đánh đuổi tàn quân Khơ-me Đỏ |
Các tư lệnh | |
Tư lệnh | Đại tá Phạm Xuân Thuyết |
Chính ủy | Đại tá Phạm Tiến Dũng |
Chỉ huy nổi tiếng | Hoàng Cầm Hoàng Thế Thiện Lê Văn Dũng |
Quân đoàn 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, còn gọi là Binh đoàn Cửu Long, là một trong 4 quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội Nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1974 tại chiến khu Dương Minh Châu, miền Đông Nam Bộ. Trước đó mang tên gọi "Bộ chỉ huy 351", chủ lực của Miền.
Lịch sử
Quân đoàn 4 thành lập cuối năm 1974 với các sư đoàn trụ cột 5, 7, 9. Sau chiến dịch Đường 14 - Phước Long, giải phóng tỉnh Phước Long (tháng 1 năm 1975), cùng lực lượng vũ trang địa phương giải phóng Dầu Tiếng, Chơn Thành, Định Quán. Lần lượt sư đoàn 5 và 9 dời sang miền tây, cùng sư đoàn Phước Long và sư 8 tạo thành đoàn 232 miền tây. Sư đoàn 7 và bộ chỉ huy dời sang hướng đông, phối thuộc sư đoàn 6 và sư 341 đánh Xuân Lộc. Sau khi đánh Lâm Đồng, Xuân Lộc; giải phóng Biên Hòa, đánh chiếm Biệt khu Thủ Đô và một số mục tiêu quan trọng ở nội thành Sài Gòn (trong chiến dịch Hồ Chí Minh), đơn vị làm nhiệm vụ quân quản thành phố Sài Gòn - Gia Định.
Năm 1974, quân đoàn 4 có 3 sư đoàn chủ lực: 7, 9, 302 chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và đánh Khmer đỏ ở Campuchia (1977-1979). Sau giai đoạn này, được phong tặng danh hiệu "Bức tường thép miền đông nam bộ"
Lãnh đạo hiện nay
- Tư lệnh: Đại tá Phạm Xuân Thuyết
- Chính ủy: Đại tá Phạm Tiến Dũng
Tổ chức Đảng
Tổ chức chung
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[1] Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 4 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân đoàn 4 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Thành phần
Về thành phần của Đảng ủy Quân đoàn 4 thường bao gồm như sau:
- Bí thư: Chính ủy Quân đoàn 4
- Phó Bí thư: Tư lệnh Quân đoàn 4
Ban Thường vụ
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về động viên
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về quân sự, chính sách
Ban Chấp hành Đảng bộ
- Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
- Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
- Đảng ủy viên: Phó Chính ủy
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Chính trị
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 309
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần hoặc Cục Kỹ thuật
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
Tổ chức chính quyền
Cơ quan trực thuộc
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học Quân sự
- Phòng Thông tin KHQS
- Phòng Điều tra hình sự
- Phòng Cứu hộ cứu nạn
- Phòng Kinh tế
- Bộ Tham mưu
- Cục Chính trị
- Cục Hậu cần
- Cục Kỹ thuật
Đơn vị trực thuộc Quân đoàn
- Sư đoàn bộ binh 9[2]
- Sư đoàn bộ binh 7[3]
- Sư đoàn bộ binh 309[4]
- Lữ đoàn Pháo binh 434[5]
- Lữ đoàn Phòng không 71[6]
- Lữ đoàn Công binh 550[7]
- Lữ đoàn Tăng thiết giáp 22[8]
- Trường Trung cấp nghề số 22[9]
- Trường Quân sự quân đoàn 4
Đơn vị trực thuộc Cục
- Tiểu đoàn Hóa học 38, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Vệ binh, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Trinh sát, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Thông tin, Bộ Tham mưu
- Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị
- Xưởng In, Cục Chính trị
- Viện Kiểm sát, Cục Chính trị
- Tiểu đoàn Vận tải 6, Cục Hậu cần[10]
- Bệnh viện Quân y 4, Cục Hậu cần[11]
- Tiểu đoàn Sửa chữa 79, Cục Kỹ thuật[12]
- Kho K174, Cục Kỹ thuật[13]
Tổ chức chung
Lãnh đạo qua các thời kỳ
Tư lệnh
Chính ủy, Phó Tư lệnh về Chính trị
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Hoàng Thế Thiện (1922-1995) |
1975-1977 | Thiếu tướng (1974) | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977-1982)
Thứ trưởng Thứ nhất Bộ Thương binh và Xã hội (1982-1989) |
Chính ủy đầu tiên |
2 | Hoàng Cầm (1920-2013) |
1977-1980 | Thiếu tướng (1974) | Trung tướng (1982), Thượng tướng (1987) Tổng Thanh tra Quân đội (1987-1992) |
Tư lệnh kiêm Chính ủy |
3 | Phan Liêm | 1980-1983 | Đại tá | Phó Tư lệnh về Chính trị | |
4 | Hoàng Kim | 1983-1988 | Thiếu tướng (1979) | ||
5 | Nguyễn Ngọc Doanh | 1988-1990 | Thiếu tướng | ||
6 | Nguyễn Minh Chữ (1946-) |
1991-1995 | Thiếu tướng | Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1999-2006) | |
7 | Lưu Phước Lượng | 1995-2003 | Thiếu tướng | ||
8 | Nguyễn Văn Năm | 2003-2007 | Thiếu tướng | Phó Tư lệnh về Chính trị | |
9 | Lê Thái Bê | 2007-2010 | Thiếu tướng | Trung tướng (2012) Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2 (2010-nay) |
Chính ủy |
10 | Nguyễn Trọng Nghĩa | 2010-2012 | Thiếu tướng (2010) | Trung tướng (2013) Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2012-) |
|
11 | Hoàng Văn Nghĩa | 2012-nay | Thiếu tướng (2012) | ||
12 | Phạm Tiến Dũng | 08.2016- nay | Đại tá |
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
- 1979-1985, Vũ Cao, Trung tướng (1992), Cục trưởng Cục Tác chiến (1991-1996)
- 1985-1987, Lê Nam Phong, Trung tướng (1988)
Liên kết ngoài
Chú thích
- ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”.
- ^ “Sư đoàn 9 diễn tập chiến thuật có bắn đạn thật”.
- ^ “Giới thiệu về Sư đoàn 7 – Quân đoàn 4 Quân đội Nhân dân Việt Nam”.
- ^ “Trồng rau an toàn ở Sư đoàn 309”.
- ^ “Lữ đoàn Pháo binh 434 (Quân đoàn 4): Kỷ niệm 60 năm thành lập”.
- ^ “Đoàn cơ sở Lữ đoàn Phòng không 71: Tổng kết 15 năm phong trào thanh niên tình nguyện”.
- ^ “Lữ đoàn công binh 550 Quân đoàn 4 đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”.
- ^ “Lữ đoàn Tăng thiết giáp 22, Quân đoàn 4: Đón nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
- ^ “Trường Trung cấp Nghề số 22 - Bộ Quốc phòng đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba”.
- ^ “Tập đoàn Hoa Sen đoạt giải nhất toàn đoàn hội thao "Công Nhân Khỏe 2013"”.
- ^ “Bệnh viện Quân đoàn 4: Nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị cho bệnh nhân”.
- ^ “Ứng dụng sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác kỹ thuật”.
- ^ “Đồng bộ, thống nhất chính quy công tác kỹ thuật”.