Là một trong những quốc gia có hệ sinh thái phong phú bậc nhất và đông dân nhất thế giới, Trung Quốc là nơi sinh sống của một số lượng đáng kể các loài động vật hoang dã dễ bị tổn hại hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cục bộ do những tác động của con người.[1] Theo Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc về Bảo vệ Động vật hoang dã, chính quyền trung ương và địa phương được yêu cầu chỉ định các loài quý hiếm hoặc bị đe dọa để bảo vệ đặc biệt theo luật. Đây là hình thức bảo vệ mang tính pháp lý mà một loài cụ thể ở Trung Quốc được hưởng phụ thuộc vào từng địa phương. Ví dụ, Chính quyền thành phố Bắc Kinh chỉ định cáo đỏ, lợn rừng, mèo báo và cầy vòi mốc, được tìm thấy ở khu vực hoang dã xung quanh đô thị, vì các loài được bảo vệ loại I địa phương mặc dù không có loài nào thuộc nhóm được bảo vệ loại I hoặc II được chỉ định bởi chính quyền trung ương.
Trung Quốc là một trong các quốc gia đã tham gia Công ước CITES và danh sách các loài được bảo vệ được thiết lập. Chính phủ chủ yếu là tuân theo những chỉ định của CITES, nhưng cũng bao gồm một số loài bị đe dọa tại nước này nhưng lại phổ biến ở các nước khác nên không được xem là bị đe dọa với quy mô toàn cầu (như nai và hải ly) hoặc dễ bị khai thác kinh tế, do đó cần có chế tài để bảo tồn (như chồn zibelin và rái cá). Các loài có nguy cơ tuyệt chủng tại Trung Quốc được cập nhật không thường xuyên và một số loài được coi là có nguy cơ tuyệt chủng bởi các tổ chức quốc tế vẫn chưa được công nhận ở Trung Quốc. Nhiều loài được liệt kê là loài đặc hữu của đất nước, chẳng hạn như sóc bay răng móc.
Những cơ sở cho việc chỉ định các loài cần được bảo vệ[sửa | sửa mã nguồn]
Các loài được liệt kê trong bài viết này được chỉ định bởi một hoặc nhiều cơ quan chức năng sau đây là có nguy cơ tuyệt chủng hoặc bị đe dọa:
Danh sách Động vật hoang dã được Nhà nước Bảo vệ Đặc biệt theo chỉ định của Hội đồng Trung Hoa (Chinese State Council) theo Điều 9 của Luật về Bảo vệ Động vật hoang dã của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa [2][3]