Liverpool F.C. mùa bóng 2020–21

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Liverpool
Mùa giải 2020–21
Chủ tịch điều hànhTom Werner
Huấn luyện viênJürgen Klopp
Sân vận độngAnfield
Premier LeagueHạng 3
Cúp FAVòng 4
Cúp EFLVòng 4
UEFA Champions LeagueVòng 16 đội
Siêu cúp AnhÁ quân
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Mohamed Salah (13)

Cả mùa giải:
Mohamed Salah (17)
2021–22 →

Mùa giải 2020-21 sẽ là mùa giải thứ 129 của Liverpool F.C. và là mùa giải thứ 58 liên tiếp của họ trong giải đấu hàng đầu của bóng đá Anh. Ngoài giải quốc nội, Câu lạc bộ cũng thi đấu tại Cúp FA, Cúp EFL, Siêu cúp AnhUEFA Champions League. Thời gian diễn ra từ tháng 8 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.\

Vào ngày 22 tháng 11 năm 2020, Liverpool đã phá kỷ lục câu lạc bộ về chuỗi trận bất bại dài nhất trên sân nhà trong giải đấu (trước đó là 63) với chiến thắng 3–0 trước Leicester City. Kỉ lục hiện là 67.

Mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Liverpool đã không hoạt động tích cực vào đầu kỳ chuyển nhượng mùa hè, bản hợp đồng duy nhất của họ trong mùa hè là hậu vệ người Hy Lạp Kostas Tsimikas,[1] mặc dù nhiều cuộc hội thoại đã được tiến hành với tiền vệ người Tây Ban Nha Thiago, khi đó là cầu thủ của Bayern Munich.[2] Các cầu thủ ra đi trong kỳ chuyển nhượng hè gồm Andy Lonergan, Nathaniel ClyneAdam Lallana,[3] trong đó Lallana chuyển đến Brighton,[4] và bán Dejan LovrenOvie Ejaria.[5][6]

Vào ngày 19 tháng 8, Liverpool đã thông báo gặp gỡ hai đối thủ giao hữu trước mùa giải, VfB StuttgartRB Salzburg, trong khuôn khổ huấn luyện ở Áo.[7] Trận đầu tiên diễn ra vào ngày 22 tháng 8 trước Stuttgart, The Reds giành chiến thắng 3–0 nhờ các bàn thắng của Roberto Firmino, Naby KeïtaRhian Brewster.[8] Trận thứ hai gặp Salzburg ba ngày sau đó kết thúc với tỷ số hòa 2–2 nhờ một cú đúp được ghi bởi Brewster, sau khi để thủng lưới 2 bàn với cú đúp của Patson Daka.[9] Trận đấu cuối cùng của câu lạc bộ trước mùa giải được diễn ra vào ngày 5 tháng 9 trên sân nhà của Blackpool. Một lần nữa, Lữ đoàn Đỏ đã dẫn trước 2–0 từ rất sớm và kết thúc trận đấu với thắng lợi 7-2, các bàn thắng ghi được do công của Joël Matip, Sadio ManéRoberto Firmino, Harvey Elliott, Takumi Minamino, Divock OrigiSepp van den Berg.[10]

Giữa các trận giao hữu trước mùa giải, Liverpool với tư cách là nhà vô địch của Premier League 2019–20 đã thi đấu Siêu cúp Anh với nhà vô địch FA Cup mùa trước, Arsenal. Lữ đoàn Đỏ đã phải nhận bàn thua ngay trong hiệp một do công của Pierre-Emerick Aubameyang, tuy nhiên, bàn gỡ hòa trong hiệp hai của Minamino đã buộc trận đấu phải đá luân lưu. Brewster bỏ lỡ quả phạt đền quyết định và Liverpool bỏ lỡ cơ hội giành danh hiệu đầu tiên trong mùa giải.[11]

Tháng 9[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải của Liverpool bắt đầu với trận đấu trên sân nhà với Leeds United mới được thăng hạng vào ngày 12 tháng 9. Trong một trận đấu sôi động, Liverpool đã giành chiến thắng 4–3 trước Leeds UTD; Mohamed Salah đã mở tỷ số sớm trong trận đấu từ chấm 11m sau một pha dùng tay của Robin Koch, sau đó Jack Harrison sớm gỡ hòa cho đội khách sau. Virgil van Dijk đã khôi phục thế dẫn trước cho Liverpool bằng một cú đánh đầu, nhưng chỉ 10 phút sau, Patrick Bamford gỡ hòa cho Leeds. Salah ghi bàn cho Liverpool ba phút sau đó, kết thúc hiệp một đầy khó khăn. Đội chủ nhà dẫn trước và nắm quyền kiểm soát cho đến giữa hiệp hai, khi một cú vô lê của Mateusz Klich san bằng tỷ số lần thứ ba. Tuy nhiên, gần đến thời gian bù giờ thì bản hợp đồng mới của Leeds Rodrigo đã phạm lỗi với Fabinho trong vòng cấm, dẫn đến việc trao giải quả phạt đền thứ hai cho Liverpool. Salah ghi bàn, lập hat-trick và đảm bảo các nhà đương kim vô địch chiến thắng trong trận đấu đầu tiên của mùa giải.[12]

Vào ngày 18 tháng 9, Liverpool xác nhận việc ký hợp đồng với dài hạn Thiago Alcântara với mức phí trong khoảng 20 triệu bảng.[13] Ngày hôm sau, Liverpool đã đạt được thỏa thuận với Wolves để chuyển nhượng tiền đạo người Bồ Đào Nha Diogo Jota với giá khoảng 45 triệu bảng, trong khi Ki-Jana Hoever sẽ chuyển đến Wolves với mức phí tầm 13,5 triệu bảng.[14] Các động thái trên đã được xác nhận vào cùng ngày trên trang web chính thức của câu lạc bộ.[15] Vào cuối thời hạn chuyển nhượng, câu lạc bộ cũng đã bán Rhian Brewster cho Sheffield United với mức phí khoảng 23 triệu bảng.

Trận đấu tiếp theo ​​Liverpool đến làm khách tại Stamford Bridge vào ngày 20 tháng 9 với đối thủ Chelsea. Trận đấu diễn ra tương đối cân bằng cho đến khi đội chủ nhà còn 10 người sau khi Christensen bị đuổi khỏi sân sau giờ nghỉ giải lao. Đầu hiệp hai, Mané lập một cú đúp - quả đầu tiên từ quả tạt của Firmino, sau đó tận dụng sai lầm của Kepa. Chelsea được trao cơ hội rút ngắn cách biệt từ quả phạt đền sau pha phạm lỗi của Thiago với Timo Werner, nhưng cú sút của Jorginho đã bị Alisson cản phá. Đội khách tạo ra nhiều cơ hội hơn, thoải mái kiểm soát bóng và rời London với chiến thắng 2–0 và giành trọn 3 điểm.[16]

Tháng 10[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 10, Liverpool đã bị Aston Villa đánh bại 7–2 tại Villa Park. Đây là lần đầu tiên câu lạc bộ để thủng lưới 7 bàn trong một trận đấu kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1963 trước Tottenham Hotspur và là màn đại bại trước một đội Villa gần như xuống hạng vào mùa trước.[17] Cách biệt 5 bàn cũng san bằng trận thua đậm nhất của Liverpool tại Premier League.[18]

Trận đấu tiếp theo vào ngày 17 tháng 10 là Derby Merseyside với Everton đã kết thúc với tỷ số 2–2, Liverpool sẽ giành trọn 3 điểm nếu như bàn thắng của Sadio Mané không bị VAR từ chối.[19] Mặc dù vậy, kết quả nâng chuỗi 23 trận bất bại kéo dài một thập kỷ của Liverpool trước các đối thủ cùng thành phố - một kỷ lục mới của câu lạc bộ về chuỗi trận bất bại dài nhất trước đối thủ.[20] Tuy nhiên, vào đầu trận đấu, Virgil van Dijk đã bị chấn thương dây chằng chéo sau một pha phạm lỗi ác ý của thủ môn Everton Jordan Pickford, câu lạc bộ xác nhận rằng van Dijk sẽ phải phẫu thuật đầu gối và mất thời gian dài để hồi phục hậu chấn thương.[21]

Nắm giữ một danh sách chấn thương dài bao gồm thủ môn lựa chọn đầu tiên Alisson, Liverpool đã đến Hà Lan vào ngày 21 tháng 10 để bắt đầu chiến dịch UEFA Champions League của họ với câu lạc bộ Hà LanAjax. Đây là trận đầu tiên không có Van Dijk khiến huấn luyện viên Jurgen Klopp triển khai tiền vệ Fabinho ở vị trí trung vệ. Một bàn thắng phản lưới nhà trong hiệp một do hậu vệ đối phương Nicolás Tagliafico ghi từ một cú sút xa của Sadio Mané và một pha cản phá quan trọng của Fabinho đã đảm bảo chiến thắng nhọc nhằn 1–0.

Liverpool đã chơi trận thứ 6 ở ​​Premier League trong mùa giải với Sheffield United tại Anfield vào ngày 24 tháng 10. Fabinho đã phạm lỗi với cầu thủ đối phương ngay trên vạch 16 mét 50, Sander Berge do đó chuyển đổi quả đá phạt đền thành bàn cho Sheffield United. Tuy nhiên, vài phút trước khi hiệp đấu khép lại, Roberto Firmino đã đánh đầu thành bàn để san bằng tỷ số, Mane một lần nữa được gọi vào sân sau đó trong trận đấu với một đường chuyền chính xác vào vòng cấm cho Diogo Jota. Jota đánh dấu trận đấu đầu tiên của anh ấy cho câu lạc bộ bằng một bàn thắng đánh đầu và Liverpool đã giành chiến thắng 2-1, tiếp tục chuỗi trận bất bại của họ tại Anfield.

Tháng 11[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 22 tháng 11, Liverpool thắng 3–0 trên sân nhà lần thứ 64 liên tiếp khi đối đầu Leicester City - vượt qua kỷ lục 63 trận bất bại trên sân nhà trước đó của Bob Paisley từ giữa năm 1978 và năm 1981.[22]

Tháng 12[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16 tháng 12, Liverpool đã trở lại ngôi đầu bảng Premier League khi đánh bại Tottenham Hotspur 2-1 nhờ các bàn thắng của Mohamed Salah và một cú đánh đầu của Roberto Firmino. Họ tiếp nối chiến thắng này với việc vùi dập Crystal Palace 7–0.

Đội hình đội một[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2020[23]
Số áo Tên Quốc tịch Vị trí Ngày sinh Mua từ Số trận Bàn thắng Kiến tạo
Thủ môn
1 Alisson Brasil GK 2 tháng 10, 1992 (31 tuổi) Ý Roma 106 0 1
13 Adrián Tây Ban Nha GK 3 tháng 1, 1987 (37 tuổi) Anh West Ham United 23 0 0
62 Caoimhín Kelleher Cộng hòa Ireland GK 23 tháng 11, 1998 (25 tuổi) Anh Học viện LFC 8 0 0
Marcelo Pitaluga Brasil GK 20 tháng 12, 2002 (21 tuổi) Brasil Fluminense 0 0 0
Hậu vệ
4 Virgil van Dijk (đội phó 3) Hà Lan CB 8 tháng 7, 1991 (32 tuổi) Anh Southampton 130 13 6
12 Joe Gomez Anh CB/RB/LB 23 tháng 5, 1997 (26 tuổi) Anh Charlton Athletic 121 0 4
21 Kostas Tsimikas Hy Lạp LB 12 tháng 5, 1996 (27 tuổi) Hy Lạp Olympiakos 4 0 0
26 Andrew Robertson Scotland LB 11 tháng 3, 1994 (30 tuổi) Anh Hull City 151 5 35
32 Joël Matip Cameroon CB 8 tháng 8, 1991 (32 tuổi) Đức Schalke 04 121 6 3
46 Rhys Williams Anh CB 3 tháng 2, 2001 (23 tuổi) Anh Học viện LFC 11 0 0
47 Nat Phillips Anh CB (1997-03-21)21 tháng 3, 1997 (23 tuổi) Anh Học viện LFC 4 0 0
66 Trent Alexander-Arnold Anh RB 7 tháng 10, 1998 (25 tuổi) Anh Học viện LFC 153 8 38
72 Sepp van den Berg Hà Lan CB/RB 20 tháng 12, 2001 (22 tuổi) Hà Lan PEC Zwolle 4 0 0
76 Neco Williams Wales RB 13 tháng 4, 2001 (23 tuổi) Anh Học viện LFC 22 0 2
Tiền vệ
3 Fabinho Brasil DM/RB/CB 23 tháng 10, 1993 (30 tuổi) Pháp Monaco 103 3 6
5 Georginio Wijnaldum (đội phó 4) Hà Lan CM/DM/AM 11 tháng 11, 1990 (33 tuổi) Anh Newcastle United 211 21 15
6 Thiago Tây Ban Nha CM/DM 11 tháng 4, 1991 (33 tuổi) Đức Bayern Munich 5 0 0
7 James Milner (đội phó) Anh CM/DM/LB/RB 4 tháng 1, 1986 (38 tuổi) Anh Manchester City 231 26 40
8 Naby Keïta Guinée CM/AM 10 tháng 2, 1995 (29 tuổi) Đức RB Leipzig 71 7 4
14 Jordan Henderson (đội trưởng) Anh CM/DM 17 tháng 6, 1990 (33 tuổi) Anh Sunderland 384 30 49
15 Alex Oxlade-Chamberlain Anh CM/AM/LW/RW 15 tháng 8, 1993 (30 tuổi) Anh Arsenal 91 13 11
17 Curtis Jones Anh CM 30 tháng 1, 2001 (23 tuổi) Anh Học viện LFC 32 6 3
23 Xherdan Shaqiri Thụy Sĩ RW/LW/AM 10 tháng 10, 1991 (32 tuổi) Anh Stoke City 49 8 8
Tiền đạo
9 Roberto Firmino Brasil ST/AM 2 tháng 10, 1991 (32 tuổi) Đức Hoffenheim 269 83 57
10 Sadio Mané Sénégal LW/RW/ST 10 tháng 4, 1992 (32 tuổi) Anh Southampton 194 90 31
11 Mohamed Salah Ai Cập RW/ST 15 tháng 6, 1992 (31 tuổi) Ý Roma 177 111 42
18 Takumi Minamino Nhật Bản RW/LW/AM/ST 16 tháng 1, 1995 (29 tuổi) Áo Red Bull Salzburg 30 4 2
20 Diogo Jota Bồ Đào Nha LW/RW/ST 4 tháng 12, 1996 (27 tuổi) Anh Wolverhampton Wanderers 17 9 0
27 Divock Origi Bỉ ST/LW 18 tháng 4, 1995 (29 tuổi) Pháp Lille 149 35 10

Hợp đồng mới[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Vị trí Số áo Cầu thủ Ghi chú
17 tháng 8 năm 2020 HV 76 Wales Neco Williams [24]

Chuyển nhượng và cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển nhượng từ[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày mua Vị trí Số áo Cầu thủ Từ CLB Giá Ghi chú
10 tháng 8 năm 2020 HV 21 Hy Lạp Kostas Tsimikas Hy Lạp Olympiacos &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£11.750.000 [25]
18 tháng 9 năm 2020 TV 6 Tây Ban Nha Thiago Đức Bayern Munich &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£20.000.000[A] [26]
19 tháng 9 năm 2020 20 Bồ Đào Nha Diogo Jota Anh Wolverhampton Wanderers &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£41.000.000[B] [27]
8 tháng 10 năm 2020 TM Brasil Marcelo Pitaluga Brasil Fluminense &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£1.000.000[C] [28]
Tổng cộng &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£73.750.000
  1. ^ Phí cuối cùng có thể tăng lên £25.000.000.
  2. ^ Phí cuối cùng có thể tăng lên £45.000.000.
  3. ^ Phí cuối cùng có thể tăng lên £1.800.000.

Bán[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày bán Vị trí Số áo Cầu thủ Đến CLB Giá Ghi chú
27 tháng 7 năm 2020 TM 22 Anh Andy Lonergan &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giải phóng hợp đồng [29]
27 tháng 7 năm 2020 TV 20 Anh Adam Lallana Anh Brighton & Hove Albion &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Tự do [30]
27 tháng 7 năm 2020 HV 6 Croatia Dejan Lovren Nga Zenit Saint Petersburg &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£10.900.000 [31]
28 tháng 8 năm 2020 TV 53 Anh Ovie Ejaria Anh Reading &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£3.000.000[A] [32]
19 tháng 9 năm 2020 HV 51 Hà Lan Ki-Jana Hoever Anh Wolverhampton Wanderers &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£9.000.000[B] [33]
2 tháng 10 năm 2020 24 Anh Rhian Brewster Anh Sheffield United &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£18.000.000[C] [34]
16 tháng 10 năm 2020 55 Anh Herbie Kane Anh Barnsley &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£1.250.000 [35][36]
Tổng cộng &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£42.150.000
  1. ^ Phí cuối cùng có thể tăng lên £3.500.000.
  2. ^ Phí cuối cùng có thể tăng lên £13.500.000.
  3. ^ Phí cuối cùng có thể tăng lên £23.500.000.

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày mượn Ngày trả Vị trí Số áo Cầu thủ Đến CLB Phí Ghi chú
7 tháng 9 năm 2020 Hết mùa 54 Anh Sheyi Ojo Wales Cardiff City Không [37]
19 tháng 9 năm 2020 Hết mùa Nigeria Taiwo Awoniyi Đức Union Berlin Không [38]
28 tháng 9 năm 2020 Hết mùa TM 22 Đức Loris Karius Đức Union Berlin Không [39]
28 tháng 9 năm 2020 Hết mùa TM 73 Ba Lan Kamil Grabara Đan Mạch AGF Không [40]
6 tháng 10 năm 2020 Hết mùa TV 16 Serbia Marko Grujić Bồ Đào Nha Porto £1.000.000 [41]
16 tháng 10 năm 2020 Nửa mùa TV 58 Wales Ben Woodburn Anh Blackpool Không [42]
16 tháng 10 năm 2020 Hết mùa TV 59 Wales Harry Wilson Wales Cardiff City £1.200.000 [43]
16 tháng 10 năm 2020 Hết mùa TV 67 Anh Harvey Elliott Anh Blackburn Rovers Không [44]
Tổng cộng &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000£2.200.000

Tóm tắt chuyển nhượng[sửa | sửa mã nguồn]

Giao hữu trước mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 19 tháng 8 năm 2020, Liverpool thông báo rằng họ sẽ chơi hai trận giao hữu trước mùa giải ở Áo.[45]

Thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn chung[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu Trận đấu đầu tiên Trận đấu cuối cùng Vòng đấu mở màn Vị trí
chung cuộc
Thành tích
ST T H B BT BB HS % thắng
Ngoại hạng Anh 12 tháng 9 năm 2020 23 tháng 5 năm 2021 Vòng 1 &000000000000001700000017 &00000000000000090000009 &00000000000000060000006 &00000000000000020000002 &000000000000003700000037 &000000000000002100000021 +16 0&000000000000005293999952,94
Cúp FA Tháng 1, 2021 Vòng 3 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000040000004 &00000000000000010000001 +3 &0000000000000100000000100,00
Cúp EFL Tháng 9, 2020 1 tháng 10 năm 2020 Vòng 3 Vòng 4 &00000000000000020000002 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000070000007 &00000000000000020000002 +5 0&000000000000005000000050,00
UEFA Champions League 21 tháng 10 năm 2020 Vòng bảng &00000000000000060000006 &00000000000000040000004 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &000000000000001000000010 &00000000000000030000003 +7 0&000000000000006667000066,67
Siêu cúp Anh 29 tháng 8 năm 2020 Chung kết Á quân &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 +0 00&00000000000000000000000,00
Tổng cộng &000000000000002700000027 &000000000000001500000015 &00000000000000090000009 &00000000000000030000003 &000000000000005900000059 &000000000000002800000028 +31 0&000000000000005556000055,56

Cập nhật lần cuối: 8 tháng 1 năm 2021
Nguồn: Soccerway

Ngoại hạng Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Manchester City (C) 38 27 5 6 83 32 +51 86 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Manchester United 38 21 11 6 73 44 +29 74
3 Liverpool 38 20 9 9 68 42 +26 69
4 Chelsea 38 19 10 9 58 36 +22 67
5 Leicester City 38 20 6 12 68 50 +18 66 Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA theo các quy tắc 1 đến 3, các quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng - 4.1) Điểm giành được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.3) Vòng play-off[46]
(C) Vô địch
Ghi chú:
  1. ^ Vì đội vô địch của Cúp FA 2020-21, Leicester City, đã lọt vào đấu trường châu Âu dựa trên vị trí bảng xếp hạng, suất dự vòng bảng Europa League dành cho đội vô địch Cúp FA được chuyển qua cho đội đứng thứ sáu.

Tóm tắt mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng thể Sân nhà Sân khách
ST T H B BT BB HS Đ T H B BT BB HS T H B BT BB HS
17 9 6 2 37 21  +16 33 7 1 0 21 8  +13 2 5 2 16 13  +3

Cập nhật lần cuối: 4 tháng 1 năm 2021.
Nguồn: [cần dẫn nguồn]

Kết quả theo ngày thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày thi đấu1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
SânHAHAAHHAHAHAHAHAAHHAAHHAHAHAHAHAHAHAAH
Kết quảWWWLDWWDWDWDWWDDL
Vị trí64253213222211112
Cập nhật tới (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 4 tháng 1 năm 2021.
A = Khách; H = Nhà; W = Thắng; D = Hòa; L = Thua

Các trận[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu được công bố vào ngày 20 tháng 8 năm 2020.[47]

Cúp FA[sửa | sửa mã nguồn]

Liverpool bước vào tranh tài ở vòng ba. Lễ bốc thăm được xác nhận vào ngày 30 tháng 11 năm 2020 trực tiếp trên BT Sport.[48] Lễ bốc thăm cho vòng thứ tư và thứ năm được diễn ra vào ngày 11 tháng 1 do Peter Crouch thực hiện.[49]

Cúp EFL[sửa | sửa mã nguồn]

Liverpool bước vào tranh tài ở hiệp thi đấu thứ ba. Các trận đấu được xác nhận trực tiếp trên Sky Sports vào ngày 6 tháng 9 năm 2020.[50] Vòng 4 được tổ chức vào ngày 17 tháng 9 năm 2020, cũng trực tiếp trên Sky Sports.[51]

Siêu cúp Anh[sửa | sửa mã nguồn]

UEFA Champions League[sửa | sửa mã nguồn]

Liverpool bước vào cuộc cạnh tranh ở vòng bảng.

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bảng sẽ được tổ chức vào ngày 1 tháng 10 năm 2020.[53]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự LIV ATA AJX MID
1 Anh Liverpool 6 4 1 1 10 3 +7 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–2 1–0 2–0
2 Ý Atalanta 6 3 2 1 10 8 +2 11 0–5 2–2 1–1
3 Hà Lan Ajax 6 2 1 3 7 7 0 7 Chuyển qua Europa League 0–1 0–1 3–1
4 Đan Mạch Midtjylland 6 0 2 4 4 13 −9 2 1–1 0–4 1–2
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 14 tháng 12 năm 2020.[54]

Thống kê đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Số trận[sửa | sửa mã nguồn]

Những cầu thủ không đá sẽ không có trong danh sách.

Số VT QT Tên Ngoại hạng Anh Cúp FA Cúp EFL UCL Siêu cúp Anh Tổng cộng
ST RTD ST RTD ST RTD ST RTD ST RTD ST RTD
1 GK Brasil Alisson, Alisson 15 15 0 0 0 0 3 3 1 1 19 19
3 MF Brasil Fabinho, Fabinho 16 15 1 1 1 0 5 4 1 1 24 21
4 DF Hà Lan van Dijk, VirgilVirgil van Dijk 5 5 0 0 2 2 0 0 1 1 8 8
5 MF Hà Lan Wijnaldum, GeorginioGeorginio Wijnaldum 18 16 1 1 1 0 5 4 1 1 26 22
6 MF Tây Ban Nha , ThiagoThiago 5 3 1 0 0 0 0 0 0 0 6 3
7 MF Anh Milner, JamesJames Milner 10 3 1 1 1 1 4 3 1 1 17 9
8 MF Guinée Keïta, NabyNaby Keïta 7 6 0 0 1 0 2 1 1 0 11 7
9 FW Brasil Firmino, RobertoRoberto Firmino 18 18 1 0 0 0 6 1 1 1 26 20
10 FW Sénégal Mané, SadioSadio Mané 17 16 1 1 0 0 6 4 1 1 25 22
11 FW Ai Cập Salah, MohamedMohamed Salah 17 16 1 1 1 1 6 5 1 1 26 24
12 DF Anh Gomez, JoeJoe Gomez 7 6 0 0 1 0 3 3 1 1 12 10
13 GK Tây Ban Nha Adrián, Adrián 2 2 0 0 2 2 1 1 0 0 5 5
14 MF Anh Henderson, JordanJordan Henderson 15 14 1 1 0 0 5 3 0 0 21 18
15 MF Anh Oxlade-Chamberlain, AlexAlex Oxlade-Chamberlain 3 1 1 0 0 0 0 0 0 0 4 1
17 MF Anh Jones, CurtisCurtis Jones 11 7 1 1 2 2 4 4 1 0 19 14
18 FW Nhật Bản Minamino, TakumiTakumi Minamino 8 2 1 1 2 2 4 2 1 0 16 7
20 FW Bồ Đào Nha Jota, DiogoDiogo Jota 9 5 0 0 2 1 6 4 0 0 17 10
21 DF Hy Lạp Tsimikas, KostasKostas Tsimikas 0 0 0 0 1 1 3 2 0 0 4 3
23 MF Thụy Sĩ Shaqiri, XherdanXherdan Shaqiri 5 1 1 0 1 1 2 1 0 0 9 3
26 DF Scotland Robertson, AndrewAndrew Robertson 18 18 0 0 0 0 6 4 1 1 25 23
27 FW Bỉ Origi, DivockDivock Origi 3 0 1 0 2 1 3 3 0 0 9 4
32 DF Cameroon Matip, JoëlJoël Matip 8 7 0 0 0 0 2 2 0 0 10 9
46 DF Anh Williams, RhysRhys Williams 2 1 1 1 2 2 6 3 0 0 11 7
47 DF Anh Phillips, NathanielNathaniel Phillips 3 3 0 0 0 0 0 0 0 0 3 3
62 GK Cộng hòa Ireland Kelleher, CaoimhínCaoimhín Kelleher 1 1 1 1 0 0 2 2 0 0 4 4
65 MF Anh Clarkson, LeightonLeighton Clarkson 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1
66 DF Anh Alexander-Arnold, TrentTrent Alexander-Arnold 16 15 0 0 0 0 4 4 0 0 20 19
76 DF Wales Williams, NecoNeco Williams 4 2 1 1 2 2 3 2 1 1 11 8
89 DF Pháp Koumetio, BillyBilly Koumetio 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
Những cầu thủ được cho mượn hoặc ra đi nhưng đã ra sân cho Liverpool trước khi rời đi
16 MF Serbia Grujić, MarkoMarko Grujić 0 0 0 0 2 2 0 0 0 0 2 2
24 FW Anh Brewster, RhianRhian Brewster 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
59 MF Wales Wilson, HarryHarry Wilson 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1
67 MF Anh Elliott, HarveyHarvey Elliott 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1
Tổng cộng 18 1 2 6 1 28

Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tính đến trận đấu diễn ra ngày 8 tháng 11 năm 2020
Hạng VT Số áo Cầu thủ Ngoại hạng Anh Cúp FA Cúp EFL Champions League Siêu cúp Anh Tổng cộng
1 FW 11 Ai Cập Mohamed Salah 13 1 0 3 0 17
2 FW 10 Sénégal Sadio Mané 6 2 0 1 0 9
FW 20 Bồ Đào Nha Diogo Jota 5 0 0 4 0 9
4 FW 9 Brasil Roberto Firmino 5 0 0 0 0 5
5 FW 18 Nhật Bản Takumi Minamino 1 0 2 0 1 4
6 MF 17 Anh Curtis Jones 0 0 2 1 0 3
7 MF 5 Hà Lan Georginio Wijnaldum 1 1 0 0 0 2
8 DF 4 Hà Lan Virgil van Dijk 1 0 0 0 0 1
MF 14 Anh Jordan Henderson 1 0 0 0 0 1
MF 16 Serbia Marko Grujić[A] 0 0 1 0 0 1
MF 23 Thụy Sĩ Xherdan Shaqiri 0 0 1 0 0 1
DF 26 Scotland Andrew Robertson 1 0 0 0 0 1
FW 27 Bỉ Divock Origi 0 0 1 0 0 1
DF 32 Cameroon Joël Matip 1 0 0 0 0 1
Phản lưới nhà 2 0 0 1 0 3
Tổng cộng 37 4 7 10 1 59
  1. ^ Cầu thủ đã rời Liverpool dưới dạng cho mượn trong mùa giải

Kiến tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Không phải bàn thắng nào cũng có kiến tạo

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 8 tháng 11 năm 2020
Hạng VT Số áo Cầu thủ Ngoại hạng Anh Cúp FA Cúp EFL Champions League Siêu cúp Anh Tổng cộng
1 DF 26 Scotland Andrew Robertson 5 0 0 0 0 5
2 FW 10 Sénégal Sadio Mané 2 0 0 2 0 4
FW 11 Ai Cập Mohamed Salah 3 0 0 1 0 4
DF 66 Anh Trent Alexander-Arnold 2 0 0 2 0 4
5 FW 9 Brasil Roberto Firmino 3 0 0 0 0 3
MF 23 Thụy Sĩ Xherdan Shaqiri 1 2 0 0 0 3
7 FW 18 Nhật Bản Takumi Minamino 0 1 1 0 0 2
DF 32 Cameroon Joël Matip 2 0 0 0 0 2
MF 48 Anh Curtis Jones 0 1 0 1 0 2
10 MF 7 Anh James Milner 1 0 0 0 0 1
DF 12 Anh Joe Gomez 0 0 0 1 0 1
MF 14 Anh Jordan Henderson 1 0 0 0 0 1
MF 15 Anh Alex Oxlade-Chamberlain 1 0 0 0 0 1
FW 27 Bỉ Divock Origi 0 0 1 0 0 1
MF 67 Anh Harvey Elliott[A] 0 0 1 0 0 1
DF 76 Wales Neco Williams 0 0 0 1 0 1
  1. ^ Cầu thủ đã rời Liverpool dưới dạng cho mượn trong mùa giải

Giữ sạch lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tính đến trận đấu diễn ra ngày 8 tháng 11 năm 2020
#. Cầu thủ Ngoại hạng Anh Cúp FA Cúp EFL Champions League Siêu cúp Anh Tổng cộng
1 Brasil Alisson 4 0 0 2 0 6
13 Tây Ban Nha Adrián 0 0 1 1 0 2
62 Cộng hòa Ireland Caoimhín Kelleher 1 0 0 1 0 2
Tổng cộng 5 0 1 4 0 10

Thẻ phạt[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tính đến trận đấu diễn ra ngày 8 tháng 11 năm 2020
Số áo VT Tên Ngoại hạng Anh Cúp FA Cúp EFL UCL Siêu cúp Anh Tổng cộng
Thẻ vàng Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ Thẻ vàng Thẻ đỏ
1 GK Brasil Alisson 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
3 MF Brasil Fabinho 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0
4 DF Hà Lan Virgil van Dijk 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
5 MF Hà Lan Georginio Wijnaldum 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 2 0
6 MF Tây Ban Nha Thiago 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
7 MF Anh James Milner 1 0 0 0 0 0 2 0 1 0 4 0
9 FW Brasil Roberto Firmino 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
10 FW Sénégal Sadio Mané 2 0 0 0 0 0 1 0 0 0 3 0
14 MF Anh Jordan Henderson 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
18 FW Nhật Bản Takumi Minamino 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
21 DF Hy Lạp Kostas Tsimikas 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
23 MF Thụy Sĩ Xherdan Shaqiri 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
26 DF Scotland Andrew Robertson 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
32 DF Cameroon Joël Matip 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
47 DF Anh Nathaniel Phillips 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
48 MF Anh Curtis Jones 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 3 0
59 MF Wales Harry Wilson[A] 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
62 GK Cộng hòa Ireland Caoimhín Kelleher 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
66 DF Anh Trent Alexander-Arnold 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 2 0
76 DF Wales Neco Williams 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
Huấn luyện viên Đức Jürgen Klopp 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 2 0
Tổng cộng 17 0 1 0 2 0 11 0 1 0 32 0
  1. ^ Cầu thủ đã rời Liverpool dưới dạng cho mượn trong mùa giải

Giải thưởng câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Standard Chartered Cầu thủ của tháng Liverpool[sửa | sửa mã nguồn]

Được trao thưởng hàng tháng cho cầu thủ được người hâm mộ bình chọn nhiều nhất trên Liverpoolfc.com

Tháng Cầu thủ TK
Tháng 9 Sénégal Sadio Mané [55]
Tháng 10 Bồ Đào Nha Diogo Jota [56]
Tháng 11 Bồ Đào Nha Diogo Jota [57]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Liverpool sign Tsimikas from Olympiakos” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ “Thiago Alcantara misses Bayern Munich training amid Liverpool transfer rumours”. Daily Mirror. ngày 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “Liverpool to release eight players - including Lallana and Clyne” (bằng tiếng Anh). talkSPORT. ngày 25 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “Brighton sign Lallana on free transfer” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “Dejan Lovren leaves LFC for Zenit St. Petersburg”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “Ovie Ejaria completes permanent move to Reading”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ “Reds to play friendlies against Stuttgart and Salzburg”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ “Report: Reds record pre-season win over Stuttgart in Austria”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ “Report: Rhian Brewster strikes twice to secure comeback draw in Salzburg”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  10. ^ “Report: Reds hit seven in Anfield friendly win over Blackpool”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ “Arsenal win Community Shield on penalties” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ “Salah hat-trick sinks Leeds in thriller” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ “Liverpool sign Thiago from Bayern” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ “Liverpool agree £45m deal for Jota” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  15. ^ “Liverpool FC seal signing of Diogo Jota on long-term deal”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ “Mane nets double against 10-man Blues”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ “Ollie Watkins and Aston Villa stun Liverpool in 7-2 rout of champions”. Guardian. ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2020.
  18. ^ “Aston Villa 7-2 Liverpool”. BBC Sport.
  19. ^ “VAR ruins frantic Merseyside derby for Liverpool”. Bein Sports. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ “Everton 2 - 2 Liverpool”. BBC. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  21. ^ “Van Dijk vows to return stronger after surgery”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  22. ^ “Liverpool set new record for unbeaten league games at Anfield”. Liverpool FC. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2020.
  23. ^ “Liverpool First Team”. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  24. ^ “Neco Williams signs new long-term contract with Liverpool FC”. liverpoolfc.com. 17 tháng 8 năm 2020.
  25. ^ “Liverpool complete signing of Kostas Tsimikas”. liverpoolfc.com. ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  26. ^ “Liverpool FC complete signing of Thiago Alcantara”. Liverpool F.C. ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  27. ^ “Liverpool FC seal signing of Diogo Jota on long-term deal”. Liverpool F.C. ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  28. ^ “Liverpool FC complete signing of Marcelo Pitaluga”. Liverpool F.C. ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  29. ^ “Andy Lonergan to remain with Reds until season conclusion”. liverpoolfc.com. ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  30. ^ “Adam Lallana joins Brighton”. liverpoolfc.com. ngày 27 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ “Dejan Lovren leaves LFC for Zenit St. Petersburg”. liverpoolfc.com. ngày 27 tháng 7 năm 2020.
  32. ^ “Ovie Ejaria completes permanent move to Reading”. Liverpool F.C. ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  33. ^ “Ki-Jana Hoever completes permanent move to Wolves”. Liverpool F.C. ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  34. ^ “Rhian Brewster completes move to Sheffield United”. Liverpool F.C. ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  35. ^ “Herbie Kane completes transfer to Barnsley”. Liverpool F.C. ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  36. ^ “Herbie Kane: Liverpool midfielder joins Barnsley along with Leicester's Matty James”. BBC Sport. ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  37. ^ “Sheyi Ojo joins Cardiff City on season-long loan”. Liverpool F.C. ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  38. ^ “Taiwo Awoniyi joins Union Berlin on loan”. Liverpool F.C. ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  39. ^ “Loris Karius completes loan switch to Union Berlin”. Liverpool F.C. ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  40. ^ “Kamil Grabara joins AGF Aarhus on loan for 2020-21”. Liverpool F.C. ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  41. ^ “Marko Grujic joins FC Porto on season-long loan”. Liverpool F.C. ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  42. ^ “Ben Woodburn completes Blackpool loan move”. Liverpool F.C. ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  43. ^ “Harry Wilson joins Cardiff City on loan”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  44. ^ “Harvey Elliott joins Blackburn Rovers on loan”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  45. ^ “Reds to play friendlies against Stuttgart and Salzburg”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  46. ^ “Premier League Handbook Season 2019/20: Rules of the Premier League Section C pages 101–102”. premierleague.com. ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  47. ^ “Premier League 2020/21 fixtures released”. Premier League. ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  48. ^ “Premier League and Championship Clubs Join Emirates FA Cup After Third Round Draw”. The FA. ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  49. ^ “The Emirates FA Cup fourth and fifth round draw made”. The Football Association. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  50. ^ “Carabao Cup: Round Two and Three draw confirmed”. English Football League. ngày 6 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  51. ^ “Carabao Cup: Round Four draw confirmed” (bằng tiếng Anh). English Football League. ngày 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  52. ^ “First ever double header men's and women's Community Shield to be played at Wembley”. The Football Association. ngày 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  53. ^ “2020/21 UEFA Champions League: all you need to know”. UEFA.com. ngày 25 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  54. ^ “Champions League round of 16 draw: all you need to know”. uefa.com (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  55. ^ “Sadio Mane named Liverpool's September Player of the Month”. Liverpool F.C. ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
  56. ^ “Diogo Jota wins Standard Chartered Player of the Month for October”. Liverpool F.C. ngày 24 tháng 11 năm 2020.
  57. ^ “Diogo Jota wins Standard Chartered Player of the Month for November”. Liverpool F.C. ngày 18 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]