Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan Hưng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Chú thích: clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}}
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 2: Dòng 2:
!style="background:#ccf; border-bottom:2px solid" colspan=2|[[tên tiếng Hoa|Tên gọi]]
!style="background:#ccf; border-bottom:2px solid" colspan=2|[[tên tiếng Hoa|Tên gọi]]
|-
|-
|align=right|[[Tiếng Hoa giản thể]]:||关兴
|align=right|[[Chữ Hán giản thể|Tiếng Hoa giản thể]]:||关兴
|-
|-
|align=right|[[Tiếng Hoa phồn thể]]:||關興
|align=right|[[Chữ Hán phồn thể|Tiếng Hoa phồn thể]]:||關興
|-
|-
|align=right|[[Bính âm]]:||Guān Xìng
|align=right|[[Bính âm Hán ngữ|Bính âm]]:||Guān Xìng
|-
|-
|align=right|[[Wade-Giles]]:||Kuan Hsing
|align=right|[[Wade-Giles]]:||Kuan Hsing
|-
|-
|align=right|[[Tên tự|Tự]]:||An Quốc (安國)
|align=right|[[Tên chữ|Tự]]:||An Quốc (安國)
|}
|}


'''Quan Hưng''' ([[chữ Hán]]: 關興), [[tên tự|tự]] là '''An Quốc''' (安國), là tướng nước [[Thục Hán]] thời [[Tam Quốc]] trong [[lịch sử Trung Hoa]].
'''Quan Hưng''' ([[chữ Hán]]: 關興), [[tên chữ|tự]] là '''An Quốc''' (安國), là tướng nước [[Thục Hán]] thời [[Tam Quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc|lịch sử Trung Hoa]].


== Trong sử sách ==
== Trong sử sách ==
Dòng 29: Dòng 29:
Quan Di là người thừa kế còn lại của họ Quan sau khi Quan Thống mất, được tập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ. Khi [[Thục Hán]] mất, tướng Ngụy là [[Chung Hội]] vào Thành Đô (264), một thuộc tướng của Chung Hội là Bàng Hội vốn là con trai [[Bàng Đức]], do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di<ref name="ldp394"/>.
Quan Di là người thừa kế còn lại của họ Quan sau khi Quan Thống mất, được tập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ. Khi [[Thục Hán]] mất, tướng Ngụy là [[Chung Hội]] vào Thành Đô (264), một thuộc tướng của Chung Hội là Bàng Hội vốn là con trai [[Bàng Đức]], do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di<ref name="ldp394"/>.


==Trong [[Tam Quốc diễn nghĩa]]==
==Trong [[Tam quốc diễn nghĩa|Tam Quốc diễn nghĩa]]==


Theo [[tiểu thuyết]] ''[[Tam Quốc diễn nghĩa]]'', một tiểu thuyết được [[La Quán Trung]] viết vào [[thế kỷ 14]], Quan Hưng được mô tả là một vị tướng giỏi.
Theo [[tiểu thuyết]] ''[[Tam quốc diễn nghĩa|Tam Quốc diễn nghĩa]]'', một tiểu thuyết được [[La Quán Trung]] viết vào [[thế kỷ 14]], Quan Hưng được mô tả là một vị tướng giỏi.


Trong hồi 81, Quan Hưng thi thố với [[Trương Bào]], con trai của [[Trương Phi]] để tranh nhau vị trí tiên phong trong đội quân tấn công [[Đông Ngô]] để trả thù cho cha của họ là Quan Vũ và Trương Phi. Lưu Bị đã bắt họ thề kết nghĩa anh em như Quan Vũ và Trương Phi (Trương Bào lớn hơn Quan Hưng 1 tuổi).
Trong hồi 81, Quan Hưng thi thố với [[Trương Bào]], con trai của [[Trương Phi]] để tranh nhau vị trí tiên phong trong đội quân tấn công [[Đông Ngô]] để trả thù cho cha của họ là Quan Vũ và Trương Phi. Lưu Bị đã bắt họ thề kết nghĩa anh em như Quan Vũ và Trương Phi (Trương Bào lớn hơn Quan Hưng 1 tuổi).

Phiên bản lúc 11:47, ngày 8 tháng 3 năm 2013

Tên gọi
Tiếng Hoa giản thể: 关兴
Tiếng Hoa phồn thể: 關興
Bính âm: Guān Xìng
Wade-Giles: Kuan Hsing
Tự: An Quốc (安國)

Quan Hưng (chữ Hán: 關興), tựAn Quốc (安國), là tướng nước Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa.

Trong sử sách

Quan Hưng là con thứ hai của Quan Vũ và là em trai của Quan Bình. Khi cha và anh ở lại trấn giữ Kinh châu, Quan Hưng vào Ích châu với Lưu Bị từ nhỏ và lớn lên tại Ích châu. Quan Hưng trở thành người kế tục tước Hán Thọ đình hầu của cha mình khi cả Quan Vũ và Quan Bình bị quân Đông Ngô bắt giết năm 219.

Từ khi còn trẻ, ông đã được Gia Cát Lượng - thừa tướng của Thục Hán - quý mến. Ông và Trương Bào(con của Trương Phi) đều được Triệu Vân chỉ dạy tận tình từ võ công cho đến binh pháp.

Khi Quan Hưng 19 tuổi, ông được phong chức làm quan trong chính quyền Thục Hán.

Sau này Quan Hưng được Gia Cát Lượng cất nhắc làm thị trung và Trung giám quân. Ông mất sớm, không rõ bao nhiêu tuổi[1].

Gia quyến

Quan Hưng có 2 người con là Quan Thống và Quan Di. Quan Thống làm tới chức Hổ bôn trung lang tướng nước Thục Hán, cũng mất sớm và không có con trai nối dõi.

Quan Di là người thừa kế còn lại của họ Quan sau khi Quan Thống mất, được tập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ. Khi Thục Hán mất, tướng Ngụy là Chung Hội vào Thành Đô (264), một thuộc tướng của Chung Hội là Bàng Hội vốn là con trai Bàng Đức, do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di[1].

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Theo tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa, một tiểu thuyết được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14, Quan Hưng được mô tả là một vị tướng giỏi.

Trong hồi 81, Quan Hưng thi thố với Trương Bào, con trai của Trương Phi để tranh nhau vị trí tiên phong trong đội quân tấn công Đông Ngô để trả thù cho cha của họ là Quan Vũ và Trương Phi. Lưu Bị đã bắt họ thề kết nghĩa anh em như Quan Vũ và Trương Phi (Trương Bào lớn hơn Quan Hưng 1 tuổi).

Trong hồi 83, Quan Hưng đã giết được Phan Chương và lấy đầu tế cha mình. Phan Chương vốn là chỉ huy đội quân Đông Ngô đã bắt sống Quan Vũ, dẫn đến việc giết hại Quan Vũ.

Trong hồi 91, Quan Hưng được cử là Trướng Tiền Tả Hộ Vệ Sứ (帳前左護衛使) và phong tước hiệu Long Tương Tướng Quân (龍驤將軍). Quan Hưng đã theo thừa tướng Gia Cát Lượng trong các đợt Bắc Phạt đánh lại Tào Ngụy. Quan Hưng chết tại hồi 102 trong Tam Quốc diễn nghĩa.

Xem thêm

Tham khảo

  • Lê Đông Phương (2007), Kể chuyện Tam Quốc, NXB Đà Nẵng
  • Chen Shou (2002). San Guo Zhi. Yue Lu Shu She. ISBN 7-80665-198-5.
  • Luo Guanzhong (1986). San Guo Yan Yi. Yue Lu Shu She. ISBN 7-80520-013-0.
  • Lo Kuan-chung; tr. C.H. Brewitt-Taylor (2002). Romance of the Three Kingdoms. Tuttle Publishing. ISBN 0-8048-3467-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Chú thích

  1. ^ a b Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 394