NGC 90
Giao diện
NGC 90 | |
---|---|
NGC 90 (ở giữa trên cùng) và đồng hành xoắn ốc của nó ở bên phải, NGC 93 Ghi công: Kính viễn vọng Schulman ở Đài thiên văn Núi Lemmon | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Tiên Nữ |
Xích kinh | 00h 21m 51.4s [1] |
Xích vĩ | +22° 24′ 00″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.017856[2] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 5353 ± 10 km/s[2] |
Khoảng cách | 333.8 ± 146 Mly (102.35 ± 44.76 Mpc)[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 13.7 [3] |
Đặc tính | |
Kiểu | SAB(s)c pec [2] |
Kích thước biểu kiến (V) | 2.4' x 0.91' [2] |
Tên gọi khác | |
UGC 208, MCG+04-02-011, PGC 1405[2], Arp 65 |
NGC 90 là một thiên hà xoắn ốc tương tác được ước tính cách chúng ta khoảng 300 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Tiên Nữ. Nó được phát hiện bởi RJ Mitchell vào năm 1854 và cường độ biểu kiến của nó là 13,7.[3] Thiên hà hiện đang tương tác với NGC 93 và thể hiện hai nhánh xoắn ốc rất dài và bị biến dạng với các cụm sao màu xanh sáng biểu thị sự hình thành sao, có khả năng gây ra bởi sự tương tác với hàng xóm của nó.
NGC 90 và NGC 93 tạo thành cặp thiên hà tương tác Arp 65.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về NGC 90.
- ^ a b Skrutskie, M. (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
- ^ a b c d e f “NED results for object NGC 0090”. NASA / IPAC. 2008. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2008.
- ^ a b “NGC Objects: NGC 50 - 99”.