NGC 433

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 433
NGC 433 trong ánh sáng quang học
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000)
Chòm saoTiên Hậu
Xích kinh01h 15m 12.0s[1]
Xích vĩ+60° 08′ 00″[1]
Khoảng cách6,5 kly (2,0 kpc)[1]
Đặc trưng vật lý
Khối lượng479+810
−301
[2] M
Tuổi ước tính65[2] Myr
Tên gọi khácC 0112+598, OCISM 71, OCl 319, [KPR2004b] 16, [KPS2012] MWSC 0110.[3]
Xem thêm: Cụm sao phân tán, Danh sách cụm sao phân tán

NGC 433 là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tiên Hậu, cách Mặt Trời 6,500 năm ánh sáng.[1] Nó được phát hiện vào ngày 29 tháng 9 năm 1829 bởi John Herschel. Nó được Dreyer mô tả là "cụm, nhỏ, hơi nén".[4]

Cụm sao này chỉ có 12 ngôi sao trên cường độ 16.[5] Nó có đường kính tuyến tính là 26,3 ly, có khối lượng khoảng 479 lần Mặt Trời và tuổi xấp xỉ 65 triệu năm.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Kharchenko, N. V.; và đồng nghiệp (2005). “Astrophysical parameters of Galactic open clusters”. Astronomy and Astrophysics. 438 (3): 1163–1173. arXiv:astro-ph/0501674. Bibcode:2005A&A...438.1163K. doi:10.1051/0004-6361:20042523.
  2. ^ a b c Joshi, Y. C.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2016). “Study of open clusters within 1.8 kpc and understanding the Galactic structure”. Astronomy & Astrophysics. 593: 13. arXiv:1606.06425. Bibcode:2016A&A...593A.116J. doi:10.1051/0004-6361/201628944. A116.
  3. ^ “NGC 433”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ “New General Catalog Objects: NGC 400 - 449”. Cseligman. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ Battinelli, P.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 1992). “CCD Photometric and Spectroscopic Observations of the Young Open Cluster NGC 433”. Astronomical Journal. 103: 1596. Bibcode:1992AJ....103.1596B. doi:10.1086/116172.